Báo cáo tốt nghiệp
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU
VỰC KIỆN KHÊ - PHỦ LÝ
Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp 1
Chương I: 6
1.1. Vị trí địa lý 6
1.2. Địa hình 6
1.2.1. Địa hình núi cao 6
1.2.2 Địa hình đồng bằng tích tụ 6
1.3. khí hận 7
1.3.2. nhiệt độ 7
1.3.2. chế độ mưa 7
1.3.3. chế độ gió: 7
Nguồn tài liệu Trạm khí tượng Nam Định năm 2000 8
1.4. Điều kiện thủy văn 8
1.5. địa chất thủy van 8
1.6.1. tài nguyên đất: 9
1.6.2. tài nugyên lâm nghiệp 9
1.6.3. tài nguyên khoáng sản 10
1.6.4. tiềm năng du lịch 10
1.7. điều kiện kinh tế xã hội 11
1.7.1. diện tích 11
Bảng 1.4. Dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê 11
1.7.3. kinh tế 12
1.8. cơ sở hạ tầng 12
1.8.1. đường giao thông 12
1.8.2. điện 13
1.8.3. nguồn nước 13
1.8.4. y tế 13
1.8.5. giáo dục 13
1.8.6. văn hoá xã hội 14
1.9. Tình hình quản lý tài nguyên, môi trường khu vực nghiên cứu 14
Hoạt động khai thác và chế biến đá khu vực kiện khê - phủ lý 16
2.1. Tình hình khai thác và chế biến đá khu vực nghiên cứu 16
2.2. Các cơ sở khai thác chính trong khu vực mỏ đá kiện khê 16
2.2.1. Công ty đá vôi kiện khê 16
1. Công nghệ và thiết bị khai thác 16
2. Cơ cấu tổ chức 17
Có hai hình thức sản xuất là thủ công và cơ giới kết hợp thủ công 17
4. Lao động: 19
5. Sản phẩm và doanh thu 19
2.2.2. xí nghiệp đá phủ lý 19
1. Cơ cấu tổ chức 20
2. Công nghệ và thiết bị khai thác: 20
Bảng 2.6. Hệ thống thiết bị khai thác 20
4. Sản lượng và doanh thu 21
Bảng 2.7 sản lượng và doanh thu của xí nghiệp 21
2.2.3. xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 21
1. Cơ cấu tổ chức 21
2. Công nghệ và thiết bị khai thác 22
Hệ thống thiết bị 22
Bảng 2.8 Hệ thống thiết bị khai thác của xí nghiệp 23
3. Công nghệ và thiết bị chế biến 23
4. Lao động 23
5. Sản lượng và doanh thu 24
Sản lượng của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.9 24
2.2.4. Khu khai thác đá của nhân dân địa phương 24
Sơ đồ khai thác thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.1. 25
2. Công nghệ chế biến đá 27
3. Hệ thống thiết bị và lực lượng lao động 28
Bảng 2.4 Thống kê thiết bị khu vực khai thác đá Kiện Khê 28
Bảng 2.5. sản lượng trung bình của các cơ sở trong khu vực 28
Bảng 2.6. Lực lượng lao động khai thác trong khu vực nghiên cứu 29
3.1. các lại chất thải và khả năng gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai
thác. 30
3.1.2. tải lượng chất thải 31
1. Chất thải rắn: 31
2. Tải lượng bụi 33
Bảng 3.3. Tải lượng bụi do khai thác và vận chuyển đá 33
3. Khí thải: 33
3.2. Mức độ tác động của sản xuất đến môi trường 34
3.2.1. tác động tới môi trường đất 34
3.2.2. tác động đến môi trường nước 35
1. Tình hình sử dụng nước của khu vực 36
2. Tác động đến môi trường nước do quá trình khai thác đá: 36
3.2.3. Tác động tới môi trường không khí: 37
1. Trong khu vực khai thác đá: 37
2. Tác động môi trường do quá trình nghiên sàng đá: 40
Bảng 3.7. Hàm lượng bụi và tiếng ồn ở khu vực Kiện Khê 41
3.3. Tác động môi trường sinh thái - cảnh quan 42
3.4. Tác động môi trường kinh tế xã hội 43
3.4.1. thay đổi cơ cấu lao động địa phương 44
3.4.2. gia tăng dân số cơ học 45
3.4.3. phát triển các ngành dịch vụ 45
3.5. tác động môi trường lao động 46
3.6. tai nạn lao động, rủi ro môi trường thiên tai 46
3.7. tác động môi trường của các cơ sở khác cùng nằm trong khu vực kiện
khê 47
Các phương án giảm thiểu tác động môi trường 49
4.1. Các giải pháp tổ chức - hành chính 49
4.1.1. Phối hợp giữa các cơ sở sản xuất và các cơ quan quản lý bảo vệ môi
trường 49
1. Ô nhiễm bụi ở khu vực khai trương 49
2. Biện pháp khống chế ô nhiễm bụi từ các khu vực sản xuất 49
3. Giảm thiểu ô nhiễm bụi giao thông. 50
4.1.2. Phối hợp với địa phương trong công tác quy hoạch và tổ chức khai
thác. 50
1. ổn định tình hình khai thác, sản xuất và kinh doanh đá trong khu vực . 50
4.2. Các giải pháp kỹ thuật công nghiệp 51
4.2.1. Các giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường trong công đoạn khai
thác đá 51
1. Thực hiện đúng kỹ thuật trong khoan nổ mìn, nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất và an toàn lao động ở các khai trường. 51
2. Tiến hành khai thác theo đúng thiết kế kỹ thuật 51
4.2.2. khống chế ô nhiễm bụi của các trạm nghiền sàng đá 52
1. Thay đổi vị trí trạm nghiền của xí nghiệp đá Phủ Lý 52
2. áp dụng các bịên pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi ở khu vực gia công đá:
52
3. Cải tạo mặt bằg các khai trường nhằm sử dụng tiết kiệm tài nguyên
và đất đai. 53
4.2.3. các biện pháp khống chế ô nhiễm bụi giao thông 53
Hình 4.1 Sơ đồ nguyên tắc hệ thống tưới ẩm đường giao thông 54
4.3. toàn lao động và chăm sóc sức khoẻ người lao động 54
4.4. Giảm thiểu tác động môi trường sinh thái cảnh quan 54
4.4.1. an toàn lao động 55
Bảng 4.1. quy định vành đai an toàn khi nổ mìn 55
4.2.2. Chăm sóc sức khoẻ người lao động 56
4.5. Phòng chống thiên tai, sự cố và rủi ro môi trường 56
1. Thiên tai và các biện pháp phòng chống: 57
2. Rủi ro, sự cố và các biện pháp phòng chống: 57
1. Phục hồi và cải tạo môi trường đất sau khi khai thác, giải phóng mặt
bằng công nghiệp và thiết ị sản xuất 57
3. Vấn đề việc làm và đời sống người lao động 58
4.6. kế hoạch quan trắc, giám sát bảo vệ môi trường 58
4.6. kế hoạch quan trắc, giám sát bảo vệ môi trường 58
Bảng 4.2.Chương trình quan trắc môi trường 59
4.7. Ma trận ưu tiên, kế hoạch hành động và khái quát toán kinh phí
môi trường 59
Kết quả thành lập ma trận nêu trong bảng 4.2 60
Kết luận và kiến nghị 62
Kết luận 62
Kiến nghị 64
Tài liệu tham khảo 65
Chương I:
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường khu vực
nghiên cứu
1.1. Vị trí địa lý
Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý
4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là
khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây
dựng lớn nhất Miền Bắc có điều kiện giao thông thuận lợi: nằm gần QL1A, có hệ
thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông
Đáy, ngoài ra còn có các phụ lưu và một số suối nhỏ.
Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ lớn
và điều kiện khai thác rất thuận lợi.
1.2. Địa hình
Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi cao và
đồng bằng tích tụ:
1.2.1. Địa hình núi cao
Gồm các dãy núi phân bố ở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý, chạy theo
hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm, đỉnh nhọn,
góc dốc thay đổi từ 45 - 75%s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn 700m. Cấu tạo
của dạng địa hình này gồm đá vôi, đôlômít cacstơ hoá mạnh. Trên dạng địa hình
này thảm thực vật thường không phát triển, chủ yếu là các dạng cây bụi và dây leo
đặc trưng của vùng núi đá vôi.
1.2.2 Địa hình đồng bằng tích tụ
Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, độ cao không lớn, khoảng 2,5 đến
3m so với mặt nước biển, phân bố ở phần rìa Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ,
được cấu tạo bởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu gồm các đá bở rời
như cát, sét bùn. Trên các dạng địa hình này là ruộng lúa và đất canh tác trồng
màu.
1.3. khí hận
1.3.2. nhiệt độ
Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có hai mùa
chính, mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến 15
0
c, thấp nhất
có thể xuống dưới 7
0
c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình
thay đổi từ 20 đến 30
0
c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ có thể lên tới 35 đến
39
0
c. Tuy nhiên với địa hình núi đá vôi và lớp phủ thực vật đặc trưng nên khu vực
có điều kiện vi khí hậu tương đối mát mẻ hơn so với các vùng lân cận.
1.3.2. chế độ mưa
Chế độ mưa của khu vực cũng chia làm hai mùa: Mùa khô từ tháng 11 năm
trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa này thay đổi
trong khoảng 17 - 63,mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng5 đến hết tháng 10 có lượng
mưa trung bình tháng từ 81 đến 310mm.
1.3.3. chế độ gió:
Có hai mùa gió chủ đạo: Về mùa khô thường có gío Bắc - Đông Bắc, mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 gió mạnh hơn với hướng gió chủ đạo là Tây Nam
hoặc Đông - Nam. Do nằm gần biển nên khu vực này thường có gió mạnh cấp 5,
cấp 6 vào các tháng7 đến tháng 9 thường có bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo
mưa lớn. Một số giá trị trung bình về khí tượng của khu vực được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 11: Các đặc trưng về khí hậu của khu vực
Đặc trưng 46 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ
0
c 15,
1
16,
1
19 23,
7
26,
8
29,
3
29,
3
28,
2
27,
4
25,
7
20,
1
17,
3
Mưa mm
42 17 63 18 135
290
254
310
72 103
81 17
Bốc hơi mm
39 41 49 58 756
67 64 55 57 56 46 46
Độ ẩm tương
đối
% 88 88 89 92 86 84 82 87 85 80 81 81
Nguồn tài liệu Trạm khí tượng Nam Định năm 2000
1.4. Điều kiện thủy văn
Khu vực có hệ thống sông ngòi và hồ ao tương đối phong phú. Sông lớn
nhất chảy qua khu vực là Sông Hồng và Sông Đáy. Sông Hồng chảy qua khu vực
Duy Tiên có lòng sông rộngt rung bình từ 200 đến 300 m, về mùa khô nước chảy
chậm, về mùa mưa lũ từ tháng 7 đến tháng 9 nước sông dầng cao, chảy mạnh bồi
đắp lượng phù sa đáng kể cho vùng đất bãi ven sông.
Sông Đáy đoạn qua Phủ Lý khoảng 30km chảy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, có lòng sông rộng từ 30 - 50m, mùa mưa nước sông có thể dâng cao gây
ngập lụt, vì vậy ở khu vực này đã xây dựng hệ thống đê bao quanh. Ngoài ra còng
có sông Nhuệ chảy qua Phủ Lý dài khoảng 20km được bắt nguồn từ sông Hồng đổ
vào Sông Đáy. Sông Lấp dẫn nước từ Sông Đáy đến Sông Hồng có nhiệm vụ dẫn
nước và tưới tiêu cho khu vực.
Với mạng lưới sông ngòi dày đặc như vậy nên khu vực có thể phát triển
giao thông đường thuỷ phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá và phát triển du
lịch đường thuỷ.
1.5. địa chất thủy van
Khu vực có hai tầng chứa nước chính là nước trong đá gốc nứt nẻ casctơ và
tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích đệ tứ.
Đặc tính chứa nước đựơc mô tả sơ lước bảng sau:
Bảng 1.2. Đặc điểm các tầng nước trong khu vực
TT
Tầng chứa nước (đất đá chứa
nước)
Chiều
dày (m)
Tính chất chứa nước và thấm nước
1 Nước lỗ hổng trong trầm tích
đệ tứ (cuội, sỏi, cát, sét, phù
sa)
5 - 8 Do nằm ở rìa đồng bằng nên tầng
chứa có chiều dày mỏng trữ lượng
không lớn, dễ nhiễm bẩn
2 Nước khe nứt cacstơ trong đá
vôi
> 100m Nứt nẻ và cacstơ hoá mạnh khả năng
chứa nước tương đối lớn, tính chất
chứa nước không đồng đều. ậ độ sâu
> 50m nước có tổng khoáng hoá>
0,5g/l
1.6. Tài nguyên môi trường khu vực nghiên cứu
1.6.1. tài nguyên đất:
Phần đồng bằng tương đối màu mỡ, thích hợp cho việc trồng lúa nước và
một số cây hoà màu. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 54,67% tổng diện tích
đất tự nhiên của khu vực chủ yếu được sử dụng vào việc trồng lúa và trồng mầu.
Nhìn chung diện tích đất này chưa bị ô nhiễm và do được thâm canh lâu năm nên
vẫn giữ được độ màu mỡ của đất.
1.6.2. tài nugyên lâm nghiệp
Mặc dù diện tích đất đồi núi trong khu vực tương đối lớn (chiếm 18,32%
diện tích đất tự nhiên) nhưng hầu hết là núi đá với hệ thực vật kém phát triển nên
tài nguyên lâm nghiệp của khu vực hằunh không có gì. Một số diện tích đất đồi
mới được nhân dân địa phương trồng cây ngắn ngày và trồng rừng.
- Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt tương đối dồi dào, phân bố chủ yếu trong hệ thống
sông hồ của khu vực. Nước ngầm có hai tầng là nước ngầm nông có trong trầm
tích đệ tứ không bị nhiễm mặn, có thể sử dụng trong mục đích sinh hoạt nhưng trữ
lượng nhỏ và nước trong khe nứt cacstơ rất phong phú nhưng chưa được nghiên
cứu để sử dụng. Nước dưới tầng sâu bị mặn nên không thể sử dụng trong mục đích
kinh tế.
1.6.3. tài nguyên khoáng sản
Đá vôi và sét là khoáng sản chủ yếu của khu vực. Trữ lượng đá vôi chưa
được đánh giá đầy đủ, nếu chỉ tính riêng phần địa hình dương thì cũng đến hàng
triệu m
3
. Đây không những là nguồn tài nguyên quý giá cho việc khai thác và chế
biến vật liệu xây dựng mà còn là tiềm năn phát triển du lịch vùng núi đá - hang
động. Ngoài ra trong khu vực còn có hai thành tạo địa chất là đá vôi điệp Đồng
giao và trầm tích bể rời đệ tứ.
- Điệp đồng giao: gồm chủ yếu là đá vôi, dolomit và phiến sét vôi phân bố
trên địa hình núi cao phía Tây khu vực Kiện Khê.
- Trầm tích đệ tứ: Phân bố và chiếm phần lớn diện tích đồng bằng, thành
phần gồm đất sét, cát pha, cát và ít cuội sỏi.
- Sét trong trầm tích đệ tứ từ lâu đã được khai thác làm gạch ngói phục vụ
nhu cầu xây dựng của địa phương.
1.6.4. tiềm năng du lịch
Có thể nói cảnh quan thiên nhiên nơi đây rất đepọ. Nhìn từ quốc lộ 1A có
thể thấy những dãy núi đá vôi nối tiếp nhau nổi nên ở Phía Tây Nam đồng bằng và
trên đó có một mầu xanh đặc trưng bao phủ. Phía dưới là những thửa ruộng trồng
lúa và hoa mầu trải rộng, tạo nên một khung cảnh vừa hùng vĩ vừa êm đềm. Trong
khu vực còn có nhiều chùa và miếu thờ, ở một vài địa điểm như: thị trấn Kiện Khê,
Bút Sơn có nhà thờ Thiên Chúa Giáo phục và tín ngưỡng của cộng đồng. Nếu
được đầu tư thì đây sẽ là một địa điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách trong nước
và nước ngoài đến Việt Nam. Tuy nhiên các núi đá vôi đang là đối tượng khai thác
tài nguyên của khu vực. Tình trạng khai thác đá một cách ồ ạt đang làm cho tình
hình môi trường của diễn ra theo chiều hướng xấu.
1.7. điều kiện kinh tế xã hội
1.7.1. diện tích
Tổng diện tích tự nhiên của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê là1626,04 ha
trong đó đất nông nghiệp là 889ha, đất núi đá là 297,8 ha, còn lại là đất khác. Tình
hình sử dụng đất của khu vực thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.3. Phân bố các loại đất của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT Loại đất Diện tích (ha) %
1 Đất nông nghiệp 889,0 54,67
2 Đất đồi và núi đá 297,8 18,32
3 Đất chuyên dùng 134,6 8,28
4 Đất thổ cư, đất ở 109,7 6,75
5 Diện tích mặt nước 45,6 2,80
6 Đất khác 149,34 9,18
7 Tổng diện tích tự nhiên 1626,04 100
1.7.2 Dân số lao động
Tổng dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê với phân bố lao động
của khu vực được nêu trong bảng sau (tính đến ngày 31.12.2000)
Bảng 1.4. Dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT
Hạng mục Đơn vị tính Số lượng
1 Tổng dân số Người 19450
2 Số người trong độ tuổi lao động Người 6034
3 Lao động nông nghiệp % của tổng số lao động 60- 80
4 Lao động khai thác đá % của tổng số lao động 10 - 20
Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm khoảng 5 - 10%. Tỷ lệ
tăng dần số hàng năm là 1,5%.
Từ bảng phân bố dân cư và lao động trên ta thấy: số người trong độ tuổi lao
động, chiếm 31% tổng dân số, trong đó lao động nông nghiệp là chính. Mật độ dân
số là 1196 người/ km
2
thuộc loại trung bình so với các khu vực khác. Tuy nhiên
trên thực tế, số lao động dư thừa còn lớn hơn con số thống kê, vì lực lượng lao
động nông nghiệp lớn và thời kỳ nông nhàn dài khoảng 3 - 5 tháng/năm.
1.7.3. kinh tế
Sản phẩm nông nghiệp chiếm 70 - 80% giá trị kinh tế của khu vực. Sản xuất
phi nông nghiệp chủ yếu là khai thác và chế biến đá, một số hộ tư nhân có tổ chức
khai thác và chế biến đá, nung vôi chủ yếu sử dụng lực lượng lao động nông
nghiệp dư thừa. Nghề sản xuất đá trong khu vực có từ lâu đời nhưng vẫn là nghề
phụ, tập trung khai thác vào những lúc nông nhàn. Nghề khai thác đá đã góp phần
tăng nguồn thu ngân sách địa phương và nâng cao đời sống của một bộ phận lao
động dư thừa trong khu vực. Ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp kém phát triển
và lẻ tẻ. Các doanh nghiệp lớn của nhà nước hoạt động trong khu vực cũng góp
phần phân tích cực trong việc cải thiện và nâng cao mặt bằng phát triển kinh tế xã
hội và đang tích cực đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực.
1.8. cơ sở hạ tầng
1.8.1. đường giao thông
Hệ thống giao thông trong khu vực tương đối phát triển bao gồm:
- Đường bộ:
Có các tuyến đường chính sau;
+ Quốc lộ 21A rải nhựa từ thị xã Phủ Lý đến thị xã Hoà Bình
+ Quốc lộ 1A nối thị xã Phủ Lý với hầu hết các địa phương trong cả nước.
+ Hệ thống đường giao thông liên huyện, liên xã và giao thông nông thôn
có chất lượng tốt, hầu hết đã được bê tông hoặc nhựa hoá.
- Đường sắt:
+ Ga Phủ Lý và đường sắt thống nhất cách khu vực mỏ 6km
+ Đường sắt nhanh chạy qua khu mỏ nối ga Phủ Lý với nhà máy xi măng
Bút Sớn.
+ Cạnh khu mỏ có ga Thịnh Châu đóng vai trò vận chuyển đá bằng đường
sắt đi các nơi.
- Đường thuỷ:
+ Ngay trên khu mỏ có cảng sông Kiện Khê nối với sông Đáy
+ Tàu vận tải cỡ nhỏ có thể có thể chạy dọc sông Đáy thông thương với các
nơi.
Như vậy, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ và đường sắt trong khu
vực là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa khu vực này và các nơi
khác trong nước.
1.8.2. điện
Khu vực sử dụng điện lưới quốc gia với chất lượng cung cấp tương đối ổn
định.
1.8.3. nguồn nước
Trong khu vực có trữ lượng nước tương đối dồi dào, nhưng việc đáp ứng
nước cho sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn do nước trong đá vôi có độ cứng cao ,
nước trong trầm tích đệ tử có trữ lượng nhỏ còn nước mặt bị đục và nhiễm bẩn.
1.8.4. y tế
Mạng lưới y tế trong khu vực gồm có các trạm xã của địa phương với đội
ngũ 4 - 5 bác sỹ, y sỹ và 5 - 7 y tá và trạm xá, trạm y tế của các cơ sở quốc doanh,
đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và thực hiện tốt các chương trình y tế
bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
1.8.5. giáo dục
Tình hình giáo dục của Xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê được tóm tắt
trong bảng sau:
Bảng 1.5. Tình hình giáo dục của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT
Hạng mục Nhà trẻ Mẫu giáo Tiểu học PTCS PTH
1 Số trường 14 15 4 2 0
2 Số lớp 16 19 80 41 0
3 Số giáo viên 48 22 145 63 0
4 Số học sinh 440 550 2700 1862 0
Nguồn tài liệu: Thống kê của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê, năm 2001
Từ bảng thông kê trên cho thấy tình trạng giáo dục của xã tương đối phát
triển từ bậc nhà trẻ, mẫu giáo đến cấp phổ thông cơ sở. Đến nay cả hai xã đã được
công nhận là phổ cập cấp hai.
1.8.6. văn hoá xã hội
- Hầu hết các gia đình trong xã đều có máy thu hình (40 - 50%) và radio,
các xã có ban văn hoá, xã hội, các đội văn nghệ, các đội bóng chuyền và đội bóng
đá. Ban văn hoá xã thường xuyên tổ chức các buổi biểu diễn, thi đấu vào các ngày
lễ góp phần nâng cao sức khoẻ và dân trí cho nhân dân.
- Tình hình trật tự an ninh nhìn chung tương đối tốt, tuy nhiên còn có một
số tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng như: ma tuý, trộm cắp, cờ bạc…
1.9. Tình hình quản lý tài nguyên, môi trường khu vực nghiên cứu
Từ khi tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Phủ Lý trở thành tỉnh lẻ của
Tỉnh Hà Nam và đang được đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng, một số cơ sở
kinh tế lớn của trung ương đang được xây dựng và mở rộng. Do là tỉnh lị mới
được tách nên mọi hoạt động chưa đi vào nề nếp. Việc quản lý tài nguyên, môi
trường còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng khai thác tự do phát triển. Hơn nữa trong
khu vực tập trung lực lượng lao động lớn nhưng đa số đều là những người có trình
độ thấp, hầu hết chưa qua bậc phổ thông vì vậy ý thức về việc bảo vệ tài nguyên và
môi trường còn kém. Lực lượng cán bộ quản lý mỏng, sự kết hợp giữa quản lý Nhà
nước với các địa phương và cơ sở chưa tốt, tài nguyên và môi trường đang bị suy
thoái và cạn kiệt.
Chương II
Hoạt động khai thác và chế biến đá khu vực kiện khê - phủ lý
2.1. Tình hình khai thác và chế biến đá khu vực nghiên cứu
Hoạt động khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê đã diễn ra liên tục từ nhiều
năm nay với quy mô ngày càng lớn. Tham gia vào hoạt động khai thác và chế biến
đá trong khu vực có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân và bộ phận đáng kể
nhân dân địa phương.
Trên một diện tích khoảng 1200 ha có rất nhiều cơ sở cùng tham gia khai
thác và nghiền sàng đá. Trong luận văn sử dụng tài liệu ĐTM của 4 cơ sở khai thác
điển hình ở khu vực này là: Công ty đá vôi Kiện Khê thuộc sở xây dựng Hà Nam,
xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc Bộ phận xây dựng,
xí nghiệp đá phủ lý thuộc Liên Hiệp đường sắt Việt Nam và các số liệu điều tra
môi trường ở khu vực khai thác đá địa phương q. Việc khai thác diễn ra ở các khu
vực Núi Bùi, Thung Mơ và Đồng Ao trong dải núi đá vôi phía Tây - Tây Nam thị
xã Phủ Lý.
2.2. Các cơ sở khai thác chính trong khu vực mỏ đá kiện khê
2.2.1. Công ty đá vôi kiện khê
Công ty đá vối Kiện Khê là doanh nghiệp thuộc sở xây dựng Hà Nam được
thành lập năm 1958, trong đó công trường khai thác đá Núi Bùi chuyên sản xuất
các sản phẩm đá giao thông, đá xây dựng phục vụ nhu cầu của địa phương và các
vùng lân cận. Trong 39 năm hoạt động, sản phẩm đá của Công ty đã có mặt ở hầu
hết công trình xây dựng lớn của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của
địa phương, góp phần giải quyết việc làm cho hàng trăm người lao động.
Công trường khai thác đá ở khu vực Núi Bùi gồm hai bộ phận: Mỏ đá Núi
Bùi và trạm nghiền sàng đá đặt ở chân Núi Bùi thuộc thôn Thịnh Châu, xã Châu
Sơn, Huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
1. Công nghệ và thiết bị khai thác
Từ năm 1962 đến năm 1993 Công ty đã khai thác hết Núi La Mát và tới
năm 1993 trở lại đây Công ty đã chuyển vị trí khai thác đến mở đá Tân Lâm -
Đông Ao, cách La Mat 2km về phía Tây - Nam. Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đông
Ao (còn gọi là Thung Mơ) của Công ty có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với
trữ lượng khoảng 10 triệu m
3
2. Cơ cấu tổ chức
Công ty đá vối kiện Khê được bố trí như sau:
Có hai hình thức sản xuất là thủ công và cơ giới kết hợp thủ công
- Khai thác thủ công
Công ty đá vôi
Ki
ệ
n Khê
Các phòng
ban
Ban Giám
đ
ố
c
P. Tài Vụ
P. Kinh
doanh
P. Tổ chức
Ban kỹ thuật
P. Vật tư
Đôi khi khí
Các đơn vị sản
xu
ấ
t
Tổ máy nghiền
Tổ sản xuất cơ
gi
ớ
i
Tổ khoan
Tổ bốc xếp thủ
công
Một số đơn vị sản
xuất trực thuộc
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân Lâm
với quy mô nhỏ.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Công nghệ khai thác cơ giới kết hợp thủ công bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá,
phá đá bằng khoan bắn mìn.
Thiết bị khai thác được thống kê trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Nén khí DK9 của Nga 2
Máy khoan Cby - 100 - YN - 30 2
Máy nổ mìn KTIM - 1 2
Máy xúc UB1414, UB1202 3
Gáy gạt Rumani 2
Ô tô tự đổ Kpaz 256b loại 10 tấn 5
3.Công nghệ và thiết bị chế biến khai thác
- Công nghệ: Chế biến đá trên thiết bị nghiền sàng liên hợp công suất
50m
3
/h gồm;
- Thiết bị: Công ty có hệ thống thiết bị sau:
+ Mạng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm côg suất 135KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (từ 1 đến 7 KVA, 11KVA) 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái.
+ Đập búa công suất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
4. Lao động:
Số cán bộ công nhân v iên của xí nghiệp đến năm 2002 là 124 người đang
làm việc và 23 người nghỉ chờ chế độ, trong đó cí 148 nam và 36 nữ. Năm cao
nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 776 người.
5. Sản phẩm và doanh thu
Sản phẩm của Công ty gồm: đá hộc, đá 4 x 6 đá 1x 2 (chiếm 75%) đá mạt
chiếm 20 * 25%.
Sản lượng của Công ty được thống kê trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Sản lượng khai thác của Công ty trong những năm gần đây:
Năm 1995
1996
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Sản lượng
(100m
3
)
30 30 30 30 32 44,5 32 55
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,9 tỷ đồng, năm 2001 đạt 2,2 tỷ
đồng, năm, 2002 đạt 2,7 tỷ đồng.
2.2.2. xí nghiệp đá phủ lý
Thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải được thành lập
năm 1985 với tên gọi ban đầu là công trường đá Phủ Lý thuộc tổng cục đường sắt.
Với nhiệm vụ là sản xuất và cung ứng các loại đá hộc, đá dăm làm nền đường sắt
khu vực Nam Sông Hồng dốc xây (Ninh Bình) và đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong khu vực về giao thông, đá xây dựng các loại.
Xí nghiệp có 2 khu khai thác: Khu Nam Núi Bùi với diện tích rộng 20 ha đã
được khai thác gần hết. ở khu vực này có trạm nghiền sàng đá, bến bãi và khu văn
phòng của xí nghiệp. Khu khai thác mới thuộc mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao có diện
tích cấp đợt đầu là 4 ha.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban chức năng
- 5 đội khai thác
- 1 đội chế biến ( nghiền sàng đá)
- 1 phân xưởng cơ khí
2. Công nghệ và thiết bị khai thác:
Có 2 hình thức là khai thác đá thủ công và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công
ở Thung Mơ (công trương khai thác cơ giới cũ) công trường phụ khai thác
thủ công chủ yếu sử dụng công nhận hợp đồng, công nhân đã về hưu, con em công
nhân mỏ chưa có việc làm.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Các thiết bị sử dụng để khai thác cơ giới kết hợp thủ công được thống kê
trong bảng 2.6
Bảng 2.6. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Ôtô Ben - 4
Máng trượt - 2
Đập hàm 135KW 2
Đập Ro to - 1
Sàng 7KW 2
Băng tải - 8
3. Lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đá Phủ Lý hiện nay là 314
người trong đó có 7 kỹ sư, 17 trung cấp, 137 công nhân kỹ thuật, còn lại là lao
động thủ công. Vào thời kỳ cao điểm nhất 1996 - 1998 xí nghiệp có tới 750 lao
động.
4. Sản lượng và doanh thu
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp còn mở rộng sản xuất đá các loại đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Sản lượng và doanh thu của xí nghiệp được thống kê
trong bảng 2.7.:
Bảng 2.7 sản lượng và doanh thu của xí nghiệp
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
sản
lượng(m
3
)
58.871 86.182 116.497 109.860 80.282 90.000
Doanh thu 1.400 2.700 3.200 3.800 4.600 5000
2.2.3. xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
Thuộc Công ty xây dựng Sông Đà 8 được thành lập và bắt đầu hoạt động từ
năm 1962 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp đá vôi số 1 thuộc liên hiệp các xí nghiệp
đá, cát sỏi - bộ xây dựng
Xí nghiệp được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác và chế biến
các loại đá phục vụ nhu cầu về xây dựng và giao thông ở các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ.
Quá trình hoạt động của xí nghiệp trong 35 năm qua đã đạt được hiệu quả
kinh tế - xã hội tích cực và cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đá các loại, sản
phẩm đá của xí nghiệp có mặt ở nhiều công trình lớn như QL1A, QL21A đường
cao tốc Bắc Thăng Long- Nội Bài.
Từ năm 1962 đến năm 1993 xí nghiệp đã khai thác hết núi La Mát và từ
năm 1993 trở lại đây xí nghiệp đã chuyển vị trí khai thác đến mỏ đá Tân Lâm -
Đồng Ao, cách La Mát 2km về phía Tây Nam.
Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao (còn gọi là Thung Mơ) của xí nghiệp
có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu m
3
.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Các ban quản lý hành chính:
+ Ban kinh tế - kế hoạch
+ Ban tổ chức - hành c hính
+ Ban vật tư - cơ giới.
- Các đơn vị sản xuất gồm:
+ Đội khai thác Tân Lâm.
+ Đội nghiền sàng.
+ Ban vật tư - cơ giới
- Các đơn vị sản xuất gồm
+ Đội khai thác Tân Lâm
+ Đội nghìên sàng
Phân xưởng cơ khí
Đội xây dựng cơ bản
Tổ bảo vệ
2. Công nghệ và thiết bị khai thác
- Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác là thủ công kết hợp cơ giới khai thác cơ giới
+ Khai thác thủ công kết hợp cơ giới.
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân Lâm
với quy mô nhỏ.
Khai thác cơ giới
Công nghệ khai thác cơ giới bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá, phá đá bằng khoan
bắn mìn.
Hệ thống thiết bị
Hệ thống thiết bị được thống kê trong bảng 2.8
Bảng 2.8 Hệ thống thiết bị khai thác của xí nghiệp
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Nén khí KG 9 của Nga 2
Máy khoan Cb - 100 - YB- 30 2
Máy nổ mìn KIIM - 1 2
Máy xúc UB 1414, UB 1202 3
Gáy gạt Rumani 1
Ô tô tự đổ Kpaz 126b loại 10 tấn 5
3. Công nghệ và thiết bị chế biến
Công nghệ nghiền sàng đá bằng cơ giới.
- Thiết bị nghiền sàng đá liên hợp gồm:
+ Máng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm công xuất 135 KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (1 - 7 KVA, 11KVA): 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái
+ Đập búa công xuất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
+ Máy bơm nước: 1 cái
Với hệ thống thiết bị theo thiết kế có khả năng đạt được năng xuất 50m
3
/h.
Thực tế sản xuất khoảng 30m
3
/h (70 tấn/h).
4. Lao động
Số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đến năm 1997 là 124 người đang
làm việc và 2 3 người nghỉ chờ chế độ, trong đó có 98 nam và 26 nữ. Năm cao
nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xã hội là 776 người.
5. Sản lượng và doanh thu
sản phẩm của xí nghiệp gồm: Đá hộc đá 4 x6 đá 1 x2 (chiếm 75%) đá mạt
chiếm 20 - 2%.
Sản lượng của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.9
Bảng 2.9 sản lượng khai thác của xí nghiệp
Năm 1994
1995
1996
1997
1998
1999
200 2001
Sản lượng
(100m
3
)
30 30 30 30 32 44,5 32 55
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,5 tỷ đồng năm 1996 đạt 1,7 tỷ
đồng năm 1997 đạt 2,4 tỷ đồng.
2.2.4. Khu khai thác đá của nhân dân địa phương
UBND
cấp đất
Sở công
nghiệp cấ
p
m
ỏ
Người đă
ng
ký sản
xu
ấ
t
Khai
thác
Nghiề
n (Máy
nghiề
n mini
TQ)
Vận chuyển
(thuê ôtô,
xe công
2.2.5. công nghệ khai thác, chế biến đá và hệ thống thiết bị của khu vực kiện khê:
1. Công nghệ khai thác
Các cơ sở thường sử dụng 2 hình thức công nghệ là khai thác thủ công và
khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công:
Là hình thức khai thác bằng sức lao động của con người. Từ nổ mìn phá đá,
đập đá quá cỡ sau đó bốc xúc bằng thủ công và vận chuyển bằng ô tô đến nơi tiêu
thụ. Khai thác thủ công thường được tiến hành ở những vị trí không thể thi công cơ
giới nhằm tận thu tài nguyên ở khai trường vũ hoặc ở những vị trí khai thác cơ giới
kém hiệu qủa. Thông thường công trường nthủ công được tổ chức thành nhiều
nhóm, có hạch toán riêng, mỗi nhóm có thể là một gia đình công nhân hoặc vài ba
gia đình kết hợp.
ở khu vực khai thác đá của nhân dân địa phương: Quá trình khai thác hoàn
toàn bằng thủ công.
Sơ đồ khai thác thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.1.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
Là hình thức khai thác dùng máy móc thay thế sức lao động của con người
ở một số khâu chính. Hình thức này được tiến hành ở các cơ sở của nhà nước
nhằm giảm bớt chi phí vận hành máy móc tận dụng sức lao động sẵn có của cơ sở
và tận thu khoáng sản ở những vị trí mà thiết bị cơ giới hoạt động kém hiệu quả.
Pha đá bằng
mìn
Xúc bốc cơ khí
+ thủ công
Đập thủ công
Đập đá quá
cỡ
Ô tô
Mỏ đá