Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.38 KB, 66 trang )













Báo cáo tốt nghiệp


Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn


1
mục lục

Chương I. Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
1.2 Thành phần và kết cấu vốn lưu động
1.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
2. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp


1. Tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức và hiẹu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ và một số phương
hướng biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Chương II. Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn
I. Khái quát chung về hoạt động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng
Sơn.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty


2
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
4. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua
II. Thực trạng tổ chức quản lý , sử dụng VLĐ của công TNHH Thương mại Điện
tử Hoàng Sơn.
1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công tỷtong việc sử dụng VLĐ.
2. Thực trạng tổ chức quản lý sử dụng VLĐ ở công ty các năm 2002, 2003.
2004.
3. Những biện pháp chủ yếu công ty đã và đang áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động
4. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động ở công ty
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở

công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
I. Phương pháp phát triển của công ty trong thời gian tới
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1. Khai thác nguồn tài trợ ngắn hạn cho vốn lưu động với chi phí thấp
2. Tăng cường công tác quản lí các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng
3. Sử dụng có hiệu quả các biện pháp nhằm giảm chi phí tồn kho và hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm
4. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
5. Chú trọng phát huy nhân tố con người









3
Lời mở đầu

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn chính là tiền đề tiên quyết,
song việc sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho
sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng
vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mà
nó mang lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất
nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Quy mô của vốn lưu động, trình độ quản lí, sử dụng

vốn lưu động là một trong ba yếu tố đầu vào ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động được
coi là một trọng điểm trong việc quản lí và điều hành doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ chế vốn có của nó đã đặt ra hàng loạt các
yêu cầu về quản lý và tổ chức, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình con đường
tồn tại và phát triển. Khi mà quỹ đạo khép kín theo kế hoạch tập trung không còn nữa,
tất yếu các doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh, cùng với đó nhà nước không còn
bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp nhà nước. Để có thể nắm bắt được những cơ
hội và vượt lên thách thức, đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải đưa ra
được những quyết định đúng đắn về vấn đề tạo lập quản lý và vốn sản xuất nói chung
và vốn lưu động nói riêng sao cho nó có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều
nhất cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra của sản
xuất, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu do nhà nước cấp phát thì doanh
nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc
huy động vốn. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa to
lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói chung và của mỗi doanh nghiệp
nói riêng.


4
Xuất phát từ nhận thức đó, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại
Điện tử Hoàng Sơn em đã mạnh dạn chọn đề tài: Vốn lưu động và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng
Sơn cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề bao gồm 3 chương.
Chương 1. Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.

Chương 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở
công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.


5
Chương 1
Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp

I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động
ra còn phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của ĐTLĐ sẽ thông qua
quá trình chế biến hợp thành thực thể sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong
quá trình sản xuất, ĐTLĐ chỉ có thể tham gia một chu kỳ sản xuất chu kỳ sau lại phải
dùng loại ĐTLĐ khác. Cũng do những đặc điểm trên nên toàn bộ giá trị của ĐTLĐ
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện.
ĐTLĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện trong hai bộ phận: một bộ phận là những
vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (Nguyên, nhiên vật liệu )
một bộ phận khác là những vật tư trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm ). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là TSLĐ, còn về
hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ trong sản
xuất và TSLĐ trong lưu thông. TSLĐ trong sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu,
phụ tùng thay thế, bán thành phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc
chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các loại chi phí chờ kết chuyển , TSLĐ

nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông thay chỗ nhau vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quă trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và
thuận lợi.


6
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào
các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là VLĐ của doanh
nghiệp. VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái
tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở thành hình thái tiền tệ
bạn đầu của nó. Quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, cho
nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền
vốn.
Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động
(ĐTLĐ) trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn nằm trong giai đoạn lưu thông
và nằm dưới hình thái vốn tiền tệ, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như
sau:
T - H
Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư dự trữ (tư liệu sản xuất) được kết hợp với
sức lao động để chế tạo ra bán thành phẩm và thành phẩm. Vốn nằm trong giai đoạn sản
xuất và được gọi là vốn sản xuất, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như
sau:
SLĐ
H H'
TLSX
Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được tiêu thụ hay được thực hiện giá trị trên thị
trường, vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và chuyển sang hình thái vốn tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu.
H’ T’
(Trong đó T’ = T + T; T: giá trị tăng thêm)

Do sự chu chuyển không ngừng nên VLĐ thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng
một lúc dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ trong sản xuất và
TSLĐ trong lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá
trị của sản phẩm, nó thực hiện một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất và tuần


7
hoàn liên tục trong quá trình tái sản xuất tiếp theo, VLĐ là điều kiện không thể thiếu
được của quá trình tái sản xuất.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, đó là sự
phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp sự vận động của vốn là sự vận động của vật tư, nhìn chung VLĐ nhiều hay ít
phản ánh số lượng vật tư, hàng hoa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít; mặt khác VLĐ luân
chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm
ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển
VLĐ còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các khía cạnh mua sắm, dự trữ và
tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý VLĐ có một vấn đề quan trọng,
doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều sản
phẩm. Để quản lý VLĐ đựơc tốt thì cần phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau. Thông thường có các cánh phân loại sau:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo
cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại.
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ
- VLĐ trong khâu sản suất bao gồm: Các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền
(kể cả vàng bạc, đá quý ) các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn

hạn, cho vay ngắn hạn, các khoản vốn trọng thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng )
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ sao cho có hiệu
quả.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo phân loại này VLĐ có thể chia thành 2
loại.


8
-Vốn vật tư hàng hoá là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể
như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
-Vốn bằng tiền bao gồm: các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng tt của doanh nghiệp. Cách phân loại này cũng giúp cho các doanh
nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ để có quyết định về tận
dụng số VLĐ đã bỏ ra.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Theo cách phân loại này người ta chia
VLĐ thành 2 loại.
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dụng cụ thể riêng như vốn
đầu tư từ NSNN; vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ
phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: Là khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản
nợ khách hàng chưa thanh toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn
nhất định.

Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành băng vốn của
bản thân DN hay từ các khoản nợ, từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý,
sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sản xuất vốn của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành: VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các
nguồn sau.
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ xung trong quá trình SXKD của DN. Nguồn vốn


9
này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình SXKD từ
lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia DN liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật như vật tư hàng hoá theo thoả thuận các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Là vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong DN, vay các DN khác, vốn huy động từ thị
trường vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Việc phân loại VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho DN tháy được cơ cấu nguồn
tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó DN cần xem xét cơ cấu nguần tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn.
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ theo
những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ
giữa các thành phần trong tổng số vốn VLĐ của doanh nghiệp, ở các DN khác nhau thì
các số kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích các kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về VLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và

biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của DN. Mặt
khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ trong các thời kỳ khác nhau có thể thấy
được những biến đổi tích cực và hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ
của từng DN.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, có thể quy thành 3 loại là:
+ Những nhân tố về mặt sản xuất: Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất khác nhau,
tính chất sản xuất khác nhau, trình độ sản xuất khác nhau, chu kỳ sản xuất khác nhau,
trình độ phức tạp của sản phẩm và những yêu cầu về nguyên liệu, điều kiện sản xuất có


10
ảnh hưởng đến sự khác nhau về tự trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ sản xuất và khâu sản
xuất.
+ Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa các
doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư cung cấp
+ Những nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán
1.3.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Một nhiệm vụ cơ bản được đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lượng sản phẩm sản
xuất theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường làm thế nào để có được một tỷ
lệ đúng đắn giữa số VLĐ so với kết quả sản xuất. Điều đó có nghĩa là làm thế nào để
tăng cường được hiệu quả của số VLĐ bỏ ra, muốn vậy DN phải xác định được nhu cầu
VLĐ một cách đúng đắn hợp lý.
Nhu cầu VLĐ tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
một cách liên tục, nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. Có như vậy
mới thúc đẩy DN ra sức cải tiến hoạt động SXKD, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu
xuất sử dụng VLĐ, củng cố chế độ hạch toán kinh doanh mới đảm bảo được việc quản
lý chặt chẽ số vốn đã bỏ ra.

Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết DN có thể sử dụng các phương
pháp khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể DN có thể lựa chọn phương pháp thích hợp.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và têu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng
khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại nhu cầu VLĐ của DN.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn
trong từng khâu kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng


11
loại trong từng khâu sử dụng, tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là hạn chế việc
tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian.
Công thức tính tổng quát như sau
K n
Vnc = ể ể Mij.Nij
i=1 j=1
Trong đó:
Vnc : nhu cầu VLĐ của DN
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : Số khâu kinh doanh (i= 1, k)
j : Loại vốn sử dụng (j = 1, n)
Mức tiêu hao bình quân một ngày (M) được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ
(theo dự tính chi phí) chia cho số ngày trong kỳ (360).
Số ngày luân chuyển một loại vốn (N) được xác định căn cứ vào các nhân tố liên
quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong từng khâu tương ứng.
- Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất.
VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ lao động nhỏ.

+ Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính:
Vnl = Fnl*Nnl
Trong đó:
Vnl : Nhu cầu vốn nguyên liệu chính năm kế hoạch.
Fnl : Chi phí tiêu hao bình quân ngày về nguyên liệu chính kỳ kế hoạch
Nnl : Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính.
Mnl : Được xác định bằng cách lấy tổn chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính
trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm.
Nnl : Là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất. Bao gồm số ngày hàng đi trên đường, số ngày nhập kho


12
cách nhau sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ vốn, số ngày kiểm, nhận, nhập kho, số ngày
chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm.
+ Đối với các khoản vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất như vật liệu phụ, nhiên
liệu phụ tùng thay thế Nếu sử dụng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương
pháp tính toán như đối với nguyên vật liệu chính. Ngược lại, đối với các khoản vốn sử
dụng không nhiều, không thường xuyên, mức tiêu dùng ít biến động thì có thể áp dụng
phương pháp tính theo tỉ lệ vơi tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ
sản xuất.
Công thức tính
Vnk = Mnc*T%
Trong đó:
Vnk : Nhu cầu vốn trong công tác dự trữ của các loại vốn khác
Mlc : Tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ
T% : Tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển
- Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất
Vốn lưu động cho khâu sản xuất gồm vốn sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở
dang), vốn chi phí chờ kết chuyển

+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo (Vđc)
Để xác định nhu cầu vốn này phải căn cứ vào 3 yếu tố cơ bản là: Mức phí tổn sản
xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch (Pn); Độ dài chu kỳ sản suất sản phẩm (Ck) và hệ
số sản phẩm đang chế tạo (Hs ).
Công thức xác định
Vđc = Pn*Ck*Hs
Trong đó:
Vđc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế.
Pn : Mức chi phí bình quân một ngày.
Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo.


13
Pn : Được tính bằng mức tổng mức chi phí chi ra chia cho số ngày trong kỳ.
Ck : Là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến
khi chế tạo xong và kiểm tra nhập kho.
Hs : Là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo và
giá thành sản xuất sản phẩm.
+ Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển (chi phí phân bổ dần - Vpb). Chi
phí chờ kết chuyển là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản ánh đúng
đắn tác dụng của chi phí mà không gây biến động lớn đến gíá thành sản phẩm, gồm chi
phí sửa chữa lơn, chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, chế thử sản phẩm Để xác định vốn
phân bổ phải căn cứ vào số dư chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ, số chi phí chờ kết chuyển
dự kiến phát sinh trong kỳ và số chi phi chờ kết chuyển dự kiến phân bổ vào thành giá
sản phẩm trong kỳ.
Công thức tính
VPb = Vpd + Vpt - Vpg
Trong đó

Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
Vpd : Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ.
Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ.
Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển vào giá thành trong kỳ.
- Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông
Là nhu cầu VLĐ để lưu giữ bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho với quy mô cần
thiết trước khi xuất giao cho khách hàng.
Công thức tính
Vtp = Ztp*Ntp
Trong đó:
Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch


14
Ztp : Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá bình quân một ngày.
Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
Ztp : Được xác định bằng tổng giá thành sản xuất sản phẩm cả năm chia cho
360 ngày.
Ntp : Là khoảng thời gian từ sản phẩm thành phẩm được nhập kho đến khi
đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về, gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất
kho và vận chuyển, số ngày thanh toán.
Sau khi xác định nhu cầu VLĐ cho từng loại vốn trong từng khâu tổng hợp kết quả
3 khâu cho ta kết quả toàn bộ nhu cầu VLĐ của DN trong kỳ.
b. Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về
VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
M
1


Vnc = VLo * * (1+t%)
M
2

Trong đó:
Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
M
1
, M
2
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và báo cáo.
VLo : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
t% : Tỉ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
K
1
- K
0

t% = * 100%
K
0

Trong đó:
t% : Tỉ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ.
K
0
: Kì luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Comment [t2]:


Comment [t1]:


15
K
1
: Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết cho năm
kế hoạch cho từng khâu kinh doanh (dự trữ sản xuất, sản xuất, lưu thông) theo phương
pháp tính toán gián tiếp trên, doanh nghiệp có thể căn cứ vào tỉ trọng VLĐ được phân
bổ hợp lý trên các khâu kinh doanh theo thống kê kinh nghiệm ở các năm trước bằng
cách:
Khâu dự trữ sản xuất : Vdt = %DT*Vnc
Khâu sản xuất : Vsx = %SX*Vnc
Khâu lưu thông : Vlt = %LT*Vnc
Ngoài 2 phương pháp trên còn một số phương pháp khác như:
Dự đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn
và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
M
1
Vnc =
L
1

Trong đó:
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.

L
1
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
2. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Biểu hiện dưới dạng vật chất của VLĐ chính là các TSLĐ. Trong doanh nghiệp,
giữa VLĐ (là TSLĐ) và nguồn VLĐ luôn có một mối quan hệ cân đối tổng thể. Vốn
lưu động (TSLĐ) và nguồn VLĐ chính là hai mặt biểu hiện khác nhau của trị giá TSLĐ
hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp phải lựa chọn cân nhắc cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được
chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu
thức phân loại, nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau:
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Nguồn VLĐ gồm


16
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ
NSNN, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phẩn, vốn góp liên doanh, vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp, tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ các khoản vay của các ngân
hàng thương mại hay tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán
* Phân loại căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vồn VLĐ của
doanh nghiệp chia thành 2 loại:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tính dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn được dùng
để đáp ứng nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời, bất thường, phát sinh trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
* Phân loại theo phạm vi huy động vốn: VLĐ được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp bao gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ
của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản Sử dụng triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động
trong quản lí và sử dụng VLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ


17
chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách
hàng và các khoản nợ khác Qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có
một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu
nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo vốn lưu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Điểm xuất phát của quá trình SXKD của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng
vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất kì hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao mới
là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa
đó, việc quản lí, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói tiêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lí tài chính. Quan niệm
về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:

Một là Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là Đầu tư thêm vốn một cách hợp lí nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng
doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
vốn.
Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lí và
sự dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng:
Trong thời kì bao cấp, mọi nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều được nhà nước cấp phát hoặc cấp tính dụng ưu đãi khiến các doanh nghiệp không
đặt vấn đề khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả lên hàng đầu. Từ khi nền kinh tế có sự
chuyển đổi về cơ chế, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại song song với các thành
phần kinh tế khác trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, buộc các DNNN phải năng
động hơn, tìm kiếm thị trường và mở rộng sản xuất. Để làm được điều đó, đời hỏi các
doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác tổ chức quản lí vốn của các doanh nghiệp


18
có hiệu quả, nếu không tổ chức quản lí tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo đảm
trả được tiền vay cả gốc và lãi thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị ăn mòn vốn,
việc kinh doanh bị phá sản.
Trên thực tế, trong những năm qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNTN đạt thấp. Nguyên nhân
chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với kinh tế thị trường nên còn nhiều bất cập
trong công tác quản lí và sự dụng vốn Việc tổ chức quản lí, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ là khâu quan trọng của công tác quản lí tài chính, là vấn đề quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Việc sử dụng có hiệu quả VLĐ là
một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của doanh

nghiệp.
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp
Tình hình tổ chức quản lí, sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp đều có
ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài
chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kỳm hãm với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ; để có những đánh giá sâu hơn về hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp người ta
xem xét trên một số chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho
vay, các nhà cung cấp Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả
các món nợ đến hạn không.
- Hệ số nợ: Là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn nợ.
Tổng nợ phải trả


19
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ cao không tốt cho doanh nghiệp, hệ số nợ hợp lý là tốt nhất, còn hệ số nợ
thấp thể hiện tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính
độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ

vay.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các
khoản nợ ngắn hạn, nó thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn
TSLĐ và ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không
dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức:
TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
* Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh
- Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ, số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số dư hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho nhưnh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cao và ngược lại.


20
360
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =

Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ càng nhanh. Đó là biểu
hiện tốt đối với tình hình quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Kì thu tiền trung bình (số ngày của một vòng quay khoản phải thu): Phản ánh số
ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng
vốn vào sản xuất nói chung và VLĐ nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mang
lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển
VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu, đó là: Số lần luân chuyển (số
vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay VLĐ).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm dương lịch)
Công thức tính như sau:
M
L =


21
VLĐbq
Trong đó:

L : Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐbq : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 VLĐbq*360
K = Hay K =
L M
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển VLĐ
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng
tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả.
b. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
- Mức tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổgn mức luân chuyển vốn, song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm
không đáng kể quy mô VLĐ. Theo quan điểm đó thì điều kiện để có mức tiết kiệm
tương đối cho một doanh nghiệp là
Công thức xác định:
M
1
> M
0

VLĐ
1
> VLĐ
0

M
1

* (K
1
- K
0
)
Vtk =
360
Trong đó:
Vtk : VLĐ tiết kiệm
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo, năm kế hoạch
c. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động


22
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Số doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao.
d. Hàm lượng vốn lưu động (hay mức đảm nhận vốn lưu động)
Là số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của

chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ và được tính bằng cách lấy số VLĐ bình quân trong kỳ
chia cho tổng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân
Mức dùng VLĐ =
Doanh thu thuần
e. Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Như vậy, thông qua các chỉ tiêu trên cho phép ta có thể đánh giá được hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả và
sử dụng VLĐ tiết kiệm hơn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho phép doanh
nghiệp có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết, từ đó góp phần giảm chi phí SXKD, hạ giá
thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số
phương hướng biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lí và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động


23
VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dưới các hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động, VLĐ
chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, những nhân tố này tác động không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng VLĐ
- Về mặt khách quan: Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
một số nhân tố.

+ Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát hoặc thiểu pháp, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá Vì vậy, nếu
doanh nghiệp không kịp điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho
VLĐ bị mất theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình SXKD mà các doanh nghiệp
thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải
những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể
lường trước được.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ,
hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Về mặt chủ quan: Ngoài những nhân tố khách quan còn có rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp như:
+ Xác định nhu cầu VLĐ: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD, ảnh hưởng không tốt tới quá trình hoạt động
sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn các phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những
sản phẩm lao vụ, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
đồng thời hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.


24
- Do trình độ quản lí: Trình độ tổ chức quản lí và tổ chức sản xuất có hiệu quả thì bộ
máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, đồng bộ và nhịp nhàng với nhau.
Ngược lại, trình độ quản lí của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thất thoát vật
tư hàng hoá trong qúa trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử
dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kĩ lưỡng sự
ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ
chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hiệu quả để lợi nhuận do đồng VLĐ
mang lại đạt mức cao nhất.
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lí và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong cơ thị trường, DNTN cũng như mọi doanh nghiệp khác đều bình đẳng trước
pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn.
Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất nói chung và VLĐ nói riêng là vấn đề quan
trọng cần thiết. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hoạt động SXKD và nâng cao hiệu
quả VLĐ, các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Trước hết, phải xác định nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD,
tránh xẩy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp phải huy
động thêm, còn thừa vốn thì cần có biện pháp xử lí kịp thời, không để vốn chết, không
phát huy được hiệu quả kinh tế. Cần phải xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng
thời kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành
bình thường, liên tục.
- Bên cạnh đó, lựa chọn hình thức huy động VLĐ, tích cực khai thác triệt để nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp. Có thể huy động vốn bên ngoài nhưng nếu sử dụng vốn không hiệu quả thì

×