Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Báo cáo đề tài: ”Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH T&N” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.83 KB, 107 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay đang đứng trước những
thử thách khắc nghiệt của quy luật cạnh tranh: “Thương trường là chiến trường”.
Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chuyển biến tích cực để thích nghi với môi
trường luôn biến động, tìm cho mình một chiến lược, một hướng đi đúng đắn.
Mục đích của các doanh nghiệp là lợi nhuận càng tăng thì khả năng cạnh tranh
càng vững vàng. Tuy nhiên ta cũng biết rằng để thu được lợi nhuận thì các doanh
nghiệp phải có quá trình kinh doanh hiệu quả: Cụ thể là giảm chi phí sản xuất, khai
thác nguyên vật liệu tần gốc, nắm bắt nhu cầu thị trường đón đúng thời cơ… và một
phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đó là
tiêu thụ những sản phẩm mà doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra cũng như kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả cao, sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp mang đi tiêu thụ phải được thị trường chấp nhận.
Hơn nữa một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triền trong nền kinh tế thị trường
thì chất lượng thông tin kế toán chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong công tác quản
lý kinh tế với chức năng theo dõi, giám đốc, phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh
và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế
toán còn hoàn thành một nhiệm vụ quan trọng nữa đó là “ Xác định kết quả kinh
doanh “. Kết quả kinh doanh là thành quả lao động của doanh nghiệp, là mục tiêu
sống của doanh nghiệp. Nó còn phản ánh rằng doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
không. Từ kết quả kinh doanh này các nhà quản trị trong doanh nghiệp sẽ có cái nhìn
đúng đắn về thưc trạng của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các chiến lược quản trị quan
trọng nhằm đẩy mạnh quá trình đi lên của doanh nghiệp.
Nhần thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập và tim
hiểu thực tế tại Công ty TNHH T&N tại thành phố Nha Trang em đã quyết định chọn
đề tài : ”Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH T&N” với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
1
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH T&N nói
riêng.


2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH T&N.
- Phạm vi nghiên cứu là hệ thống hạch toán kế toán do Công ty thực hiện.
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu kinh tế như: Thống kê, phân tích, quan sát….
3. Nội dung và kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mục lục, mở đầu , kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH T&N.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH T&N.
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy Ngô Xuân Ban cùng
quý thầy cô trong khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang và các anh chị, cô chú trong
Công ty TNHH T&N. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh
nghiệm bản thân còn rất hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, các cô chú, anh chị và các bạn để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Nha Trang ngày thang 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ NGỌC
2
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Những vấn đề chung.
1.1.1 Khái niệm.

 Tiêu thụ hàng hóa là việc đưa các hàng hóa này từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực
lưu thông. Thông qua công tác này doanh nghiệp có cơ hội thu hồi lại vốn mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để thực hiện qua trình sản xuất kinh doanh và thêm một khoản thặng
dư nữa để có thể đầu tư vào sản xuất và tái sản xuất mở rộng, đảm bảo cho cuộc sống
của cán bộ công nhân viên…
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có mối quan hệ với ngân sách
nhà nước thông qua việc nộp các khoản thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng…
1.1.2 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm.
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho
người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất
quyền sở hữu số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng
đã được giao.
 Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì số hàng này mới được
coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu số hàng đó.
 Phương thức bán hàng đại lí, ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Số hàng ký gửi,
đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý
sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
3
 Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu
tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán tiền lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm
gốc và lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi hàng bán trả

góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được gọi là tiêu thụ.
1.2 Kế toán hàng hóa.
1.2.1 Khái niệm.
 Hàng hóa là một loại vật tư, sản phẩm như: Thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ,
kể cả sức lao động, tiền tệ được đem ra mua bán trên thị trường và giá trị của chúng
cũng nhờ đó mà được xác định trên cơ sở tự trao đổi.
Như vậy hàng hóa và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn xác định. Nhu
cầu trên thị trường càng cao thì sức cạnh tranh trên thị trường càng lớn, điều này đòi
hỏi các sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp phải đảm bảo cả về số lượng và chất
lượng. Do đó công tác quản lý sản phẩm, hàng hóa được quan tâm đến cả hai mặt là
giá trị và hiện vật.
1.2.2 Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 156-Hàng hóa.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại hàng
hóa của doanh nghiệp.
Bên nợ:
♦ Trị giá gốc của hàng hóa nhập kho trong kỳ.
♦ Trị giá gốc của hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
♦ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ (PPKKĐK).
Bên có:
♦ Trị giá gốc của hàng hóa xuất kho trong kỳ.
♦ Trị giá gốc của hàng hóa thiếu hụt khi kiểm kê.
4
♦ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ(PPKKĐK).
Dư nợ: Phản ánh giá trị gốc của hàng hóa còn tồn kho cuối kỳ
 Tài khoản 157-Hàng gửi bán
Tài khoản này dung để phản ánh trị giá của thành phẩm, hàng hóa đã gửi bán, đã
chuyển cho khách hàng; trị giá dịch vụ, lao vụ đã cung cấp, đã bàn giao cho khách
hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hóa,thành phẩm phản ánh trên tài

khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên nợ:
♦ Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
♦ Trị giá gốc các loại lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
♦ Kết chuyển giá trị hàng còn gửi bán cuối kỳ (PPKKĐK).
Bên có:
♦ Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
♦ Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
♦ Kết chuyển trị giá gốc hàng còn gửi bán đầu kỳ.
 Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
đã xác định tiêu thụ trong kỳ và một số khoản khác theo quy định.
Bên nợ:
♦ Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ
trong kỳ.
♦ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán.
♦ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
5
♦ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào chi phí TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
♦ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ
này lớn hơn khoản đã lập dự phòng kỳ trước.
♦ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ (khoản
chênh lệch giữa số phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn khoản phải lập dự phòng kỳ
trước).

Bên có:
♦ Kết chuyển giá vốn gốc của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.2 Trình tự kế toán.
 Nhập kho hàng hóa do mua ngoài
Nợ 156 - Hàng hóa.
Nợ 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có 331, 111, 112
 Nhập lại kho hàng hóa gửi bán bị khách hàng trả lại:
Nợ 156 – Hàng hóa
Có 157 – Hàng gửi bán
 Nhập lại kho hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại:
Nợ 156 – Hàng hóa
Có 632 – Giá vốn hàng bán
 Kiểm kê phát hiện thừa hoặc thiếu hàng hóa nhưng chưa rõ nguyên nhân:
Nợ 156 – Hàng hóa
Có 3381 – Phải trả phải nộp khác
Hoặc:
Nợ 1381 – Phải thu khác
Có 156 – Hàng hóa
 Khi điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị thực tế hàng hóa tồn kho:
6

Nợ 156 – Hàng hóa
Có 421 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Hoặc:
Nợ 421 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có 156 – Hàng hóa
 Khi xuất kho hàng hóa đem góp vốn liên doanh, liên kết thì các tài khoản góp vốn

được ghi theo giá thỏa thuận của hội đồng liên doanh, phần chênh lệch giữa giá xuất
kho và đánh gía của hội đồng được phản ánh ở tài khoản 711 hoặc 811.
Nợ 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ 811 – Chi phí khác ( nếu giá xuất kho > giá thỏa thuận )
Có 156 – Hàng hóa
Có 711 – Thu nhập khác(nếu giá xuất kho < giá thỏa thuận)
 Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng để thay thế sản phẩm bảo hành không
sửa chữa được:
Nợ 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm
Có 156 – Hàng hóa
 Xuất biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, tiêu thụ (tính thuế GTGT theo PPTT):
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
Có 156 – Hàng hóa
 Kiểm kê phát hiện thiếu trong định mức:
Nợ 642 – Chi phí bán hàng
Có 156 – Hàng hóa
1.3 Kế toán tiêu thụ
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.1 Nội dung
7
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với các doanh nghiệp xây lắp )
bán trong kỳ.
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
này không giống nhau vì nó tùy thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho của
doanh nghiệp.
1.3.1.3 Phương pháp hạch toán

Phương pháp kê khai thường xuyên:
a) Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã
bán trong kỳ, ghi:
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
Có 154, 155, 156, 157…
b) Phản ánh các chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
→ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ:
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
Có 627 – Chi phí sản xuất chung cố định
→ Phản ánh khoản mất mát hao hụt hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
Có 152, 155, 156, 157, 138
→ Phản ánh chi phí xây dựng tự chế TSCĐ vượt qua mức bình thường không được
phép tính vào nguyên giá TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
Có 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
c) Hạch toán các khoản trích lập hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm.
8
→ Trường hợp số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn
được trích bổ sung, ghi:
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
Có 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
→ Nếu dự phòng lập năm nay nhỏ hơn thì hạch toán ngược lại
d) Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ 156 – Hàng hóa

Có 632 – Giá vốn hàng bán
e) Kết chuyển giá vốn xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có 632 – Giá vốn hàng bán
1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.2.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
→ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
→ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
→ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia.
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên nợ:
→ Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, thuế GTGT TT.
→ Khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
→ Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
9
→ Trị giá hàng bán bị trả lại
→ Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh
→ Doanh thu bán hàng, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
→ Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
 TK 5111 : Doanh thu bán hàng.
 TK 5112 : Doanh thu bán sản phẩm.
 TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.

 TK 5114 : Doanh thu trợ giá, trợ cấp.
 TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Các tài khoản này có thể chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã
bán.
 Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này để sử dụng theo dõi doanh thu của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ, tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp
Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
 TK 5121 : Doanh thu bán hàng.
 TK 5112 : Doanh thu bán sản phẩm.
 TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.3.2.3 Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng.
a) Bán hàng thông thường ( Bán hàng trực tiếp )
→ Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu sẽ
không bao gồm thuế:
Nợ 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có 511 – Doanh thu bán hàng và CCDV (giá chưa thuế)
Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ(giá chưa thuế
10
→ Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không
thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán ( gồm cả thuế ).
Nợ 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có 511, 512: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
b) Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Đối với hàng hóa chịu thuế theo phương pháp khấu trừ:
→ Khi bán hàng hóa trả chậm, trả góp, ghi số tiền phải trả lần đầu và số tiền còn phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:

Nợ 111,112, 131 – Tổng giá thanh toán.
Có 5113 – Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay chưa có
thuế GTGT)
Có 3331 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có 3387 – Doanh thu chưa thực hiện(chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán chậm, trả góp với giá bán trả tiền
ngay chưa có thuế GTGT)
→ Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ 111, 112…
Có 131 – Số tiền thu từng kỳ
→ Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính(Tiền lãi trả chậm, trả
góp)
c) Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Cuối kỳ kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp
11
d) Nếu là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu):
Nợ 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có 511, 512 – Doanh thu bán hàng
Thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp phản ánh như sau:
Nợ 511 – Doanh thu bán hàng
Có 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
e) Bán hàng theo phương thức đổi hàng (trường hợp không tương tự).
Nguyên tắc: Bản chất của trao đổi là mua bán, phương thức thanh toán không

bằng tiền mà bằng hàng hóa. Tài khoản sử dụng có thể là 131, 331. Giá trao đổi là giá
của thị trường và chỉ thanh toán thêm với nhau phần chênh lệch(nếu có)
Dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy
hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
cũng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
→ Đưa hàng đi đổi coi như bán:
Nợ 131 – Tổng giá thanh toán theo hóa đơn
Có 511- Doanh thu bán hàng
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp
→ Nhận hàng về coi như mua:
Nợ 152, 155, 156 – Giá thực tế nhập kho
Nợ 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có 131 – Theo giá thanh toán
Khi đổi hàng cần thiết phải có hóa đơn GTGT ở người mua và người bán
Nếu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đổi
lấy hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế của hàng
hóa, dịch vụ đổi về sẽ không được tính khấu trừ mà phải tính vào giá trị hàng hóa, vật
tư nhận về:
12
→ Khi đưa hàng đi đổi
Nợ 131 – Tổng giá thanh toán theo hóa đơn
Có 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có 511 – Doanh thu bán hàng
→ Nhận hàng về
Nợ 152, 156 – Giá thực tế của hàng hóa nhập kho(có thuế)
Có 131 - Theo giá thanh toán
Dùng hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

→ Khi đưa hàng hóa đi trao đổi
Nợ 131 – Tổng giá thanh toán theo hóa đơn
Có 511 – Doanh thu bán hàng (có thuế)
→ Nhận hàng về nếu có đầy đủ hóa đơn GTGT:
Nợ 152, 156 – Giá thực tế nhập kho (không có thuế)
Nợ 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có 131- Theo giá thanh toán
Dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện chịu thuế GTGT đổi lấy hàng hóa, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện
chịu thuế GTGT:
→ Khi đem hàng đi trao đổi:
Nợ 131 – Tổng giá thanh toán (có thuế GTGT)
Có 511 – Doanh thu bán hàng
→ Nhận hàng về nếu có đầy đủ hóa đơn GTGT:
Nợ 152, 156 – Tổng giá thanh toán (có thuế)
Có 131- Theo giá thanh toán
f) Bán hàng thông qua các đại lý, ký gửi:
13
Bán hàng qua đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi( bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Thuế GTGT được
tính như sau:
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
 Khi xuất kho hàng hóa giao cho các đại lý:
Nợ 157 – Hàng gửi bán
Có 155, 156 – Thành phẩm, hàng hóa
 Khi nhận được thông báo hàng đã được tiêu thụ:
Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ 111,112,131 – Số tiền đã thu hoặc phải thu của

khách hàng
Có 511 – Doanh thu bán hàng
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ:
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
Có 157 – Hàng gửi bán
 Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý:
Nợ 641 – Chi phí bán hàng
Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có 131,111,112 – Trừ vào tiền phải thu hoặc thanh toán trực
tiếp.
Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dùng hàng hóa, dịch vụ
đem biếu tặng mà được tài trợ bằng quỹ DN hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp,
doanh thu được phản ánh như sau:
Nợ 611 – Chi phí sự nghiệp (giá có thuế)
Nợ 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (giá có thuế)
Có 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có 511 – Doanh thu bán hàng (giá chưa thuế)
14
g) Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa:
→ Xuất hàng hóa ra trả lương:
Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
Có 155,152, 156
→ Phản ánh doanh thu bán hàng:
 Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ 334 – Phải trả công nhân viên (theo giá đã có thuế)
Có 33311 – Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán)
Có 512 – Doanh thu nội bộ (theo giá bán chưa thuế)
 Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ 334 - Phải trả công nhân viên (theo giá đã có thuế)

Có 512 – Doanh thu nội bộ (giá đã có thuế)
h) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp:
Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử
dụng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT của hàng hóa
dịch vụ đem sử dụng nội bộ không được khấu trừ mà phải tính vào chi phí nơi sử
dụng hoặc nguồn kinh phí tài trợ, doanh thu bán hàng được phản ánh:
Nợ 641,642 – Giá có cả thuế GTGT
Nợ 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có 33311 – Thuế GTGT phải nộp(tính trên giá bán)
Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ(giá vốn chưa có thuế)
1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1 Kế toán các khoản chiết khấu thương mại
a. Khái niệm:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
b. Tài khoản sử dụng:
15
Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán.
Tài khoản 521:
Bên nợ:
→ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng
Bên có:
→ Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

 Tài khoản 5211 – Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại (tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng hóa.
 Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
 Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
c. Trình tự hạch toán:
→ Phản ánh số thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111, 112
Có 131 – Phải thu khách hàng
→ Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua
sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 521 – Chiết khấu thương mại
1.3.3.2 Hạch toán giảm giá hàng bán
16
a. Nội dung:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hầng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng
trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ:
→ Trong kỳ phát sinh các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên có:
→ Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng để

tính doanh thu thuần trong kỳ.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5321 – Giảm giá hàng bán của hàng hóa
 Tài khoản 5322 – Giảm giá hàng bán của sản phẩm
 Tài khoản 5323 - Giảm giá hàng bán của dịch vụ
c. Trình tự hạch toán:
→ Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về lượng hàng
hóa đã bán:
Nợ 532 – Giảm giá hàng bán
Có 111,112 – Nếu khách hàng đã trả tiền
Có 131 – Nếu khách hàng chưa trả tiền
→ Cuối kỳ chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần trong kỳ:
Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 532 – Giảm giá hàng bán
1.3.3.3 Hạch toán hàng bán bị trả lại
a. Nội dung:
17
Doanh thu của hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai quy cách…cũng là những khoản cần được theo dõi.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.
Bên nợ:
→ Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ kế toán về số sản phẩm, hàng hóa
đã bán
→ Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản 531 có 3 tài khoản cấp 2 chi tiết theo từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ.
c. Trình tự hạch toán:

Khi phát sinh các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh các bút toán liên
quan đến việc nhận lại hàng, những chi phí liên quan đến hàng bị trả lại, thanh toán
với người mua và xử lí hàng bán bị trả lại theo quy định.
→ Nhận lại hàng hóa, thành phẩm:
 Đối với doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán KKTX, hàng bị trả lại trong kỳ
hoặc kỳ sau kế toán đều phản ánh:
Nợ 155,156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có 632 – Giá vốn hàng bán
Trường hợp hàng bán ở năm trước, năm sau mới bị trả lại và có giá trị lớn kế toán
sẽ ghi:
Nợ 155,156/ Có 711 – Gía trị hàng nhận về
→ Phản ánh doanh thu bị trả lại
Nợ 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Nợ 811 – Nếu ở niên độ trước
Có 111 – Tiền mặt
18
Có 131 – Phải thu khách hàng
→ Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Nợ 641 – Chi phí bán hàng
Có 111,112,331,334…
→ Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần trong kỳ
Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 531 – Hàng bán bị trả lại
Hoặc: Nợ 811 – Nếu là năm trước
Có 531 – Hàng bán bị trả lại
1.4 Kế toán chi phí bán hàng
1.4.1Nội dung
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động
sống trực tiếp cho quá trình sản xuất tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.

Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên bán
hàng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, khấu hao
TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm…
1.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng:
Tài khoản này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm,
hàng hóa, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại chọn lọc vận chuyển, bốc dỡ, giới
thiệu, bảo hành, hoa hồng trả cho đại lý.
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
→ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
→ Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh(911)
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 6411 : Chi phí nhân viên.
19
 Tài khoản 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì.
 Tài khoản 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
 Tài khoản 6415 : Chi phí bảo hành.
 Tài khoản 6417 : Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
 Tài khoản 6418 : Chi phí khác bằng tiền
1.4.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp



20
111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền

133
Thuế GTGT đầu vào
111,112,152,153
133
641
111,112
Chi vật liệu, đồ dùng
334,338
Chi lương và trích theo lương
214
Phân bổ khấu hao TSCĐ
142,242,335
Các khoản thu giảm chi
911
KC chi phí bán hàng
532
Hoàn nhập dự phòng
phải trả về chi phí bảo
hành sản phẩm
512
Thành phẩm hàng hóa dịch vụ
tiêu dùng nội bộ
33311
1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Nội dung
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản
lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến toàn doanh nghiệp như tiền
lương và các khoản phụ cấp, ăn ca trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các
phòng ban, BHXH, KPCĐ, BHYT của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí đồ dùng
văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ

phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp như dự phòng nợ phải
thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, tiếp
khách, công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đối với công nghệ, chi sang kiến,
chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, năng lực quản lý; chi y tế cho người lao
động, chi bảo vệ môi trường, chi lao động nữ, trích nộp kinh phí quản lý tổng công ty.
Về nguyên tắc toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết
chuyển cho sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh
doanh. Trường hợp đặc biệt, đối với một số doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài, trong năm không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng
với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm được phân bổ cho sản phẩm dở dang và tồn
kho, căn cứ vào chi phí sản xuất dở dang và giá thành sản xuất sản phẩm tồn.
1.5.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí DN để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
→ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
→ TK 6422 – Chi phí vật liệu quẩn lý.
→ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
→ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
→ TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí.
→ TK 6426 – Chi phí dự phòng.
→ TK 6427 – Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
→ TK 6428 – Chi phí khác bằng tiền.
21
1.5.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp

1.6 Kế toán doanh thu và chi phí tài chính

1.6.1 Kế toán doanh thu tài chính
1.6.1.1 Nội dung
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
→ Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua ngoài hàng hóa, dịch vụ; lãi cho
thuê tài chính…
→ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn
hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…)
→ Cổ tức lợi nhuận được chia.
→ Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
→ Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
22
331,111,112
334,338 642
Chi phí vật liệu,đồ dùng
Các khoản thu giảm chi phí
QLDN
911
KC chi phí QLDN
152,156
Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương
214
Phân bổ khấu hao TSCĐ
111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
333(7,8,9)
Thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí phải nộp khác

159,352,351
Trích lập các khoản dự phòng
153,142,242
Giá trị CCDC xuất dùng phục vụ quản lí
doanh nghiệp
→ Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác.
→ Chênh lệch lãi bán do ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
→ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
1.6.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên nợ:
→ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
→ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – Xác định kết
quả kinh doanh.
Bên có:
→ Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
1.6.1.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp



23
911 515
Cuối kỳ kết chuyển
DT hoạt động TC
Thu lãi đầu tư chứng khoán
111,112,131,128,222
111,112,131,121,221
Thu lãi hoạt động GVLD
111,112,131,3387
333

Thu tiền bán bất động sản
Thuế GTGT
111,112,131
Thu tiền cho thuê TSCĐ
333
Thuế GTGT
331
Chiết khấu thanh toán
111,112
Lãi do bán ngoại tệ
Lãi tiền gửi ngân hàng
112
413
Cuối niên độ xử lí chênh
lệch tỷ giá phát sinh
1.6.2 Kế toán chi phí tài chính
1.6.2.1 Nội dung
Chi phí tài chính là những chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính doanh nghiệp như:
→ Các khoản chi phí và khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính.
→ Chi phí cho vay và đi vay vốn
→ Chi phí góp vốn liên doanh
→ Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn
→ Chi phí giao dịch bán chứng khoán
→ Chi phí lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác
→ Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
→ Chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
→ Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ
1.6.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Bên nợ:

→ Các khoản chi phí của hoạt
→ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn động tài chính
→ Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và khoản
chênh lệch giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải
trả dài hạn có gốc là ngoại tệ
→ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
→ Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Bên có:
→ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
→ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 635- Chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ.
24
1.6.2.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp





1.7 Kế toán chi phí và thu nhập khác
1.7.1 Kế toán thu nhập khác
1.7.1.1 Nội dung
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động tạo
ra doanh thu, bao gồm các nội dung sau:
→ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
→ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng của khách hàng
→ Thu được các khoản nợ phải thu đá xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước
→ Các khoản thuế được tính vào ngân sách nhà nước giảm, hoàn lại
→ Các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
→ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường

→ Thu nhập quà biếu tặng và tặng tiền bằng hiện vật của tổ chức cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.
25
129,229
111,112,2
42,335
635
Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi
mua hàng trả chậm
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí tài chính
Dự phòng giảm giá đầu tư
129,229
Hoàn nhập số chênh lệch
dự phòng giảm giá đầu tư
121,221,222,
223,228
Lỗ về các khoản đầu tư
111,112
Chi phí hoạt
động liên kết,
liên doanh
Tiền thu về
từ các khoản
đầu tư
1112,1122
Bán ngoại tệ
giá ghi sổ
Khoản lỗ
431

Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại các khoản mục
có gốc ngoại tệ cuối kỳ
911

×