Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

GIÁO TRÌNH THIẾT BỊ BƠM - Đào Đức Tuận pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.8 KB, 28 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ MỎ HỒNG CẨM - TKV
*******
GIÁO TRÌNH
THIẾT BỊ BƠM
Tác giả: Đào Đức Tuận
Quảng Ninh: Tháng 9 Năm 2009.
LỜI NÓI ĐẦU
Năng lượng là nhu cầu không thể thiếu được đối với bất kỳ Quốc gia nào trên thế giới.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật người ta đã tìm ra nhiều nguồn năng lượng
khác nhau như năng lượng nguyên tử, mặt trời, dầu mỏ vv Tuy nhiên nguồn năng lượng than
vẫn được sử dụng nhiều ở các Quốc gia trên thế giới từ nhiều thập kỷ nay. Đặc biệt đối với
nước ta hiện nay đang trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước, đòi hỏi phải được áp dụng
kịp thời khoa học kỹ thuật tiên tiến, máy móc hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, giảm bớt
nặng nhọc và cải thiện được điều kiện làm việc cho người lao. Trong đó thiết bị cơ điện mỏ hầm
lò có tầm quan trọng trong công nghệ khai thác nguồn năng lượng than trong các Công ty khai
thác than hầm lò.
Để đáp ứng được những yêu cầu hiện tại của đất nước ta nói chung và đặc biệt trong
nghành khai thác than hiện nay, đòi hỏi đội ngũ công nhân và cán bộ có trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao kiến thức và tay nghề tương ứng. Vì vậy việc đào tạo đội ngũ công nhân, cán
bộ kỹ thuật là vô cùng cần thiết. Việc này đã vấp phải rất nhiều những khó khăn về sự thiếu
thốn tài liệu, chưa cập nhật kịp thời những nội dung kiến thức mới trong thực tế sản xuất hiện
nay.
Sau một thời gian nghiên cứu học hỏi, tham khảo và được sự giúp đỡ tận tình của khoa
điện I đặc biệt là tổ bộ môn sửa chữa cơ điện lò và các bạn đồng nghiệp, tôi biên soạn cuốn
giáo trình giảng dạy này nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nghề sửa chữa cơ điện lò trong
các trường trung học chuyên nghiệp thuộc nghành khai thác mỏ.
Tuy nhiên, vì thời gian và trình độ có hạn nên cuốn giáo trình này không tránh khỏi những
sai sót, Rất mong được nhận những ý kiến đóng góp tận tình của các thầy, các cô trong toàn
trường nói chung, Khoa điện I nói riêng cùng đông đảo các bạn đọc và các bạn đồng nghiệp ở
khắp các Công ty trong nghành than để cuốn giáo trình "MôDul thiết bị bơm" ngày càng hoàn
thiện hơn.


Trong qua trình biên soạn giáo trình này tôi đã nhận được sự động viên góp ý của các cấp
Lãnh đạo Nhà trường, các cấp lãnh đạo của các Công ty trong ngành than, của các thầy, cô
trong Khoa, trong Trường, của các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ to lớn đó!
Cẩm phả, ngày 9 tháng 9 năm 2009
Tác giả:
2
MÔĐUN THIẾT BỊ BƠM
BÀI 01: MÁY BƠM NƯỚC LY TÂM ЦНС -38
A. Mục tiêu:
Học xong bài này học sinh có năng lực:
- Hiểu được khái niệm chung về máy bơm nước.
- Hiểu được các phương pháp phân loại máy bơm nước.
- Mô tả được cấu tạo của máy bơm nước trên bản vẽ, trên máy.
- Vận hành thành thạo và phát hiện được các sự cố xảy ra.
- Biết cách kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa.
B. Nội dung:
1. Khái quát chung về công nghệ thoát nước mỏ hầm lò
1.1. Nguồn gốc của nước mỏ:
Trong quá trình khai thác mỏ, nước ở các khu vực xung quanh như các mạch nước ngầm
tích tụ trong lòng đất (các túi nước ngầm), nước từ hồ, ao, sông ngòi theo các kẽ nứt trong lòng
đất đá chảy vào các đường lò tạo thành nước mỏ. Đặc biệt lượng nước mưa thẩm thấu qua mặt
mỏ, chảy vào các đường lò tạo thành một lượng nước mỏ rất lớn, nhất là vào mùa mưa.
Lượng nước mỏ phụ thuộc vào vị trí địa lí, điều kiện địa chất, điều kiện khí hậu và thời gian
các mùa trong năm.
1.2. Ảnh hưởng của nước mỏ:
Nước mỏ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất của mỏ. Nước mỏ có thể làm ngập các
đường lò, làm sụt lở đất đá, làm ẩm ướt than, quặng không thể khai thác được. Đặc biệt nước
mỏ chứa nhiều thành phần hóa học làm các thiết bị, máy móc han gỉ, gỗ chống lò chóng bị mục.
Nước mỏ là một trong các yếu tố gây nên bệnh nghề nghiệp, làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe

của người công nhân.
Vì vậy, để khai thác mỏ hoạt động bình thường thì việc thoát nước mỏ có tầm quan trọng
đặc biệt và phải được quan tâm, đầu tư đầy đủ.
1.3. Các phương pháp thoát nước mỏ:
1.3.1. Thoát nước tự nhiên:
Thoát nước tự nhiên là phương pháp được áp dụng cho những đường lò ở độ cao cho phép,
nước có thể chảy ra khỏi các đường lò nhờ các rãnh thoát nước đào dọc theo hông lò.
1.3.2. Thoát nước cưỡng bức:
Thoát nước cưỡng bức là phương pháp nhờ sự làm việc của máy bơm.
Căn cứ vào đặc điểm và mục đích thoát nước, người ta chia ra:
- Thoát nước trung tâm (thoát nước chính).
- Thoát nước khu vực.
- Thoát nước cục bộ.
Theo quy phạm an toàn thì việc thoát nước mỏ phải được tính toán sao cho toàn bộ lượng
nước của mỏ phải được thoát hết trong 16 giờ. Thực tế vận hành cho phép máy bơm phải bơm
hết trong 20 giờ.
2. Khái quát chung về máy bơm nước:
3
Bơm là máy thủy lực dùng để hút và đẩy chất lỏng từ nơi này đến nơi khác. Chất lỏng dịch
chuyển trong đường ống nên bơm phải tăng áp suất chất lỏng ở đầu đường ống để thắng trở lực
trên đường ống và thắng hiệu áp suất ở 2 đầu đường ống. Năng lượng bơm cấp cho chất lỏng lấy
từ động cơ điện hoặc từ các nguồn động lực khác (máy nổ, máy hơi nước )
Điều kiện làm việc của bơm rất khác nhau (trong nhà, ngoài trời, độ ẩm, nhiệt độ ) và bơm
phải chịu được tính chất lý, hóa của chất lỏng cần vận chuyển.
3. Phân loại máy bơm:
3.1. Theo nguyên lý làm việc hay cách cấp năng lượng, có 2 loại bơm:
- Bơm thể tích:
Bơm loại này khi làm việc thì thể tích không gian làm việc thay đổi nhờ chuyển động tịnh
tiến của piston (bơm piston) hay nhờ chuyển động quay của rotor (bơm rotor). Kết quả, thế năng
và áp suất chất lỏng tăng lên nghĩa là bơm cung cấp áp năng cho chất lỏng.

- Bơm động học:
Trong bơm loại này, chất lỏng được cung cấp động năng từ bơm và áp suất tăng lên. Chất
lỏng qua bơm, thu được động lượng nhờ va đập với các cánh quạt (bơm li tâm, bơm hướng
trục)
3.2. Phân loại theo cấu tạo:
- Bơm cánh quạt (bơm li tâm): bơm nước
- Bơm piston: bơm nước, bơm dầu
- Bơm rotor: bơm dầu, hóa chất, bùn
4. Bơm nước ly tâm:
Máy bơm nước li tâm là loại máy thủy lực, tiếp thu năng lượng từ bên ngoài vào và truyền
năng lượng đó cho chất lỏng chảy qua bơm. Nhờ năng lượng đó mà sản phẩm lực của khối chất
lỏng được dâng lên tới một độ cao nhất định.
Bơm li tâm làm việc dựa trên nguyên tắc truyền động năng cho chất lỏng, sau đó biến động
năng của chất lỏng thành áp năng. Chất lỏng chảy vào máy bơm theo hướng song song với trục
qua cửa nước vào để tới bánh xe công tác. Khi bánh xe công tác quay, chất lỏng nhận được động
năng của cánh quạt truyền cho, khi ra khỏi bánh xe công tác đi vào vỏ bơm có cấu tạo hình xoắn
ốc (hoặc loại máy bơm có thiết bị định hướng) thì động năng của chất lỏng giảm xuống (mất tốc
độ) và áp năng tăng dần lên, nhờ đó chất lỏng đi lên đường ống đẩy.
Bơm li tâm được sử dụng rất rộng rãi và được kéo bằng động cơ điện. Nó phổ biến vì bơm
được nhiều loại chất lỏng khác nhau (nước lạnh, nước nóng, axit, kiềm, dầu, bùn ), dải lưu
lượng rộng (từ vài l/ph đến vài m
3
/s), cột áp kém hơn bơm pittông nhưng đủ đáp ứng trong rất
nhiều lĩnh vực sản xuất, cấu tạo đơn giản, chắc chắn và rẻ.
Bơm li tâm có nhiều loại, để phân loại dựa vào một số cơ sở sau:
* Theo cấu tạo thường có 2 loại:
- Loại một miệng hút.
- Loại hai miệng hút.
* Theo số lượng bánh xe công tác:
- Loại một cấp (có một bánh xe công tác)

- Loại hai cấp trở lên (nhiều cấp). Thông thường, số lượng bánh xe công tác trong một máy
bơm không quá 10.
* Theo cách lắp đặt trục máy bơm:
- Loại trục bơm nằm ngang.
- Loại trục bơm nằm thẳng đứng.
Hình thức, cấu tạo, kích thước và vật liệu chế tạo của mỗi loại máy bơm được quyết định
bởi các yêu cầu kỹ thuật chế tạo cơ khí và mục đích sử dụng.
4
4.1. Cấu tạo và nguyên lý chung của bơm li tâm. (hình 1)
4.1.1. Cấu tạo:
Sơ đồ máy bơm nước li tâm một cấp gồm có những bộ phận cơ bản sau:
1- Trục máy bơm.
2- Bánh xe công tác.
3- Các cánh quạt của bánh xe công tác.
4- Vỏ bơm hình xoắn ốc.
5- Đường ống hút.
6- Hộp lọc và van đáy.
7- Đoạn ống đẩy liền với thân bơm.
8- Van một chiều.
9- Khóa điều chỉnh.
10, 11- Đoạn ống và khóa để mồi nước cho bơm.
12- Đường ống đẩy.
13- Đoạn ống và khóa để xả nước trên đường ống đẩy khi cần bảo dưỡng, sửa chữa đường
ống đẩy.
14- Phễu mồi nước.
Hình 1: Cấu tạo chung của máy bơm nước ly tâm
h
h
12
10

11
8
7
2
1
3
5
6
B
4
14
9
13
M
đ
hH
h
5
M - Đồng hồ đo áp suất (áp kế).
B - Đồng hồ đo độ chân không trên đường ống hút (chân không kế).
H
h
- Chiều cao hút nước của bơm (tính từ tâm của trục máy bơm đến mặt nước).
H
đ
- Chiều cao đẩy nước của máy bơm (tính từ tâm của trục máy bơm đến tâm của đoạn ống
đẩy nằm ngang cao nhất).
H
H
– Chiều cao hút nước toàn phần của bơm (bằng tổng chiều cao hút nước và chiều cao

đẩy nước).
4.1.2. Nguyên lý làm việc
Trước khi cho bơm li tâm làm việc phải mồi nước (mồi ngập các bánh xe công tác). Cấp
điện cho động cơ của máy bơm làm việc, mômen quay từ trục động cơ truyền cho trục của máy
bơm làm cho trục quay (trục bơm và trục động cơ được nối với nhau). Bánh xe công tác quay,
dưới tác dụng của lực li tâm, nước nằm trong các buồng trống giữa các cánh quạt sẽ rời khỏi
vùng trung tâm bánh xe công tác với tốc độ rất lớn đi vào vỏ bơm hình xoắn ốc. Khi va đập vào
vỏ xoắn ốc (hoặc thiết bị định hướng), nước giảm dần tốc độ (giảm động năng) và áp năng tăng
dần lên, nhờ đó nước được đẩy lên đường ống đẩy.
Sau khi nước văng ra khỏi vùng trung tâm bánh xe công tác thì ở cửa hút của bánh xe công
tác là môi trường chân không, ở vùng này áp suất nhỏ hơn nhiều lần áp suất khí trời. Do đó áp
suất ngoài trời liền ép nước qua hộp lọc, qua van đáy, theo đường ống hút vào bơm. Bánh xe
công tác quay liên tục nên nước liên tục qua ống hút vào bơm và bị đẩy lên theo đường ống đẩy.
Cắt điện ra khỏi động cơ, động cơ ngừng làm việc, máy bơm ngừng, van một chiều ở hộp
lọc đóng lại để giữ nước mồi trong bơm, chuẩn bị cho lần khởi động tiếp theo.
* Giải thích tại sao phải mồi nước cho bơm trước khi khởi động:
Trước khi cho máy bơm làm việc phải mồi nước ngập bánh xe công tác của bơm là để tạo ra
lực li tâm lớn. Ta biết rằng: Đối với một vật quay tạo ra lực li tâm là:
F = mv/R = mω
2

Trong đó: F – Lực li tâm.
m – Khối lượng của vật quay.
ω – Tốc độ góc.
R – Bán kính quay.
Trong máy bơm, R là bán kính của bánh xe công tác đã được chế tạo sẵn ; ω là tốc độ quay
phụ thuộc vào tốc độ động cơ. Như vậy, R và ω là những đại lượng không đổi. Do đó lực li tâm
chỉ phụ thuộc vào khối lượng vật quay, mà khối lượng phụ thuộc vào tỷ trọng của vật. So sánh
tỷ trọng giữa không khí và nước, thấy:
ξ

kk
= 1,29.9,81 N/m
3
ξ
H2O
= 1000.9,81 N/m
3
Qua so sánh, ta thấy khối lượng của nước lớn hơn khối lượng không khí 800 lần, do đó lực
li tâm khi mồi nước sẽ lớn hơn tương ứng, vì vậy phải mồi đầy nước cho bơm trước khi khởi
động.
4.2. Các thông số cơ bản của bơm li tâm:
Các thông số cơ bản của bơm là những số liệu kỹ thuật chủ yếu biểu thị đặc tính cơ bản của
một máy bơm. Để tính toán lắp đặt bơm phù hợp với yêu cầu thực tế của công tác thoát nước
phải dựa vào các thông số kỹ thuật đó.
a. Lưu lượng:
Lưu lượng là lượng nước do bơm bơm được trong một đơn vị thời gian.
Kí hiệu là Q; đơn vị là: m
3
/s, m
3
/ph, m
3
/h.
b. Áp suất:
6
Áp suất là độ tăng năng lượng của trọng lưọng riêng của nước khi qua máy bơm.
Áp suất có kí hiệu là H; đơn vị là Mét cột nước (viết tắt là mH
2
O).
Ý nghĩa thực tế của áp suất chính là công cần thiết để đưa trọng lượng của một đơn vị thể

tích của nước lên một độ cao là H.
c. Công suất:
* Công suất hữu ích
Là công suất thực tế mà bơm đã truyền cho chất lỏng để đưa một lưu lượng nước Q lên một
độ cao là H.
N
hi
= Q.γ.H/10
3
(kW)
Trong đó: Q – Lưu lượng của bơm (m
3
/s)
γ - trọng lượng riêng của nước (N/m
3
).
H – chiều cao thoát nước toàn phần (m).
* Công suất yêu cầu
Trong thực tế, ngoài công suất hữu ích của bơm còn có một số công suất tổn hao khác như
công suất tổn hao do ma sát, do thủy lực Công suất yêu cầu bằng tổng công suất hữu ích và
công suất tổn hao, dùng để thắng trở lực của máy bơm.
Công suất yêu cầu được xác định:
N
YC
= N
hi
/ η
Trong đó: η là hiệu suất của máy bơm (%).
Công suất yêu cầu N
YC

được tính toán làm cơ sở để chọn công suất của máy bơm.
d. Hiệu suất:
Tỉ số giữa công suất hữu ích và công suất yêu cầu gọi là hiệu suất của máy bơm.
η = N
hi
/ N
YC
.100%
e. Tốc độ quay:
Là số vòng quay của trục bơm trong một đơn vị thời gian.
Kí hiệu là n; đơn vị là vòng/s hoặc vòng/ph.
Năm thông số cơ bản trên có liên quan mật thiết với nhau, khi một thông số thay đổi thì các
thông số khác cũng thay đổi theo.
4.3. Hiện tượng xâm thực:
Hiện tượng xâm thực là hiện tượng khi nước hút vào bơm đã mang theo không khí trong
quá trình làm việc sẽ tạo thành các bong bóng. Khi ra khỏi bánh xe công tác các bong bóng sẽ
vỡ tạo thành các khoảng trống trong bơm.
a. Tác hại của hiện tượng xâm thực:
Khi các bong bóng vỡ ra tạo khoảng trống trong bơm, nước ở xung quanh đến chiếm chỗ
trống đó với vận tốc rất lớn gây ra áp lực cục bộ trên các bộ phận của bánh xe công tác, làm ảnh
hưởng đến độ bền cơ học của bơm, làm giảm năng suất bơm.
b. Nguyên nhân
Phần ống hút bị hở nên trong quá trình bơm làm việc không khí lọt vào.
Chiều cao hút nước khi lắp đặt máy bơm lớn hơn chiều cao hút nước cho phép của bơm.
c. Cách nhận biết và cách khắc phục hiện tượng xâm thực:
Khi có hiện tượng hơi nước xâm thực thì bơm làm việc có tiếng kêu bất thường, rung động
mạnh, đặc biệt về phía ống hút.
Để khắc phục hiện tượng xâm thực, cần phải:
- Chọn đường ống hút phù hợp.
7

- Lắp đặt kín khít.
- Đảm bảo chiều cao hút nước của bơm phải nhỏ hơn chiều cao hút nước cho phép của bơm
đó.
4.4. Lực dọc trục (hình 2)
Trong máy bơm nước li tâm loại bánh xe công tác có một mặt hút, khi làm việc sẽ sinh ra
một lực, lực này có chiều ngược với chiều nước đi vào bánh xe công tác, đẩy bánh xe công tác
và trục về phía hút dọc theo trục bơm. Lực này gọi là lực dọc trục.
a. Tác hại của lực dọc trục:
Tác hại của lực dọc trục là làm cho bánh xe công tác bị ép vào những bộ phận cố định như
vỏ máy bơm hoặc các rãnh định hướng, làm cho các bộ phận đó nhanh mòn, bị kẹt dẫn đến làm
vỡ bánh xe công tác. Trục và ổ bi chóng bị hư hỏng.
b. Nguyên nhân sinh ra lực dọc trục:
Hình 2: Sơ đồ động học sinh ra lực dọc trục của máy bơm
Khi bơm làm việc, nước vào bánh xe công tác hướng dọctheo trục, khi nước ra khỏi bánh xe
công tác đổi hướng theo phương vuông góc với trục. Nước ở mặt hút của bánh xe công tác có áp
suất là P
1
, nước ra khỏi bánh xe công tác có áp suất là P
2
(P
2
>P
1
). Một phần nước có áp suất P
2
theo khe hở giữa bánh xe công tác và vỏ chảy vào các ngăn I, II và IV là các ngăn phía trước và
phía sau của bánh xe công tác.
Ngăn I và II có áp suất bằng nhau nên các lực cân bằng nhau. Ngăn III có áp suất P
1
và ngăn

IV có áp suất P
2
, mà P
2
>P
1
nên xuất hiện một lực có tác dụng có chiều dọc theo trục của bơm
hướng từ ngăn IV sang ngăn III. Đó là lựcdọc trục.
c. Khắc phục tác hại của lực dọc trục
Để khắc phục lực dọc trục ở bơm li tâm, ngưòi ta dùng những biện pháp sau:
- Dùng bánh xe công tác có hai mặt hút.
- Lắp các bánh xe công tác ngược chiều nhau từng đôi một.
- Dùng bánh xe công tác có đục lỗ ở thành phía sau.
- Dùng đĩa cân bằng.
4.5. Thiết bị đo lường:
a. Áp kế :
P2
I
I
I
I
V
II
I
P1
P2
8
Dùng để đo áp suất của dòng chất lỏng trong máy bơm do bơm tạo nên, áp kế được đặt trên
đường ống đẩy.
b. Chân không kế :

Dùng để đo độ chân không của bơm, được đặt trên đường ống hút.
c. Lưu lượng kế :
Dùng để đo lưu lượng nước, xác định năng suất của bơm. Lưu lượng kế được đặt trong
dòng chảy trên đường ống đẩy của máy bơm.
5. Máy bơm ly tâm ЦНС -38 :
5.1. Công dụng:
Bơm ЦНС – 38 là loại bơm li tâm nhiều cấp (3 ÷ 8 cấp) dùng để bơm nước ở các trạm bơm
khu vực có loại nước trung tính, nhiệt độ cho phép đến 80
0
C, tạp chất lẫn chiếm 0,5% và kích
thước cục là 0,2 mm.
5.2. Đặc tính kỹ thuật:
- Lưu lượng: Q = 38 m
3
/h.
- áp suất:
H = 50 ÷ 250 mH
2
0
- Tốc độ quay: n = 1475 vòng/phút
- Hiệu suất:
η = 62%
- Công suất động cơ: P = 30 kW
- Chiều cao hút nước cho phép: h = 5 m
- Kích thước (dài x rộng x cao): (1575 x 640 x720) mm.
- Trọng lượng: 804 kg.
Bơm loại này có cùng lưu lượng nhưng có áp suất khác nhau do đó chúng có kích thước,
trọng lượng và công suất động cơ khác nhau. Đặc tính kỹ thuật trên là của bơm ЦНС – 38 –
150.
5.3. Cấu tạo (hình 4)

Máy bơm li tâm ЦНС – 38, cấu tạo gồm các bộ phận chính sau:
1- Cửa hút 13- Êcu chặn đĩa cân bằng
2- Cửa đẩy 14- Bulông - êcu giằng
3- Vỏ phân đoạn 15- ổ bi
4- Rãnh định hướng 16- Gioăng làm kín ổ bi
5; 6- Gối đỡ trục 17- Vành chắn trước
7- Trục bơm 18- ống lót vào khoang đĩa cân bằng
8- Vành chặn 19- Tết bơm
9- ống lót 20- Khoang chứa nước chống xâm thực
10- Bánh xe công tác 21; 22- ống lót giữa vỏ bơm và trục
11- Ống lót trung gian 23- Nút đóng lỗ thông khoang chứa 20
12- Đĩa cân bằng 24- Bán khớp nối ở trục bơm
9
10
Hình 3: Cấu tạo máy bơm li tâm ЦНС – 38
5.4. Trình tự tháo, lắp bơm li tâm ЦНС – 38
2
3
4
1
22
9
8
17
16
6
15
20
21
19

5
13
7
12
11
23
14
24
10
18
+
11
* Trình tự tháo: Được thực hiện theo bảng trình tự sau:
Các bước Dụng cụ Phương pháp thực hiện Yêu cầu kỹ thuật
Vệ sinh công
nghiệp trước khi
tháo máy.
Giẻ lau
Dùng giẻ lau sạch bên ngoài bơm. - Làm sạch bụi bẩn
Ngắt điện, tháo
cáp vào động cơ.
Clê ống
14x17,
kìm
Ngắt tay dao KĐT, mở nắp hộp đấu
cáp và tháo cáp ra khỏi động cơ.
- Cắt tay dao dứt khoát
- khóa chốt liên động
- Treo biển cấm đóng điện
Tháo múp nối giữa

trục bơm và trục
động cơ.
Clê
17x19,
búa
Tô vít cơ
Dùng Clê tháo bulông, êcu bắt giữ
tấm chắn với bệ máy bơm.
Đồng thời tháo, êcu nối 2 bán múp và
tháo rời 2 bán múp.
- Đặt cơ lê vuông góc và
chắc chắn
- Dùng tôvits cơ tách hai
bán múp nối, chú ý không
được để vỡ múp nối
Tháo động cơ khỏi
bệ máy bơm.
Clê
22x24
Tháo các bulông, êcu bắt giữ chân
động cơ với bệ máy.
- Đánh dấu các vị trí sau đó
đưa động cơ ra khỏi bệ máy
Tháo bán múp trên
trục bơm.
Vam
Dùng Vam tháo bán múp trên trục
bơm.
- Tra dầu để thời gian ngắn
rồi tiến hành tháo

Tháo ống hồi
nước.
Clê
24x27
Dùng Clê tháo cút nối ống hồi nước
và đưa ra ngoài.
- Không được để gấp ống
hút
Tháo giá đỡ trục
phía cửa hút.
Clê
14x17,đồ
chuyên
dùng
Tháo các bulông bắt giữ nắp đầu trục,
tháo êcu đầu trục, tháo các bu lông bắt
giữ giá đỡ với thân bơm và rút giá đỡ
khỏi trục đưa ra ngoài.
- Đánh dấu các vị trí lắp ráp
- Tháo đối xứng các vị trí
Tháo đĩa cân bằng.
Clê
41x46
Tháo êcu giữ ống lồng, tháo ống lồng
và tháo đĩa cân bằng đưa ra ngoài.
- Đánh dấu các vị trí lắp ráp
- Tháo đối xứng các vị trí
Tháo thanh giằng
bơm.
Clê

32x36
Dùng clê tháo các êcu bắt giữ 4 thanh
giằng của bơm.
- Chú ý không để cháy ren
Tháo các khoang
bơm.
Búa,tấm
đệm
Dùng tấm đệm lót vào vỏ máy, búa gõ
đều, đối xứng và tháo khoang ống đẩy
khỏi trục.
Dùng tấm đệm lót vào vỏ máy, búa gõ
đều, đối xứng và tháo các khoang
bơm khỏi trục.
- Đánh dấu các vị trí lắp ráp
- Tháo đối xứng các vị trí
Sau khi tháo xong, tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng và lắp lại.
* trình tự lắp: Thực hiện ngược lại với quy trình tháo.
5.5. Yêu cầu kỹ thuật khi lắp đặt bơm nước
- Máy bơm phải được lắp đặt vững chắc, phù hợp với các quy định về lắp đặt máy.
- Xắc xi bơm đặt trên bệ máy phải thăng bằng, khi xiết chặt các bulông nền không gây biến
dạng bệ. Nếu bơm di động cũng phải đặt ở trạng thái thăng bằng và ổn định khi làm việc.
- Khe hở giữa hai nửa múp nối ở phía bơm và phía động cơ từ ( 2 ÷ 4) mm.
- Động cơ điện và bơm nước phải lắp đồng tâm, khe hở giữa hai nửa múp nối phải đều
nhau, độ lệch cho phép tại 4 vị trí vuông góc và đối xứng không quá 0,1mm.
- Đường ống hút phải lắp đặt thích hợp để tổn thất áp lực ở ống hút là nhỏ nhất và đảm bảo
chiều cao hút thực tế phải nhỏ hơn hoặc bằng chiều cao hút cho phép. Đường ống hút phải đặt
nằm ngang hoặc có độ dốc tăng dần theo hướng đi tới bơm. Đường kính trong của ống hút phải
lớn hơn đường kính trong miệng hút của bơm nước.
12

- Ở đường ống đẩy phía trên van xoay phải có van một chiều để bảo vệ bơm, van đáy và
đường ống hút.
- Các thiết bị điện như: Khởi động từ; động cơ điện, nút bấm phải đảm bảo tính phòng nổ để
sử dụng trong hầm lò ở mỏ có khí nổ.
5.6. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành bơm:
a. Kiểm tra, bảo dưỡng
Hàng ca, sau khi nhận bàn giao ca xong, cần tiến hành công tác kiểm tra, bảo dưỡng máy
bơm với những nội dung sau:
* Kiểm tra, bảo dưỡng phần cơ:
- Kiểm tra các bu lông - êcu bắt giữ máy bơm và động cơ bơm với nền móng, tiến hành xiết
chặt trường hợp các bu lông - êcu bị lỏng.
- Kiểm tra bơm nước: Bơm nước phải được lắp chắc chắn trên bệ máy và đồng tâm với
động cơ điện. Khe hở và độ lệch tâm của hai nửa múp nối phải đảm bảo các thông số quy định.
- Dùng hai tay xoay múp nối để kiểm tra tình trạng quay trơn của bơm và động cơ điện.
Bơm nước và động cơ điện phải quay nhẹ nhàng, không bị cọ sát.
- Kiểm tra van xoay và van mồi nước, các van phải nhẹ nhàng và có tác dụng, đóng, mở tốt.
- Kiểm tra các hộp ống lót, tết bơm xem có bị rách, nát, rò rỉ không. Nếu các tết bơm bị
hỏng phải tiến hành thay thế. Điều chỉnh các tết bơm sao cho nước thấm và chảy ra từng giọt là
được (tết bơm có tác dụng làm kín buồng bơm, nhưng phải đảm bảo trục bơm quay nhẹ nhàng).
- Kiểm tra dầu bôi trơn cho vòng bi ở gối đỡ trục, nếu thiếu phải bổ sung bằng dầu CN - 50.
- Kiểm tra ống hút, hộp lọc nếu không đảm bảo độ kín khít thì phải xử lý, nếu hộp lọc bị
bẩn, bị tắc phải làm vệ sinh công nghiệp.
* Kiểm tra bảo dưỡng phần điện:
- Kiểm tra khởi động từ dùng để đóng, cắt điện cho động cơ bơm nước: Khi kiểm tra, tay
dao của khởi động từ phải ở vị trí cắt và được khoá bằng cơ cấu chuyên dùng. Khởi động từ và
động cơ điện phải có tiếp đất, dây tiếp đất phải được bắt chắc chắn, đúng vị trí quy định. Đầu
cáp điện ở cửa vào và đầu cáp điện ở cửa ra của khởi động từ phải có đệm cao su làm kín, đầy
đủ các kẹp cáp.
- Động cơ điện phải được lắp chắc chắn trên bệ máy, vỏ động cơ phải được tiếp đất và bắt
chắc chắn, nắp hộp đấu cáp điện phải đủ bu lông và được vặn chặt, đảm bảo tính phòng nổ.

- Cáp dẫn điện từ khởi động từ đến động cơ điện phải được treo đúng quy định, không bị
dập nát.
- Kiểm tra điện áp nguồn cung cấp cho bơm
Trong quá trình kiểm tra, bảo dưỡng đồng thời phát hiện và thay thế các chi tiết không đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật.
b. Sửa chữa máy bơm li tâm:
Để đảm bảo cho máy bơm làm việc tốt, nâng cao tuổi thọ, hạn chế sự cố trong quá trình vận
hành, cần phải phát hiện kịp thời và tổ chức sửa chữa đúng quy trình kỹ thuật. Trong quá trình
máy bơm làm việc có thể có nhiều sự cố xảy ra. Sau đây là một số sự cố thường gặp:
Hư hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục
Khi khởi động
bơm, bơm
không được
- Mồi không đủ nước vào bơm.
- Hộp lọc ở ống hút bị tắc bẩn,
hoặc van đáy bị hỏng nên nước
- Dừng bơm, kiểm tra nước mồi và mồi
lại.
- Dừng bơm kiểm tra ống hút, van đẩy,
13
nước lên mồi không giữ được ở trong bơm.
- Ống hút bị hở, không khí từ ngoài
lọt vào.
hộp lọc, khắc phục các hư hỏng ở các bộ
phận đó.
- Kiểm tra, xiết chặt những chỗ bị hở
Bơm làm việc
nhưng không
đảm bảo năng
suất

- Động cơ quay không đảm bảo tốc
độ định mức.
- Các khoang của bánh xe công tác
hoặc rãnh định hướng bị tắc; hoặc
do bánh xe công tác bị mòn.
- Kiểm tra điện áp nguồn cấp cho động cơ,
kiểm tra tình trạng của động cơ.
- Dừng bơm, tháo bơm, kiểm tra và xử lý
các vị trí tắc, hoặc thay thế bánh xe công
tác.
Dòng tiêu hao
quá lớn trong
thời gian khởi
động bơm
- Không đóng khóa ở đường ống
đẩy.
- Bánh xe công tác chạm vào thành
của rãnh định hướng và bị kẹt.
- Các gioăng làm kín bị hỏng
- Đóng khóa ở đường ống đẩy trước khi
khởi động bơm.
- Tháo bơm, kiểm tra và xử lý các điểm bị
kẹt.
- Tháo bơm và thay các gioăng bị hỏng.
C. Kỹ thuật vận hành bơm li tâm ЦНС – 38:
Vận hành bơm li tâm gồm 2 bước: Khởi động và dừng máy. Sau khi kiểm tra toàn bộ máy
bơm, tiến hành mồi đầy nước cho bơm, nước mồi phải ngập bánh xe công tác (nước phụt ra khỏi
lỗ trên đỉnh vỏ máy bơm không còn bong bóng là được). Có nhiều phương pháp mồi nước, nếu
các máy bơm lớn có thể dùng bơm nhỏ để mồi, hoặc trên đường ống đẩy có khóa giữ nước mồi
thì ta mở khóa nước trên đường ống đẩy xuống máy bơm, hoặc múc nước từ ngoài đổ vào máy

bơm.
Trước khi khởi động máy bơm phải đóng khóa điều chỉnh để máy bơm khởi động không tải
nhằm hạn chế dòng điện khởi động (động cơ truyền động mở máy dễ dàng). Sau một hoặc hai
phút thì từ từ mở khóa điều chỉnh, không được để lâu quá 5 phút để tránh phát nhiệt cho bơm
(bơm và chất lỏng bị quá nóng do công suất động cơ chuyển hoàn toàn thành nhiệt năng). Đồng
thời theo dõi đồng hồ áp kế và chân không kế, nếu kim chân không kế giảm và rung động mạnh
thì các chỗ nối trên đường ống hút hoặc nắp phía ống hút bị hở.
Khi dừng máy bơm, trước hết phải đóng khóa điều chỉnh trên đường ống đẩy để khi bơm
dừng cột nước không giáng xuống bơm và giữ được nước mồi, sau đó mới cắt điện ra khỏi động
cơ của máy bơm.
* Trình tự thao tác vận hành bơm li tâm ЦНС – 38
Các bước Phương pháp thực hiện Yêu cầu kỹ thuật
Đóng điện cho KĐT. Đóng tay dao trên KĐT về vị trí quay
thuận.
- Đóng tay dao dứt khoạt và
chắc chắn
Mồi nước cho bơm. Mồi đầy nước cho bơm bằng các
phương pháp đã học.
- Phải mồi đầy nước và xả
hết không khí trong buồng
bơm
Đóng điện cho bơm
làm việc.
ấn nút khởi động cho bơm làm việc. - Khi bơm chạy kiểm tra
chiều quay
Mở van khóa trên
đường ống đẩy.
Theo dõi đồng hồ áp kế và mở van trên
đường ống đẩy.
- Mở từ từ van trên đường

ống đẩy
Cấp nước đến hộ tiêu
thụ.
Mở các van để cấp nước cho các hộ
tiêu thụ.
- Theo thứ tư quy định
Dừng bơm. Thực hiện ngược lại các bước trên. - Chú ý thực hiện đúng các
thao tác
14
5.7. Kỹ thuật an toàn:
- Phải thực hiện đúng quy trình tháo, lắp – bảo dưỡng – vận hành.
- Phải chuẩn bị đủ dụng cụ, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ công việc tháo lắp, bảo
dưỡng.
- Vị trí làm việc (thực hành) phải rộng, thoáng, đủ ánh sáng và an toàn.
- Các chi tiết khi tháo phải để thứ tự, ngăn nắp, tránh rơi vỡ, hỏng.
- Khi lắp các chi tiết phải lau rửa sạch sẽ, chi tiết nào cần bôi trơn thì phải bôi trơn, chi tiết
nào cần sửa chữa, thay thế phải sửa chữa, thay thế.
- Khi lắp xong phải được chạy thử và phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
- Khi thử vận hành bơm phải làm việc tốt.
- Nghiêm cấm:
+ Vận hành bơm khi nhiệt độ động cơ, gối đỡ trục > 70
0
c.
+ Vận hành bơm khi đường ống đẩy, ống hút bị hở.
+ Vận hành bơm khi bơm và động cơ điện lắp đặt không thẳng tâm.
+ Vận hành bơm khi động cơ bơm nước bị mất điện một pha.
+ Lắp đặt chiều cao hút của bơm lớn hơn chiều cao hút cho phép.
+ Bỏ vị trí làm việc, khi máy bơm nước đang hoạt động.
+ Vận hành bơm nước khi chưa thực hiện xong công việc kiểm tra thiết bị.
+ Vận hành bơm nước khi chưa mồi đầy nước cho bơm và đường ống hút.

- Không được tháo bơm trong lò.
- Hết ca làm việc phải vệ sinh, bảo dưỡng và ghi sổ bàn giao ca.
BÀI 02: MÁY BƠM NƯỚC LI TÂM MỘT CẤP IH80-50-250
A. Mục tiêu: Học xong bài này học sinh có năng lực:
- Mô tả được cấu tạo của máy bơm nước li tâm 1 cấp trên bản vẽ và trên máy.
- Vận hành thành thạo và phát hiện được các sự cố xảy ra.
- Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
15
B.Nội dung:
1.Công dụng và điều kiện sử dụng:
Dùng để thoát nước ở mỏ hầm lò cũng như mỏ lộ thiên và các hệ thống cung cấp nước khác
nó được sử dụng cả những nơi mà nước có độ ăn mòn hoá học cao.
2. Đặc tính kỹ thuật:
- Năng suất: 50 m
3
/h.
- Chiều cao đẩy : 80 m.
- Công suất động cơ: 15 kW.
- Tốc độ động cơ: 2900 v/ph.
- Hiệu suất: 0,56.
- chiều cao hút nước: 3 m
3. Cấu tạo: (hình 4)
+ 1 : Ông mở rộng được lắp với phần ống đẩy.
+ 2 : Bánh xe công tác được lắp trên trục trong buồng bơm.
+ 3 : Phần hút của bơm.
+ 4 : Đai ốc đầu trục dùng để cố định bánh xe công tác vào trục.
+ 5 : Mặt bích ép tết bơm.
+ 6 : Ông lót tết bơm.
+ 7 : Gối đỡ.
+ 8 : Ngăn chứa dầu bôi trơn cho vòng bi.

+ 9 : Thân bơm.
Hình 4: Cấu tạo máy bơm ly tâm một cấp IH80-50-250
16
4. Nguyên lý làm việc của bơm:
Trước khi cho bơm làm việc ta phải mồi đầy nước cho bơm. Khi cho động cơ điện làm việc
truyền động cho bơm, trục và các bánh xe công tác quay tạo ra lực ly tâm làm cho nước văng ra
phần mở rộng của bộ phận định hướng nó sẽ mất tốc độ và bị dồn ép, nhờ đó nó chuyển từ động
năng thành áp năng và theo đường ống đẩy ra ngoài. Khi nước văng ra khỏi bánh xe công tác áp
suất phía hút giảm xuống, dưới tác dụng của áp suất khí trời nước được đẩy qua hộp lọc van
đáy, qua đường ống hút vào bơm, cứ như vậy bơm làm việc liên tục để bơm nước.
5. Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa bơm:
5.1.Vận hành:
* Kiểm tra trước khi vận hành:
-Kiểm tra phần cơ:
+ Kiểm tra các bu lông bắt giữ máy bơm, động cơ với nền móng.
+ Kiểm tra việc bắt giữ múp nối giữa trục động cơ và trục máy bơm, độ đồng tâm của
hai trục.
+ Kiểm tra tình trạng của tết bơm và ống chèn chặt phải sao cho nước rỉ ra ngoài từng
giọt một.
+ Kiểm tra các chỗ nối của ống hút, ống đẩy phải kín khít.
+ Kiểm tra chất lượng, số lượng dầu hoặc mỡ trong các gối đỡ trục.
+ Kiểm tra van điều chỉnh xem có thao tác dễ dàng không.
+ Dùng tay quay thử trục bơm xem có nhẹ không, xem có tiếng va chạm, cọ sát giữa
bánh xe công tác và vỏ bơm không? Nếu có phải xử lý trước khi khởi động.
+ Kiểm tra tình trạng tiếp đất của vỏ động cơ và thiết bị điện phải đầy đủ, đúng yêu cầu.
* Khởi động máy bơm:
- Mồi nước cho bơm: sau khi kiểm tra xong ta mồi nước đầy cho bơm. Nếu trên đường
ống đẩy có nước thì ta mở khoá mồi nước từ đường ống đẩy xuống bơm, nếu không ta mồi nước
bằng cách đổ nước từ ngoài vào bơm qua phễu mồi nước. Cả hai trường hợp trên đều kiểm tra
việc mồi nước qua lỗ kiểm tra. Khi nào thấy nước trào ra ngoài không còn có lẫn bọt không khí

là được, sau đó đóng khoá mồi nước và van kiểm tra lại.
- Đóng van điều chỉnh trên đường ống đẩy.
- Đóng điện cho động cơ: đóng cầu dao cách ly trước, cầu dao dầu hoặc khởi động từ sau.
- Mở van điều chỉnh trên đường ống đẩy: khi máy bơm làm việc bình thường ( tốc độ quay
đạt được tốc độ định mức) ta từ từ mở van điều chỉnh ra đồng thời phải theo dõi chỉ số của đồng
hồ đo: chỉ số ampe kế và chân không kế phải tăng lên, chỉ số của ampe kế phải giảm xuống. Nếu
không đúng quy định trên phải dừng bơm để kiểm tra xem có đầy nước không. Nếu kim của
chân không kế rung động mạnh chứng tỏ các chỗ nối của ống hút hay nắp phía hút của máy bơm
bị hở ra, ta phải xiết chặt lại.
* Ngừng máy:
- Đóng khoá điều chỉnh trên đường ống đẩy.
- Ngắt điện cho động cơ ( thứ tự ngắt ngược lại với thứ tự đóng).
* Các trường hợp phải dừng máy bơm:
- Bơm không lên nước.
- Có tiếng động không bình thường.
- Dầu vẫn đủ mà một bộ phận nào đó nóng quá mức.
- Động cơ bị quá tải.
- Chổi than của động cơ phát sinh ra lửa điện ( đối với động cơ rô to dây quấn).
- Có mùi khét của chất cách điện hay cao su.
- Khi mất điện đột ngột phải lập tức cắt điện (ngắt cầu dao) và nhanh chóng đóng van
điều chỉnh.
17
5.2. Bảo quản máy bơm:
*Dầu mỡ cho thiết bị bơm nước:
- Trong quá trình sử dụng, hoặc sau mỗi lần ngừng máy, phải luôn theo dõi, kiểm tra số
lượng và chất lượng dầu, mỡ bôi trơn, bổ sung hoặc thay dầu, mỡ đúng thời hạn và đúng kỹ
thuật.
- Khi tra dầu vào gối đỡ của máy bơm phải đúng quy định. Nếu đổ quá ít sẽ phát sinh ra
ma sát nưa khô, nưa ướt làm cho gối đỡ trục bị mòn nhanh. Nếu đổ đầy quá làm cho dầu nhanh
bẩn và phát sinh áp lực trong gối đỡ.

- Mỗi tuần phải bổ xung dầu, mỡ 1 lần. Một tháng phải thay dầu mỡ một lần và khi thay
phải rửa sạch gối đỡ trục bằng dầu hoả.
- Các thùng dầu phải có nắp đậy và khi đổ dầu vào gối đỡ phải đổ qua lưới lọc.
- Dầu dùng cho máy bơm thường dùng dầu khoáng vật. Dùng dầu công nghiệp 45, dầu
công nghiệp 12 hoặc HD-40.
- Lượng tiêu hao dầu, mỡ cho mỗi loại máy bơm có khác nhau. Khi tiến hành phải căn cứ
vào bảng chỉ dẫn trong lý lịch máy.
* Sửa chữa máy bơm:
Để đảm bảo cho máy bơm làm việc tốt, nâng cao tuổi thọ của máy, hạn chế sự cố trong
quá trình làm việc ta phải tiến hành sửa chữa định kỳ các máy bơm.
Gồm: Tiểu tu, trung tu, đại tu và sửa chữa thường xuyên.
6. Những hư hỏng chính, nguyên nhân và cách khắc phục:
6.1.Máy bơm không đủ năng suất:
* Nguyên nhân:
- Hộp lọc van đóng bị bẩn tắc. Khi đó chỉ số của chân không kế lớn.
- Chiều cao hút nước lớn.
- Khoá điều chỉnh mở chưa hết. Khi đó chỉ số của áp kế tăng.
- Vòng làm kín bị mòn làm rò nước từ phía đẩy sang phía hút.
- Ông ép tết bơm xiết không chặt, không khí lọt vào phía hút của máy bơm. Lúc này chỉ
số của chân không kế giảm.
- Mồi nước không đầy.
- Bánh xe công tác quá mòn.
* Cách khắc phục:
- Tháo nhấc hộp lọc lên và lau rửa sạch.
- Hạ thấp bơm hoặc chờ mức nước lên cao.
- Kiểm tra và mở hết khoá điều chỉnh.
- Thay các vành làm kín.
- Kiểm tra xiết lại ống ép tết bơm.
- Dùng bơm để mồi nước cho đầy.
- Thay bánh xe công tác khác.

6.2.Máy bơm không lên nước:
Nguyên nhân như trên nhưng ở mức độ trầm trọng hơn. Cách khắc phục tương tự.
6.3.Các bộ phận của máy bơm nóng quá mức.
* Nguyên nhân:
- Vỏ bơm bị nóng. Máy bơm làm việc từ lâu chưa mở van điều chỉnh.
- Ông ép tết bơm bị nóng.
- Ông ép bị xiết chặt quá.
- Ông dẫn nước vào tết bơm bị tắc.
- Gối đỡ trục bị nóng
+ Dầu trong gối đỡ trục bị bẩn.
18
+ Vòng dầu không quay do bị cong hoặc dầu quá đặc.
+ Dầu ít quá hoặc nhiều quá.
* Cách khắc phục:
- Mở ngay khoá điều chỉnh, mở van điều chỉnh.
- Kiểm tra và nới ra.
- Làm thông ống dẫn nước.
- Thay dầu mới.
- Sửa chữa lại vòng dầu hoặc thay dầu đúng quy cách.
- Đổ thêm hoặc tháo bớt dầu.
6.4. Trong quá trình khởi động hoặc làm việc động cơ yêu cầu công suất lớn:
* Nguyên nhân:
- Khi khởi động không đóng van điều chỉnh.
- Các phần quay lắp trên trục không cân bằng hoặc trục bị lệch.
- Đĩa cân bằng bị hỏng làm tăng lực hướng trục.
* Cách khắc phục:
- Đóng van điều chỉnh lại.
- Kiểm tra lại các phần quay hoặc đặt lại trục.
- Kiểm tra sửa chữa hoặc thay đĩa cân bằng.
6.5. Khởi động không lên nước, kim chân không kế rung động mạnh và gần lại số 0:

* Nguyên nhân:
- Mồi nước không đầy, không khí còn lại trong bơm nhiều.
- Máy bơm quay ngược.
* Cách khắc phục:
- Mồi đầy nước.
- Đổi lại 2/3 pha trong hộp đấu dây.
6.6. Máy bơm bị rung khi công tác:
* Nguyên nhân:
- Vòng bi hay bạc lót trong gối đỡ trục bị mòn quá.
- Trục động cơ và trục bơm không đồng tâm.
- Bu lông bắt giữ bơm với nền móng bị lới lỏng.
* Cách khắc phục:
- Kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế vòng bi hay bạc lót.
- Điều chỉnh cho 2 trục đồng tâm.
- Kiểm tra xiết chặt lại bu lông, mũ ốc.
19
BÀI 3: MÁY BƠM NƯỚC LY TÂM TRỤC XOẮN BMH – 18 – 2
A. Mục tiêu: Học xong bài này học sinh có năng lực:
- Hiểu được cấu tạo chung của máy bơm nước trên bản vẽ, trên máy.
- Vận hành thành thạo và phát hiện được các sự cố xảy ra.
- Kiểm tra,bảo dưỡng và sửa chữa.
B. Nội dung:
1. Cộng dụng, đặc tính kỹ thuật
1.1. Công dụng
Bơm trục xoắn BMH – 18 – 2 dùng để bơm thoát nước ở rốn giếng, các trạm khu vực và
thoát nước trong quá trình đào lò chuẩn bị.
1.2. Đặc tính kỹ thuật
- Lưu lượng:
Q = 18 ÷ 20 m
3

/h
- áp suất:
H = 50 ÷ 80 mH
2
O
- Chiều cao ống hút cho phép:
h = 6 ÷ 8 m
- Tốc độ quay của trục bơm: n = 1400 v/ph
- Hiệu suất:
η = 0,5 ÷ 0,55
- Kích thước (dài x rộng x cao): 1900 x 552 x 480 mm
- Khối lượng bơm và động cơ: m = 295 kg
2. Cấu tạo: (hình 5)
Bơm trục xoắn BMH – 18 – 2 gồm những bộ phận cơ bản sau:
20
1- Trục xoắn bằng kim loại 7- Rãnh của bi chặn
2- Vỏ áo bằng cao su 8- ổ bi
3- Vỏ ngoài đúc bằng gang 9- Múp nối
4- Trục truyền động trung gian 10- Động cơ điện
5- Trục các đăng 11- Giá bắt giữ bơm và động cơ điện
6- Bi ở cổ trục trung gian
3. Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ điện làm việc truyền mômen quay qua múp nối đến trục trung gian. Trục trung
gian quay, trục các đăng quay theo, đồng thời trục xoắn cũng quay theo vì trục xoắn được cố
định với trục các đăng.
Do cấu tạo của trục xoắn kim loại và vỏ áo cao su, giữa chúng có một khoảng trống. Khi
trục xoắn quay theo chiều rãnh xoắn thì các khoảng trống có xu hướng chuyển dịch từ phía cửa
hút sang cửa đẩy. Vì vậy, lượng nước nằm trong các khoảng trống giữa trục xoắn và vỏ áo dịch
chuyển từ phía cửa hút sang cửa đẩy, đồng thời các khoảng trống tiếp tục hình thành và nước lại
chuyển động theo các khoảng trống đó. Bơm làm việc bình thường.

21
1990
1
2
3
5
4
6
22
Hi`nh 5 : Cấu tạo bơm trục xoắn BHM 18-2
4. Trình tự tháo lắp bơm nước trục xoắn BMH-18-2
4.1. Quy trình tháo: Được thực hiện theo bảng sau:
Các bước Dụng cụ Phương pháp thực hiện Yêu cầu kỹ thuật
Ngắt điện, tháo cáp
vào động cơ.
Clê tuýp
14x17,
kìm
Ngắt tay dao KĐT, mở nắp hộp
đấu cáp và tháo cáp khỏi động cơ.
- Cắt điện treo biển
“cấm đóng điện”
Tháo múp nối. Tháo
động cơ khỏi bệ
máy.
Clê
22x24,
24x27
Tháo bulông, êcu bắt giữ múp nối,
tháo động cơ và đưa ra khỏi bệ

máy.
- Đánh dấu các điểm lắp
ráp rồi đưa động cơ ra
khỏi bệ
Tháo bán múp nối
trên trục bơm.
Vam
chuyên
dùng
Dùng Vam tháo bán múp trên
bơm.
- Đặt các chấu của vam
phải cân và đối xứng
Tháo 4 bulông liên
kết thân bơm.
Clê
24x27,
27x30
Tháo các êcu, tháo 4 bulông bắt
giữ thân bơm.
- Chú ý không để cháy
ren
Tháo khoang đẩy. Búa, tay Dùng búa gõ nhẹ và dùng tay tháo
khoang đẩy ra.
- Gõ búa đối xứng các
vị trí
Tháo chốt giữ trục
xoắn
Búa, đột Tháo chốt hãm trục các đăng với
trục xoắn.

- Đánh búa đục đúng
tâm
Tháo vỏ bơm và
trục xoắn.
Búa, tay Dùng búa gõ nhẹ và tháo vỏ bơm
khỏi trục xoắn.
- Cố định trục bơm chắc
chắn tháo vơ bơm
Tháo trục các đăng Búa, đột Dùng búa, đột tháo chốt nối trục
các đăng và tháo trục.
- Đánh búa đục đúng
tâm
Sau khi tháo xong, tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.
4.2. Trình tự lắp: Thực hiện ngược lại với quy trình tháo.
5. Kiểm tra, bảo dưỡng, vận hành bơm nước trục xoắn:
5.1. Kiểm tra, bảo dưỡng:
Việc kiểm tra, bảo dưỡng máy bơm được thực hiện sau khi nhận bàn giao ca, nội dung của
việc kiểm tra, bảo dưỡng gồm:
- Kiểm tra tình trạng của các thiết bị đóng cắt, bảo vệ (áptômát, khởi động từ ) và động cơ
điện, máy bơm.
- Kiểm tra dây tiếp đất nối từ vỏ động cơ ra cọc hoặc hệ thống tiếp đất.
- Kiểm tra động cơ, cáp dẫn điện.
- Kiểm tra các dụng cụ đo như: áp kế, lưu lượng kế
- Kiểm tra mức nước ở ống hút, hộp lọc. Chú ý hộp lọc không được để ngập ở trong bùn.
- Kiểm tra và xiết chặt các đai ốc bị nới lỏng.
- Kiểm tra và bổ sung hoặc thay mỡ bôi trơn ở các ổ đỡ
- Vận hành thử trước khi đưa bơm vào sử dụng.
23
Đối với bơm trục xoắn trong quá trình vận hành thường xảy ra một số dạng hư hỏng sau:
Hư hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục

Bơm không hút được nước. Không khí lọt vào ống hút. Kiểm tra, siết chặt các điểm bị hở.
Năng suất của bơm giảm. Van hồi nước không đóng. Đóng lại van hồi nước.
Tết bơm bị cháy. Xiết quá chặt tết bơm, đầu tết
bị kẹt vào ống lót.
Thay tết bơm, hiệu chỉnh độ xiết
chặt của tết bơm.
4 Trục các đăng văng quá
mạnh, không đồng đều.
Khớp nối trục mòn nhiều,
trục không đồng tâm.
Thay trục mới.
5.2. Vận hành máy bơm trục xoắn:
Sau khi kiểm tra, bảo dưỡng hoàn thiện, người thợ vận hành bơm đóng tay dao cách ly trên
thân của khởi động từ để cấp điện vào khởi động từ. Tiến hành mồi nước cho bơm, ấn nút khởi
động ở hộp nút bấm cho động cơ bơm làm việc, sau một hoặc 2 phút thì mở van khóa trên
đường ống đẩy. Trong quá trình bơm làm việc phải theo dõi tình trạng làm việc của bơm.
Khi thấy bơm làm việc không bình thường phải dừng bơm khẩn cấp để kiểm tra, sửa chữa
kịp thời.
Khi dừng bơm, ấn nút dừng ở hộp nút bấm để động cơ bơm ngừng làm việc, cắt tay dao
cách ly trên thân khởi động từ.
Sau mỗi ca làm việc, phải ghi đầy đủ tình trạng làm việc của bơm và làm công tác bàn giao
ca đầy đủ đúng quy trình.
* Trình tự vận hành bơm trục xoắn BMH – 18 – 2
Các bước Phương pháp thực hiện Yêu cầu kỹ thuật
Đóng điện cho
KĐT.
Đóng tay dao trên KĐT về vị trí quay
thuận.
- Đóng dứt khoát
Đóng điện cho bơm

làm việc.
ấn nút khởi động cho bơm làm việc. - Chú ý kiểm tra chiều quay
Mở van khóa trên
đường ống đẩy.
Theo dõi đồng hồ áp kế và mở van
trên đường ống đẩy.
- Mở từ từ van trên đường ống
đẩy
Cấp nước đến hộ
tiêu thụ.
Mở các van để cấp nước cho các hộ
tiêu thụ.
- Theo yêu cầu
Dừng bơm. Thực hiện ngược lại các bước trên. Chú ý các thao tác
6. Kỹ thuật an toàn:
- Các chi tiết khi tháo phải để thứ tự, ngăn nắp, tránh rơi vỡ, hỏng.
- Khi lắp các chi tiết phải lau rửa sạch sẽ, chi tiết nào cần bôi trơn thì phải bôi trơn, chi tiết
nào cần sửa chữa, thay thế phải sửa chữa, thay thế.
- Động cơ bơm khi làm việc phải có dây nối đất.
24
BÀI 04: MÁY BƠM NƯỚC PISTON
A. Mục tiêu: Học xong bài này học sinh có năng lực:
- Mô tả được cấu tạo của máy bơm piston trên bản vẽ, trên máy.
- Vận hành thành thạo và phát hiện được các sự cố xảy ra.
- Kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa.
B Nội dung:
1. Công dụng, phân loại:
1.1. Công dụng:
Trong nghành công nghiệp mỏ, bơm piston (sử dụng năng lượng khí nén) thường dùng để
bơm nước khi tiến hành đào các đường lò chuẩn bị có lưu lượng nước tích tụ không lớn lắm.

1.2. Phân loại
Phân loại bơm piston có thể dựa vào một số cơ sở sau:
a. Theo cách đặt xilanh có loại:
- Xilanh đặt đứng.
- Xilanh đặt nằm ngang.
b. Theo số lượng xilanh có:
- Loại một xilanh.
- Loại nhiều xilanh.
c. Theo số lần tác động có:
- Loại tác động đơn: nghĩa là trong một vòng quay của trục máy bơm, piston thực hiện được
một lần hút và một lần đẩy.
- Loại tác động kép: nghĩa là trong một vòng quay của trục máy bơm, piston thực hiện được
hai lần hút và hai lần đẩy.
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc:
2.1. Cấu tạo (hình 6)
1 – Xilanh; 2 – piston
3 – Cán piston
4, 5 – Cơ cấu tay quay (Hệ thống biên 4 - maniven 5)
6 – Con trượt
7,8 – Van hút và van đẩy
9 – Hộp lọc
10 – Buồng làm việc

25

×