HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU VỰC KIỆN KHÊ PHỦ
LÝ
2.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Hoạt động khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê đã diễn ra liên tục từ
nhiều năm nay với quy mô ngày càng lớn. Tham gia vào hoạt động khai thác
và chế biến đá trong khu vực có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân và bộ
phận đáng kể nhân dân địa phương.
Trên một diện tích khoảng 1200 ha có rất nhiều cơ sở cùng tham gia
khai thác và nghiền sàng đá. Trong luận văn sử dụng tài liệu ĐTM của 4 cơ sở
khai thác điển hình ở khu vực này là: Công ty đá vôi Kiện Khê thuộc sở xây
dựng Hà Nam, xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc
Bộ phận xây dựng, xí nghiệp đá phủ lý thuộc Liên Hiệp đường sắt Việt Nam và
các số liệu điều tra môi trường ở khu vực khai thác đá địa phương q. Việc khai
thác diễn ra ở các khu vực Núi Bùi, Thung Mơ và Đồng Ao trong dải núi đá vôi
phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý.
2.2. CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC CHÍNH TRONG KHU VỰC MỎ ĐÁ KIỆN KHÊ
2.2.1. CÔNG TY ĐÁ VÔI KIỆN KHÊ
Công ty đá vối Kiện Khê là doanh nghiệp thuộc sở xây dựng Hà Nam
được thành lập năm 1958, trong đó công trường khai thác đá Núi Bùi chuyên
sản xuất các sản phẩm đá giao thông, đá xây dựng phục vụ nhu cầu của địa
phương và các vùng lân cận. Trong 39 năm hoạt động, sản phẩm đá của Công
ty đã có mặt ở hầu hết công trình xây dựng lớn của tỉnh, đáp ứng nhu cầu
phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương, góp phần giải quyết việc làm cho
hàng trăm người lao động.
Công trường khai thác đá ở khu vực Núi Bùi gồm hai bộ phận: Mỏ đá
Núi Bùi và trạm nghiền sàng đá đặt ở chân Núi Bùi thuộc thôn Thịnh Châu, xã
Châu Sơn, Huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
1. Công nghệ và thiết bị khai thác
Từ năm 1962 đến năm 1993 Công ty đã khai thác hết Núi La Mát và tới
năm 1993 trở lại đây Công ty đã chuyển vị trí khai thác đến mở đá Tân Lâm -
Đông Ao, cách La Mat 2km về phía Tây - Nam. Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đông
Ao (còn gọi là Thung Mơ) của Công ty có diện tích được cấp quản lý là 20 ha
với trữ lượng khoảng 10 triệu m
3
2. Cơ cấu tổ chức
Công ty đá vối kiện Khê được bố trí như sau:
Công ty đá vôi Kiện Khê
Các phòng ban
Ban Giám đốc
P. Tài Vụ
P. Kinh doanh
P. Tổ chức
Ban kỹ thuật
P. Vật tư
Đôi khi khí
Các đơn vị sản xuất
Tổ máy nghiền
Tổ sản xuất cơ giới
Tổ khoan
Tổ bốc xếp thủ công
Một số đơn vị sản xuất trực thuộc
Có hai hình thức sản xuất là thủ công và cơ giới kết hợp thủ công
- Khai thác thủ công
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân
Lâm với quy mô nhỏ.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Công nghệ khai thác cơ giới kết hợp thủ công bằng ô tô, máy xúc. Bắn
đá, phá đá bằng khoan bắn mìn.
Thiết bị khai thác được thống kê trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Nén khí DK9 của Nga 2
Máy khoan Cby - 100 - YN - 30 2
Máy nổ mìn KTIM - 1 2
Máy xúc UB1414, UB1202 3
Gáy gạt Rumani 2
Ô tô tự đổ Kpaz 256b loại 10 tấn 5
3.Công nghệ và thiết bị chế biến khai thác
- Công nghệ: Chế biến đá trên thiết bị nghiền sàng liên hợp công suất
50m
3
/h gồm;
- Thiết bị: Công ty có hệ thống thiết bị sau:
+ Mạng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm côg suất 135KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (từ 1 đến 7 KVA, 11KVA) 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái.
+ Đập búa công suất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
4. Lao động:
Số cán bộ công nhân v iên của xí nghiệp đến năm 2002 là 124 người
đang làm việc và 23 người nghỉ chờ chế độ, trong đó cí 148 nam và 36 nữ. Năm
cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 776 người.
5. Sản phẩm và doanh thu
Sản phẩm của Công ty gồm: đá hộc, đá 4 x 6 đá 1x 2 (chiếm 75%) đá mạt
chiếm 20 * 25%.
Sản lượng của Công ty được thống kê trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Sản lượng khai thác của Công ty trong những năm gần đây:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Sản lượng
(100m
3
)
30 30 30 30 32 44,5 32 55
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,9 tỷ đồng, năm 2001 đạt 2,2 tỷ
đồng, năm, 2002 đạt 2,7 tỷ đồng.
2.2.2. XÍ NGHIỆP ĐÁ PHỦ LÝ
Thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải được thành
lập năm 1985 với tên gọi ban đầu là công trường đá Phủ Lý thuộc tổng cục
đường sắt. Với nhiệm vụ là sản xuất và cung ứng các loại đá hộc, đá dăm làm
nền đường sắt khu vực Nam Sông Hồng dốc xây (Ninh Bình) và đáp ứng nhu
cầu của thị trường trong khu vực về giao thông, đá xây dựng các loại.
Xí nghiệp có 2 khu khai thác: Khu Nam Núi Bùi với diện tích rộng 20 ha
đã được khai thác gần hết. Ở khu vực này có trạm nghiền sàng đá, bến bãi và
khu văn phòng của xí nghiệp. Khu khai thác mới thuộc mỏ đá Tân Lâm - Đồng
Ao có diện tích cấp đợt đầu là 4 ha.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban chức năng
- 5 đội khai thác
- 1 đội chế biến ( nghiền sàng đá)
- 1 phân xưởng cơ khí
2. Công nghệ và thiết bị khai thác:
Có 2 hình thức là khai thác đá thủ công và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công
Ở Thung Mơ (công trương khai thác cơ giới cũ) công trường phụ khai
thác thủ công chủ yếu sử dụng công nhận hợp đồng, công nhân đã về hưu, con
em công nhân mỏ chưa có việc làm.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Các thiết bị sử dụng để khai thác cơ giới kết hợp thủ công được thống kê
trong bảng 2.6
Bảng 2.6. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Ôtô Ben - 4
Máng trượt - 2
Đập hàm 135KW 2
Đập Ro to - 1
Sàng 7KW 2
Băng tải - 8
3. Lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đá Phủ Lý hiện nay là 314
người trong đó có 7 kỹ sư, 17 trung cấp, 137 công nhân kỹ thuật, còn lại là lao
động thủ công. Vào thời kỳ cao điểm nhất 1996 - 1998 xí nghiệp có tới 750 lao
động.
4. Sản lượng và doanh thu
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp còn mở rộng sản xuất đá các loại đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Sản lượng và doanh thu của xí nghiệp được thống
kê trong bảng 2.7.:
Bảng 2.7 sản lượng và doanh thu của xí nghiệp
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
sản
lượng(m
3
)
58.871 86.182 116.497 109.860 80.282 90.000
Doanh thu 1.400 2.700 3.200 3.800 4.600 5000
2.2.3. XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Thuộc Công ty xây dựng Sông Đà 8 được thành lập và bắt đầu hoạt động
từ năm 1962 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp đá vôi số 1 thuộc liên hiệp các xí
nghiệp đá, cát sỏi - bộ xây dựng
Xí nghiệp được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác và chế biến
các loại đá phục vụ nhu cầu về xây dựng và giao thông ở các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ.
Quá trình hoạt động của xí nghiệp trong 35 năm qua đã đạt được hiệu
quả kinh tế - xã hội tích cực và cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đá các
loại, sản phẩm đá của xí nghiệp có mặt ở nhiều công trình lớn như QL1A,
QL21A đường cao tốc Bắc Thăng Long- Nội Bài.
Từ năm 1962 đến năm 1993 xí nghiệp đã khai thác hết núi La Mát và từ
năm 1993 trở lại đây xí nghiệp đã chuyển vị trí khai thác đến mỏ đá Tân Lâm -
Đồng Ao, cách La Mát 2km về phía Tây Nam.
Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao (còn gọi là Thung Mơ) của xí nghiệp
có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu m
3
.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Các ban quản lý hành chính:
+ Ban kinh tế - kế hoạch
+ Ban tổ chức - hành c hính
+ Ban vật tư - cơ giới.
- Các đơn vị sản xuất gồm:
+ Đội khai thác Tân Lâm.
+ Đội nghiền sàng.
+ Ban vật tư - cơ giới
- Các đơn vị sản xuất gồm
+ Đội khai thác Tân Lâm
+ Đội nghìên sàng
Phân xưởng cơ khí
Đội xây dựng cơ bản
Tổ bảo vệ
2. Công nghệ và thiết bị khai thác
- Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác là thủ công kết hợp cơ giới khai thác cơ giới
+ Khai thác thủ công kết hợp cơ giới.
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân
Lâm với quy mô nhỏ.
Khai thác cơ giới
Công nghệ khai thác cơ giới bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá, phá đá bằng
khoan bắn mìn.
Hệ thống thiết bị
Hệ thống thiết bị được thống kê trong bảng 2.8
Bảng 2.8 Hệ thống thiết bị khai thác của xí nghiệp
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Nén khí KG 9 của Nga 2
Máy khoan Cb - 100 - YB- 30 2
Máy nổ mìn KIIM - 1 2
Máy xúc UB 1414, UB 1202 3
Gáy gạt Rumani 1
Ô tô tự đổ Kpaz 126b loại 10 tấn 5
3. Công nghệ và thiết bị chế biến
Công nghệ nghiền sàng đá bằng cơ giới.
- Thiết bị nghiền sàng đá liên hợp gồm:
+ Máng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm công xuất 135 KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (1 - 7 KVA, 11KVA): 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái
+ Đập búa công xuất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
+ Máy bơm nước: 1 cái
Với hệ thống thiết bị theo thiết kế có khả năng đạt được năng xuất
50m
3
/h. Thực tế sản xuất khoảng 30m
3
/h (70 tấn/h).
4. Lao động
Số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đến năm 1997 là 124 người
đang làm việc và 2 3 người nghỉ chờ chế độ, trong đó có 98 nam và 26 nữ. Năm
cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xã hội là 776 người.
5. Sản lượng và doanh thu
sản phẩm của xí nghiệp gồm: Đá hộc đá 4 x6 đá 1 x2 (chiếm 75%) đá
mạt chiếm 20 - 2%.
Sản lượng của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.9
Bảng 2.9 sản lượng khai thác của xí nghiệp
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 200 200
1
Sản lượng
(100m
3
)
30 30 30 30 32 44,5 32 55
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,5 tỷ đồng năm 1996 đạt 1,7 tỷ
đồng năm 1997 đạt 2,4 tỷ đồng.
2.2.4. KHU KHAI THÁC ĐÁ CỦA NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
UBND
cấp đất
Sở công nghiệp cấp mỏ
Người đăng ký sản xuất
Khai thác
Nghiền (Máy nghiền mini TQ)
Vận chuyển (thuê ôtô, xe công nông)
2.2.5. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ VÀ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CỦA KHU VỰC
KIỆN KHÊ:
1. Công nghệ khai thác
Các cơ sở thường sử dụng 2 hình thức công nghệ là khai thác thủ công
và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công:
Là hình thức khai thác bằng sức lao động của con người. Từ nổ mìn phá
đá, đập đá quá cỡ sau đó bốc xúc bằng thủ công và vận chuyển bằng ô tô đến
nơi tiêu thụ. Khai thác thủ công thường được tiến hành ở những vị trí không
thể thi công cơ giới nhằm tận thu tài nguyên ở khai trường vũ hoặc ở những vị
trí khai thác cơ giới kém hiệu qủa. Thông thường công trường nthủ công
được tổ chức thành nhiều nhóm, có hạch toán riêng, mỗi nhóm có thể là một
gia đình công nhân hoặc vài ba gia đình kết hợp.
Ở khu vực khai thác đá của nhân dân địa phương: Quá trình khai thác
hoàn toàn bằng thủ công.
Sơ đồ khai thác thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.1.
Pha đá bằng mìn
Xúc bốc cơ khí
+ thủ công
Đập thủ công
Đập đá quá cỡ
Ô tô
Mỏ đá
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
Là hình thức khai thác dùng máy móc thay thế sức lao động của con
người ở một số khâu chính. Hình thức này được tiến hành ở các cơ sở của nhà
nước nhằm giảm bớt chi phí vận hành máy móc tận dụng sức lao động sẵn có
của cơ sở và tận thu khoáng sản ở những vị trí mà thiết bị cơ giới hoạt động
kém hiệu quả. Hình thức này được sử dụng ở các cơ sở khai thác lớn, khai
trường rộng. Các bước khai thác như sau:
Mở moong phá đá bằng khoan nổ mìn, dùng phương pháp cắt tầng và
tạo lớp xiên để tạo khai trường. Trình tự khai thác từ tầng thấp nhất lên tầng
cao và đến một lúc nào đó khai thác lớp xiên từ tầng cao xuống thấp theo thiết
kế khai thác. Sau đó được làm tơi bằng nổ mìn và sự va đập của đá khi rơi
xuống tầng thấp nhất. Tại đây máy xúc hoặc dùng sức người bốc xúc đá lên ô
tô vận tải.
Công nghệ khai thác đá bằng cơ giới kết hợp thủ công được mô tả trong
sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2. sơ đồ công nghệ khai thác bằng cơ giới kết hợp thủ công
Khoan nổ mìn
Máy gạt
Đập thủ công
Xúc bốc gầu thuận (hoặc thủ công)
Nổ mìn phá đá quá cỡ
Vận tải ô tô
Nơi tiêu thụ
Bốc xúc cơ giới lên ô tô
Sản phẩm đá dăm các loại và đá mạt
Hệ thống đập nghiền,sàng
Sản phẩm đá
Mỏ đá
Nơi tiêu thụ
Bụi
- Sản lượng khai thác qua các năm
Bảng 2.3 Sản lượng khai thác qua các năm.
Cơ sở sản xuất 1996 1997 1998 1999 2000 2001 TB/nă
m
Công ty. đá vôi
Kiện Khê
81000 10800
0
121000 148500 162000 18900
0
118.75
0
XN xây lắp -
SXVLXD
- - 32000 44500 32000 55000 92.045
XN đá Phủ Lý 58.871 86.182 116.49
7
109.86
0
80860 10000
0
40.875
Nhân dân địa
phương
720.00
0
Tổng 13987
1
19418
2
269497 302860 100286
0
34400
0
971.67
0
Các doanh nghiệp do phải chi lớn hơn, để duy trì bộ máy,bảo dưỡng thiết
bị sản xuất, bảo hiểm lao động, nộp thuế cho Nhà nước, nên khó cạnh tranh với
tư nhân về giá cả và gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2. Công nghệ chế biến đá
Đối với công nghệ nghiền sàng: Các cơ sở lớn đều trang bị dây chuyền
nghiền sàng liên hợp (sơ đồ 2.3.)
Đá thô
Máng trượt
Đập h mà
S ng rungà
S ng rungà
Đập Rô to
Sản phẩm
Đá 1x2
Đá 2x4
Đá 4x6
Đá dăm