z
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Đề tài “Điều Khiển Động Cơ Một
Đề tài “Điều Khiển Động Cơ Một
Chiều Từ Xa”
Chiều Từ Xa”
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
1
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Mục lục
Nhận xét đánh giá 1
Lời nói đầu …………………………………………………… …… 2
Phần 1 : Giới thiệu đề tài ………………………………………….… 4
Phần 2 : Thiết kế phần cứng …………………….…………… 5
Chương 1 : Các mạch điện thành phần 5
1.1.Vi Điều Khiển 89C51 5
1. 1.1.Khái quát chung 6
1.1.2.Sơ đồ chân…………………………………… …… 6
1. 2. Thiết bị phát sang hồng ngoại…….………… … …… 11
1.2.1. ánh sáng hồng ngoại…………………………… 11
1.2.2. ứng dụng của ánh sáng hồng ngoại trong KT điện tử.13
1.2.3. Remote TV SONY…………………………….… 13
1. 3.Thiết bị thu sóng hồng ngoại…………………………… 20
1.3.1. Chức năng………………………………………… 20
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
2
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
1.3.2 Hình dạng thực tế và sơ đồ chân…………………… 21
1.4. PC 817…… 22
1.5. ULN 2803 23
1.6. Rơle 23
1.6.1. Khỏi Niệm 23
1.6.2. Đặc Điểm 24
1.7. Tụ điện. 28
1.7.1 Khỏi niệm 28
1.7.2 Cấu tạo 29
1.8. Điện trở 31
1.8.1. Khỏi niệm 31
1.8.2. Điện trở trong thực tế và trong cỏc mạch điện tử 31
1.9. LED ĐƠN 33
1.9.1 .Khỏi niệm 33
1.9.2. Hỡnh dạng 34
1.10. IRF540N 35
Chương 2 : Thiết kế mạch điện điều khiển từ xa…………… … … 36
2.1.Sơ đồ khối ………………………… ……… ………… 36
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
3
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
2.2.Khối nguyờn lý………………………….…………… …36
2.3. Sơ đồ mạch in……………………………….……………….39
Phần 3 : Xây dựng phần mền……………………………………… 40
3.1 Thuật toán thu và giải mã……………………………… 40
3.2 Chương trình điều khiển từ xa…………………….….43
c
Nhận xét đánh giá của các thầy hướng dẫn về
“Điều Khiển Động Cơ Một Chiều Từ Xa”
**************************************************
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
4
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Lời nói đầu
Thế kỷ 21 là kỷ nguyên huy hoàng của xã hội thông tin và điện tử. Là
thời kỳ từng bước biến những ước mơ tưởng chừng như chỉ có trong thần thoại của
loài người trong quá khứ trở thành sự thật. Và công lao không thể phủ nhận đó
chính là sự đóng góp vô cùng to lớn của ngành điện tử . Ngành điện tử ngày càng
đem lại những phép màu kỳ diệu cho cuộc sống của chúng ta , một cuộc sống tràn
ngập trong công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại. Con người ngày càng được đáp
ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần một cách đầy quyền năng dưới sự phục vụ
tận tình và tuyệt đối chung thành của các thiết bị điện tử . Đặc biệt là lĩnh vực kỹ
thuật số, và đặc biệt hơn nữa là công nghệ vi mạch thông minh, công nghệ Vi Điều
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
5
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Khiển. Các thiết bị điện tử ngày càng tỏ ra thông minh hơn, biết làm hài lòng chủ
nhân hơn. Cuộc sống giờ đây đã không thể đếm nổi các thiết bị điên tử hiện đại ở
khắp mọi nơi
Trên thực tế đó, cũng như trên tinh thần yêu khoa học kỹ thuật và nhất là
yêu điện tử, chúng tôi, những người sinh viên điện tử của trường ĐH Sư Phạm Kỹ
Thuật Hưng Yên, cũng mang bên mình rất nhiều hoài bão và những ý tưởng mới
mẻ. Được sự cho phép của thầy giáo hướng dẫn Thầy :Đoàn Văn Tuấn chỳng tôi
cũng đó đi đến và tỡm hiểu Đề Tài: Điều Khiển Động Cơ Một Chiều Từ Xa.
Được sự giúp đỡ tận tỡnh của Thầy Giỏo hướng dẫn Thầy “Đoàn Văn Tuấn” và
sự giỳp đỡ của cỏc anh, chị Khúa trờn tuy Đồ Án đó hoàn thành nhưng tất nhiên
không thể tránh khỏi thiếu xót và chưa thể là tối ưu. Vậy mong Cỏc Thầy, Cụ và
các bạn gúp ý kiến để đồ ỏn của chỳng tụi được hoàn thiện hơn.
Xin trõn thành cảm ơn!
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
6
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Phần 1 : giới thiệu đề tài
**************************
1. Tên đề tài :
Thiết kế hệ thống : Điều Khiển Động Cơ Một Chiều Từ Xa
2 . Nội Dung Cần hoàn thành.
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
7
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
1.Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo theo đúng tiến độ.
2. Nghiờn cứu ứng dụng thực tế của thiết bị, đề ra phương ỏn thiết kế.
3. Tớnh toỏn lựa chọn Linh Kiện và chế tạo Sản Phẩm.
4. Hoàn thành Sản Phẩm và bản Thuyết Minh.
5. Thụng qua Giỏo Viờn hướng dẫn và hoàn thành, chuẩn bị bảo vệ Đồ Án.
Giỏo Viờn Hướng Dẫn:
Đoàn Văn Tuấn.
Phần 2 : thiết kế phần cứng
********************************
Chương 1
Các thành phần mạch điện
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
8
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
1.1. Vi Điều Khiển 89C51.
1.1.1 Khái quát chung :
Vi điều khiển 89C51 bản chất là một hệ Vi xử lý:
Sơ đồ khối VĐK AT89C51
Đặc tính 89C51
ROM 4K byte
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
9
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
RAM 128 byte
Bộ định thời 2
Chânvà
ra/cổng
32/4
Cổng nối tiếp 1
Các ngắt 6
1.1.2. Sơ đồ chân :
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
10
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
IC AT89C51
AT89C51 gồm 40 chân, trong đó 32 chân dành cho các cổng vào ra P0, P1,
P2, P3, mỗi cổng 8 chân . Các chân còn lại được dành cho nguồnVcc, GND, các
chân đầu vào và ra của bộ dao động XTAL1 và XTAL2, chân RST chân lệnh chốt
địa chỉ ALE , chân cho phép truy cập bộ nhớ ngoài
EA
, cho phép cất chương trình
PSEN
.
- Chân số 40 là chân nguồn cung cấp +5V cho chíp
- Chân số 20 là GND.
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
11
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
- Chân 19 và 18 là XTAL1 và XTAL2 ,là đầu vào và ra của bộ dao động OSC
trong chip . Bên trong 89C51 có một bộ dao động nhưng nó cần một khâu tạo tần
số dao động chuẩn như thạch anh 11,0592 MHz .
- Chân số 9 là chân RESET , tích cực ở mức cao .Nếu đặt mức cao tới chân
này thì bộ vi điều khiển sẽ trở về trạng thái mặc định ban đầu
- Chân 31 là
EA
, họ 8051 như 8751, 98C51 hoặc DS5000 đều có ROM trên
chíp lưu cất chương trình. Trong các trường hợp như vậy thì chân
EA
được nối tới
V
CC
. Đối với các thành viên của họ như 8031 và 8032 mà không có ROM trên chíp
thì mã chương trình được lưu cất ở trên bộ nhớ ROM ngoài và chúng được nạp cho
8031/32. Do vậy, đối với 8031 thì chân
EA
phải được nối đất để báo rằng mã
chương trình được cất ở ngoài.
EA
có nghĩa là truy cập ngoài (External Access) và
nó không được để hở.
- Chân 29 là
PSEN
(Program Store Enable), Đây là chân đầu ra cho phép cất
chương trình
- Chân 30 là ALE , Chân cho phép chốt địa chỉ , ALE là chân đầu ra tích
cực cao.
- Cổng P0 (từ chân 32 đến 39), Nó có thể được dùng như cổng đầu ra, để sử
dụng các chân của cổng P0 vừa làm đầu ra, vừa làm đầu vào thì mỗi chân phải
được nối tới một điện trở 10kΩ lên +5V. Điều này là do một thực tế là cổng P0 là
một máng mở khác với các cổng P1, P2 và P3. Khái niệm máng mở được sử dụng
trong các chíp MOS về chừng mực nào đó nó giống như Cô-lec-tơ hở đối với các
chíp TTL. Trong bất kỳ hệ thống nào sử dụng 8751, 89C51 hoặc DS5000 ta
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
12
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
thường nối cổng P0 tới các điện trở kéo. Với những điện trở kéo ngoài được nối
khi tái lập cổng P0 được cấu hình như một cổng đầu ra.
- Cổng P1 (từ chân 1 đến chân 8), nó có thể được sử dụng như đầu vào hoặc
đầu ra. So với cổng P0 thì cổng này không cần đến điện trở kéo vì nó đã có các
điện trở kéo bên trong. Để biến cổng P1 thành đầu vào thì nó phải được lập trình
bằng cách ghi 1 đến tất cả các bit của nó.
- Cổng P2 (từ chân 21 đến 28). Nó có thể được sử dụng như đầu vào hoặc đầu
ra giống như cổng P1 , Để tạo cổng P2 như đầu vào thì nó phải được lập trình bằng
cách ghi các số 1 tới tất cả các chân của nó.
- Cổng P3 (từ chân 10 đến chân 17). Nó có thể được sử dụng như đầu vào
hoặc đầu ra. Mặc dù cổng P3 được cấu hình như một cổng đầu ra khi tái lập, nhưng
đây không phải là cách nó được ứng dụng phổ biến nhất. Cổng P3 có chức năng
bổ sung là cung cấp một số tín hiệu quan trọng đặc biệt chẳng hạn như các ngắt.
Bít của cổng P3 Chức năng Chân số
P3.0 Nhận dữ liệu (RXD) 10
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
13
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
P3.1
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7
Phát dữ liệu (TXD)
Ngắt 0(INT0)
Ngắt 1(INT1)
Bộ định thời 0 (TO)
Bộ định thời 1(T1)
Ghi (WR)
Đọc (RD)
11
12
13
14
15
16
17
Các bit P3.0 và P3.1 được dùng để nhận và phát dữ liệu trong truyền thông
nối tiếp. Các bit P3.2 và P3.3 được dành cho các ngắt ngoài. Bit P3.4 và P3.5 được
dùng cho các bộ định thời 0 và 1. Cuối cùng các bit P3.6 và P3.7 được cấp cho các
tín hiệu ghi và đọc các bộ nhớ ngoài được nối tới hệ thống.
1.2. Thiết bị phát sóng hồng ngoại.
1.2.1. ánh sáng hồng ngoại :
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
14
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Sóng điện từ chính là sự lan truyền của các dao động điện từ trường trong
không gian. Theo lý thuyết Macxoen thì cứ có điện trường biến thiên thì sẽ sinh
ra từ trường biến thiên ở điểm lân cận và ngược lại cứ có từ trường biến thiên thì sẽ
sinh ra điện trường biến thiên ở điêm lân cận tiếp, và đó chính là cách mà sóng
điện từ truyền đi trong không gian. Bên trong vật thể phát sáng, năng lượng gây ra
sự sáng (nhiệt năng chẳng hạn) làm các electron trên vỏ nguyên tử hấp thụ năng
lượng và nhảy lên quỹ đạo dừng cao hơn để rồi sau đó lại nhảy về giải phóng ra
năng lượng photon. Cứ như vậy Electron dao động gây ra vùng điện trường biến
thiên trong không gian và bức xạ ra sóng điện từ hay sinh ra ánh sáng. Do đó ánh
sáng có bản chất chính là những bức xạ sóng điện từ sinh ra từ sự dao động của các
điện tử bên trong vật phát sáng dưới sự tác động của năng lượng gây sáng. Các tế
bào quang điện trên võng mạc bên trong mắt người có nhiệm vụ chuyển tín hiệu
ánh sáng thành tín hiệu điện giúp cho bộ não con người cảm giác được ánh sáng .
Nhưng vì ánh sáng có bản chất sóng điện từ nên nó có phổ tần, trong khi đôi mắt
con người tất nhiên là phải có giới hạn làm việc với một dải tần số nhất định. Điều
đó khiến chúng ta không thể nhìn thấy mọi ánh sáng, và do đó ánh sáng được chia
làm 2 loại :
- ánh sáng nhìn thấy : gồm các bức xạ có bước sóng từ 0,37 micromet đến
0,76 micromet hay có tần số đặc chưng cho các dải màu đỏ cam vàng lục lam
tràm tím :
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
15
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Phổ tần thang sóng điện từ
- ánh sáng không nhìn thấy : gồm các bức xạ nằm ngoài vùng ánh sáng nhìn
thấy, tức là có tần số nhỏ hơn tần số của ánh sáng màu đỏ cho đến 0 Hz như sóng
vô tuyến và hồng ngoại ,và lớn hơn tần số của ánh sáng màu tím cho đến vô cùng
như tia tử ngoại , tia Rơnghen , và các tia vũ trụ.
Như vậy ánh sáng hồng ngoại là những bức xạ không nhìn thấy được nằm
trong dải tần nhỏ hơn tần số của ánh sáng màu đỏ và nằm ngay dưới màu đỏ. Do
tần số nhỏ nên bước sóng lớn, nên có khả năng đâm xuyên mạnh hơn , tác động
vào da người manh hơn, gây ra cảm giác đau mà chúng ta gọi đó là sự nóng do
nhiệt độ , do đó tia hồng ngoại cũng chính là tia bức xạ nhiệt . Vì vậy bất kỳ vật
nào cũng phát ra ánh sáng hồng ngoại. Và nếu năng lượng gây sáng là nhiệt độ thì
vật sáng sẽ phát ra ánh sáng hồng ngoại rất mạnh và ta cảm nhận thấy vật đó rất
nóng. Khi đến gần một ngọn lửa,chỉ có mắt mới nhìn thấy ánh sáng nhìn thấy, và
chỉ có da mới cảm nhận được bức xạ nhiệt hồng ngoại , bởi vì mắt chỉ thu được tần
số cao và da chỉ thu được tần số thấp .
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
16
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
1.2.2 ứng dụng của ánh sáng hồng ngoại trong kỹ thuật điện tử :
Hồng ngoại thật thú vị, bởi vì nó được tạo ra 1 cách dễ dàng và không bị ảnh
hưởng bởi nhiễu điện từ , do đó nó được sử dụng một cách rộng rãi và tiện lợi
trong thông tin và điều khiển . Đặc biệt là điều khiển từ xa ,và đặc biệt nữa như
TiVi , máy nghe nhạc …Tuy nhiên như đã nói ở trên, tia hồng ngoại cũng chính
là tia bức xạ nhiệt . Vì vậy bất kỳ vật nào cũng phát ra ánh sáng hồng ngoại , do đó
nó không hoàn hảo, nhiều nguồn sáng khác nhau có thể phát ra hồng ngoại và có
thể gây nhiễu đến thông tin này. Vì vậy cần phải có những phương pháp chống
nhiễu thích hợp như dùng kính lọc và điều chế tín hiệu khi cần truyền đi xa trong
không gian giới hạn . Việc sử dụng hồng ngoại trong các thiết bị điều khiển từ xa
TV/VCR và nhiều ứng dụng khác cũng một phần là do các Diode phát và thu hồng
ngoại rất rẻ và sẵn có trên thị trường.
1.2.3. Remote TV SONY :
Như đã trình bày tại phần ý tưởng của thuyết trình này, ở đây việc điều khiển
từ xa các thiết bị điện được thực hiện bằng sóng hồng ngoại . Và thiết bị được chọn
để phát sóng hồng ngoại chính là 1 chiếc điều khiển từ xa của hãng Ti Vi SONY
luôn . Điều này nhằm thoả mãn nhu cầu tiện lợi và gọn gàng, nếu như bạn không
muốn trong nhà có quá nhiều điều khiển , và việc cầm điều khiển Ti Vi không chỉ
điều khiển Ti Vi mà còn điều khiển luôn các thiết bị điện khác trong nhà trở lên
thật là tiện lợi.
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
17
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Remote Sony là 1 máy phát tín hiệu hồng ngoại trong pham vi khoảng 10 m
để thực hiện việc điều khiển từ xa không dây. Nó có chức năng nhận lệnh của
người điều khiển thông qua bàn phím, sau đó xuất ra một tổ hợp mã lệnh nhị phân
ứng với mỗi phím được bấm . Rồi thực hiên mã hoá để chống nhiễu các bit 0 va 1
của mã lệnh đó theo kiểu mã hoá riêng của hãng SONY đã quy định, đó là kiểu mã
hoá theo độ rộng xung, cả bit 0 và 1 đều có mức cao và thấp nhưng độ rộng xung
của bit 1 dài hơn của bit 0 . Sau đó điều chế tín hiệu theo phương pháp điều biên
tín hiệu số để ghi thông tin lên sóng ngắn cao tần để chống nhiễu và có năng lượng
để truyền đi xa 10 m . Và cuối cùng là khuyếch đại công suất vơi năng lượng một
chiều 3V để chuyển tín hiệu điện thành tín hiệu ánh sáng hồng ngoại phát đi trong
không gian :
Sơ đồ khối chức năng
Sơ đồ nguyên lý :
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
18
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
U
p i n -
S W 3
R E S E T
p i n +
p i n -
R 1 5
1 0 K
C C
p i n +
p i n -
U 1 6S N 5 4 A L S 1 4 8
1
2
3
4
5
6
7
8 9
1 0
1 1
1 3
1 2
1 4
1 5
1 6
4
5
6
7
E 1
A 2
A 1
G N D A 0
0
1
3
2
G S
E O
V C C
S W 1 2
R E S E T
R 2 4
1 0 K
D E L
B B
p i n +
p i n +
R 2 5
1 0 K
p i n -
C 2 8 3 3 p
S W 6
R E S E T
7
S T O P
p i n +
Y 2
1 2 M
p i n -
D 3
H O N G N G O A I
R 1 9
1 0 K
8
3
A A
R 2 7
1 0 K
R 2 9
1 0 K
S W 9
R E S E T
9
S W 1 5
R E S E T
S T A R T
p i n -
3
p i n +
R 2 3
1 0 K
R 2 0
1 0 K
p i n -
R 2 2
1 0 K
C 2 7 3 3 p
S W 7
R E S E T
R 1 3
B I E N T R O
1 2
3
1 2
3
6
p i n +
2
p i n -
p i n -
R 2 1
1 0 K
S T A R T
p i n +
p i n -
R 2 8
1 0 K
S W 1 4
R E S E T
D E L
4
p i n +
B B
1
S W 1 0
R E S E T
C L E A R
5
p i n +
p i n -
6
R 2 6
1 0 K
9
p i n +
p i n +
p i n -
S W 4
R E S E T
p i n -
S W 8
R E S E T
U
4
R 1 4
1 0 K
7
S T O P
1
p i n -
S W 5
R E S E T
S W 1 1
R E S E T
p i n +
8
C 2 6
1 0 u
p i n +
R 1 7
1 0 K
C C
A A
p i n +
p i n -
S W 1
R E S E T
C L E A R
p i n +
S W 1 3
R E S E T
Q 8
C 2 3 8 3
2
3
1
p i n -
8 9 c 2 0 5 1 U 1 5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1 0 1 1
1 2
1 3
1 4
1 5
1 6
1 7
1 8
1 9
2 0
R e s e t
R x d
T x d
X 2
X 1
P 3 . 2
P 3 . 3
p 3 . 4
P 3 . 5
G N D P 3 . 7
P 1 . 0
P 1 . 1
P 1 . 2
P 1 . 3
P 1 . 4
P 1 . 5
P 1 . 6
P 1 . 7
V C C
S W 2
R E S E T
5
R 1 6
1 0 K
p i n -
R 1 8
1 0 K
1 0
2
R 3 0
1 0 K
p i n +
p i n -
1 0
Hình dạng thực tế của một loại Remote SONY :
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
19
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
Trong phạm vi đề tài này bàn phím sử dụng chỉ gồm cac phím từ 1 đến . Bàn
phím là hệ thống các tiếp điểm thường mở. Khi nhấn bất kỳ phím nào thì tiếp điểm
đó đóng lại sẽ tạo ra một tổ hợp mã lệnh tương ứng , mã lệnh tồn tại là số Hexa .
Bảng mã của Điều khiển TiVi SONY như sau :
Tên phím Tín hiệu nhị phân Mã lệnh (hexa)
1 00000000 0
2 00000001 1
3 00000010 2
4 00000011 3
5 00000100 4
6 00000101 5
7 00000110 6
8 00000111 7
9 00001000 8
10 00001001 9
PROGRAM + 00010000 10
PROGRAM - 00010001 11
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
20
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
VOLUME + 00010010 12
VOLUME - 00010011 13
MUTING 00010100 14
POWER 00010101 15
DISPLAY 00111010 3A
Nhiệm vụ của mạch điện phía thu (của VĐK 89C51) là phải giải mã được
các mã lệnh này để biết được người sử dụng đã ấn phím nào và đó là lệnh gì ?
Sau khi mã lệnh được tạo ra dưới dạng số Hexa thì tín hiệu nhị phân đó
được mã hoá . Hãng SONY sử dụng kiểu mã hoá theo độ rộng xung, cụ thể như
sau :
- Bit 0 biểu diễn bằng cách : độ trống xung kéo dài 500 uS , độ rộng xung kéo
dài 700 uS
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
21
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
- Bit 1 biểu diễn bằng cách : độ trống xung kéo dài 500 uS , độ rộng
xung kéo dài 1300 uS
Vì chỉ có 1 kênh truyền hồng ngoại nên phải sử dụng phương thức truyền thông
nối tiếp với các khung dữ liệu . Một Data frame được tạo nên từ 13 bit dữ liệu .
Trong đó bit đầu tiên là bit Start ,tiếp theo là 7 bit mã lệnh , và cuối cùng là 5 bít
địa chỉ :
Với đề tài điều khiển các thiết bị điện từ xa chúng ta không cần quan tâm
đến 5 bit địa chỉ vì chúng chỉ có nhiệm vụ để nhận biết các đời Remote SONY. Ta
chỉ quan tâm các bit mã lệnh và bit Start mà thôi. Sau bit Start là LSB : Do D1
…D6 .Nếu dữ phím bấm khung data sẽ lặp lai sau25mS.
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
22
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
1.3. Thiết bị thu sóng hồng ngoại .
1.3.1. Chức năng :
Thiết bị thu sóng hồng ngoại là IC mắt thu chuyên dụng được lưu hành trên
thị trường. Tích hợp đầy đủ các khâu như một máy thu tín hiệu hoàn chỉnh . Tức là
tự động thu sóng hồng ngoại từ Remote và chuyển thành tín
hiệu điện , tự giải điều chế tách tín hiệu số ra khỏi sóng mang 36 KHz ,và đưa ra
đúng dạng tín hiệu số mà Remost đã mã hoá bit mã lệnh nhưng đảo pha so với tín
hiệu từ DKTX :
Sơ đồ khối chức năng của IC chuyên dụng thu sóng hồng ngoại :
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
23
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
1.3.2. Hình dạng thực tế và sơ đồ chân :
1.4. PC 817.
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
24
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa : Điện - Điện Tử ĐỒ ÁN MÔN
HỌC
+Cụng dụng:Cách ly điều khiển giữa hai tầng mạch điện khác nhau, khi
cung cấp 5V vào chân số 1, LED phía trong Opto nối giữa chân số 1 và 2 sáng, xảy
ra hiệu ứng quang điện dẫn đến 3-4 thông.
1.5. ULN 2803
GVHD : Đoàn Văn Tuấn SVTH : Giáp Văn Thao
Phạm Văn Thành
Đỗ Quang Thao
25