Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.84 KB, 89 trang )







Báo cáo tốt nghiệp

“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á,
chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội”

Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp 1
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A
Phan Chu Trinh-Hà Nội” 1
Lời nói đầu 5
Chương 1 7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 7
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 8
1.1.3 Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng trong nền kinh tế thị trường 9
1.1.3.1 Với bản thõn NH 9
1.1.3.2 Với khỏch hàng 10
1.1.3.3 Với nền kinh tế. 10
1.1.4 Cỏc hỡnh thức cấp tớn dụng ngõn hàng 11
1.1.4.1 Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân 11
1.1.4.2 Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá. 13
1.1.4.3 Cho thuờ tài chớnh. 13
1.1.4.4 Bảo lónh 14
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 14
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng. 14
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng. 15


1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 18
1.3.1 Nhõn tố từ phớa khỏch hàng 18
1.3.2 Nhõn tố từ phớa ngõn hàng. 20
1.3.3 Nhân tố từ môi trường khách quan. 22
1.4 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 22
Kết luận chương 1 26
Chương 2 27
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP BẮC Á 27
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Ngõn hàng 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng . 29
Một văn phòng đại diện tại 27 Hàng Đậu quân Hoàn Kiếm – Hà Nội 29
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc á 30
2.1.3 Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh 30
2.1.3.1 Hoạt động nguồn vốn 30
Đơn vị tính: Triệu đồng 30
a. Đối với kết cấu tín dụng theo thời hạn: 33
Đơn vị tính: Triệu đồng 33
Bảng 2.3: Kết cấu dư nợ tín dụng theo kì hạn của ngân hàng. 34
2.2.3 Các hoạt động khác: 39
2.2.4 Kết quả kinh doanh: 40
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 40
2.2.5 Chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á. 42
a. Nợ quỏ hạn 43
Bảng 2.5: Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn của ngõn hàng. 43
b. Tỡnh hỡnh đảm bảo tín dụng của ngân hàng 44
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo biện pháp đảm bảo. 44
Bảng 2.7: Vũng quay tớn dụng của ngõn hàng 46
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn của ngõn hàng. 47
a. Kết quả đạt được: 47
b. Nguyên nhân : 49

2.5 Những tồn tại và nguyờn nhõn. 51
a. Tồn tại. 51
b. Nguyờn nhõn. 53
2.6. Triển vọng và thách thức của Ngân hàngTMCP Bắc á nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng
tín dụng 55
Kết luận chương 3 58
Chương 3 59
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm tới. 59
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng. 62
3.2.1 Giải pháp về hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 62
a. Nhúm biện phỏp kĩ thuật. 62
b. Nhúm biện phỏp kĩ thuật. 64
c. Nhúm biện phỏp tõm lý. 64
Bảng 3.1Thứ tự ưu tiên của khách hàng 66
3.2.2. Giải pháp về hoạt động tín dụng của ngân hàng. 66
3.2.2.1 Về chớnh sỏch tớn dụng. 66
a. Chớnh sỏch tớn dụng: 66
b. Những biện phỏp cụ thể trong chớnh sỏch tớn dụng: 68
3.2.2.2.Về quy trình thủ tục cấp tín dụng 73
3.2.2.3. Về quản lí và xây dựng nguồn nhân lực. 75
a. Trong công tác tuyển chọn: 75
b. Bố trí nguồn nhân lực. 76
c. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. 76
d. Chính sách đối với cán bộ. 77
3.2.2.4. Biện pháp đảm bảo tín dụng 77
a. Phân loại khoản vay. 80
b. Phòng ngừa nợ có vấn đề. 80
b. Giải quyết nợ có vấn đề. 81
3.2.2.6. Về công tác thông tin và hoạt động thanh tra giám sát. 82
a. Về công tác thông tin tín dụng 83

b. Hoạt động thanh tra giám sát. 84
3.3. Một só kiến nghị. 86
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: 87
b. Kinh tế 87
b. Chính trị: 87
c. Văn hoá - xã hội. 87
d. Môi trường pháp lí 88
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 88
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Bắc á. 88
Kêt luận: 89






























Lời nói đầu

Khi nói đến nền kinh tế của một đất nước phát triển, hiệu quả và công bằng hay
không, các chỉ tiêu kinh tế vi mô, vĩ mô như thể nào cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng
(GDP) bỡnh quõn hàng năm, cơ cấu ngành kinh tế (CN-DN-NN), tốc độ lạm phỏt (G),
cụng bằng xó hội và cỏc chỉ tiờu phỏt triển con người là những chỉ tiêu phản ánh đậm
nét nhất.
Để có một nền kinh tế phát triển thỡ phải đạt được đồng thời hai chỉ tiêu là tăng
trưởng kinh tế đi kèm công bằng xó hội , tuy nhiờn, đây là một vấn đề dài hạn không
những với nền kinh tế của chúng ta mà cũn của cả cỏc nước có nền kinh tế được coi là
phát triển.
Với đất nước Việt Nam chúng ta, một đất nước trải qua những cuộc chiến tranh với
nhiều hi sinh và mất mát, nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhất là trong cuộc
chiến chống đế quốc Mỹ.
Thực hiện đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lảnh đạo, nền kinh tế nước ta đó
vượt qua nhiều khó khăn và thử thách đó đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Hằng năm tốc độ tăng trưởng đạt cao trên 7%, lạm phát được kiềm chế và nằm
trong tầm kiểm soát, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đó ngày càng
khẳng định vai trũ của minh trờn thị trường không chỉ thu gọn trong quốc gia, mà đang
vươn rộng ra khu vực và quốc tế. Để làm được như vậy là cả một quá trỡnh phấn đấu
của mọi thành phần kinh tế, mọi cơ quan tổ chức…, đặc biệt là vai trũ quản lớ vĩ mụ

của Nhà nước và những đổi mới trong hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Trong thời kỡ khụi phục và phỏt triển, nền kinh tế cần trải quỏ qua trỡnh tập
trung tư bản và lúc này ngân hàng đóng vai trũ như các mạch máu thu hút vốn từ nền
kinh tế trong và ngoài nước để tập trung đầu tư lại cho nền kinh tế đáp ứng nhu cầu
phát triển, như vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trũ rất quan trọng,
khụng những cho ngõn hàng mà cho cả nền kinh tế. Vỡ với ngõn hàng, đây là hoạt
động mang lại chủ yếu thu nhập, uy tín và quan hệ bên cạnh hoạt động thanh toán ngày
càng mở rộng. Cũn với nền kinh tế, hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung
và chu chuyển vốn của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro, tổn thất thậm chí đưa đến phá sản. Do vậy “ Chất lượng tín dụng “ là vấn
đế mà bất cứ một ngân hàng nào, một nền kinh tế nào cũng phải quan tâm. Đặc biệt
ngày nay, khi hệ thống ngân hàng không ngừng phát triển về cả số lưọng lẫn quy mô,
bên cạnh hệ thống ngân hàng quốc doanh, cũn cú nhiều ngõn hàng cổ phần và cỏc tổ
chức tớn dụng khỏc cũng đang phát triển rất mạnh mẽ trong tiến trỡnh mở rộng loại
hỡnh đầu tư và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nền kinh tế ngày càng phát triển và
cũng diễn biến càng phức tạp hơn nên vấn đề “chất lượng tín dụng” lại càng phải được
đặc biệt quan tâm để ngăn ngừa nhửng rủi ro, tổn thẩt trong hoạt động tín dụng vốn
mang tính rủi ro hệ thống rất cao. Riêng đối với hệ thống ngân hàng thương mại cổ
phần, thỡ vấn đề chất lượng tín dụng càng cấp thiết hơn, vỡ cỏc ngõn hàng này thường
giao dịch với các doanh nghiệp vừa và nhỏ với uy tín, khả năng tài chính và chất lượng
thông tin hạn chế nên rủi ro là rất cao, do vậy để đi sâu vào vấn đề này, em chọn đề
tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á,
chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội” để nghiên cứu. Với mong muốn góp, một
phần cụng sức nhỏ bộ của mỡnh vào sự nghiệp đổi mới hoạt động của hệ thống NH ở
nước ta hiện nay.











Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG


1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1Khỏi niệm về tớn dụng ngõn hàng
Trong nền kinh tế tiền tệ, mọi chủ thể trong quỏ trỡnh hoạt động của mỡnh, luụn
xảy ra tỡnh trạng mất cõn đối trong luồng tiền ra và luồng tiền vào, từ thực tế đó, trong
nền kinh tế luôn tồn tại những nguồn tài chính dư thừa chưa được sử dụng đến và nó bị
đưa ra ngoài lưu thông dưới dạng tiết kiệm, bên cạnh đó, việc thiếu hụt tài chính của
một số bộ phận tạo nên nhu cầu vốn của nền kinh tế. Như vậy một dư thừa không sinh
lời, một thiếu hụt làm mất cơ hội đầu tư, làm cho nền kinh tế không hiệu quả trong sử
dụng nguồn lực tài chớnh của mỡnh, từ đó mà các nguồn lực khác cũng không phát huy
hiệu quả, vỡ sản xuất cấn kết hợp đầy đủ các yếu tố: Nhân lực, vật lực và tài lực
Từ yêu cầu đó hoạt động tín dụng ra đời từ dạng sơ khai là dùng tiền dư thừa để
cho vay, đến đi vay để cho vay. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế hoạt động tín
dụng ngày này phát triển khá toàn diện:
Theo Luật Các tổ chức tín dụng “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
Hoạt động tín dụng bao gồm bốn hoạt động chính:
Thứ nhất: Cho vay là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền, để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận và nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc lẫn lói.
Thứ hai: Chiết khấu là việc ngân hàng mua lại có thời hạn hay mua đứt các giấy

tờ có giá từ các tổ chức và các cá nhân trong nền kinh tế với giá chiết khấu.
Thứ ba: Bóo lónh là việc cam kết bằng văn bản của Tổ chức tín dụng (bên bóo
lónh) với bờn cú quyền( bờn nhận bóo lónh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chớnh thay
cho khỏch hàng( bờn được bóo lónh)khi khỏch hàng khụng thực hiện hay thực hiện
khụng đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bóo lónh. Khỏch hàng phải nhận nợ và phải
hoàn trả cho Tổ chức tớn dụng số tiền đó trả thay.
Thứ tư: Cho thuê tài chính là loại cho thuê dài hạn, bên thuê không được huỷ bỏ
hợp đồng, bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trỡ, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn
các hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền gia hạn hợp đồng hoặc được
quyền mua đứt tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc.
Thực chất cho thuờ tài chớnh là một hỡnh thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử
dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và giao cho bên đi thuê.
Như vậy hoạt động tín dụng trong quan hệ tài chính là việc dịch chuyển vốn giữa
các chủ thể với nhau trên cơ sở thoả thuận và sự tin tưởng lẫn nhau.
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi người cung và cầu vốn gặp nhau trên thị trường
với các ràng buộc về không gian, thời gian và các điều kiện tín dụng được thoó món.
Thứ nhất: Quan hệ tín dụng xuất phát từ sự tin tưởng của người cho vay với
người đi vay, về việc sử dụng vốn đúng mục đích thoả thuận cùng sự hoàn trả đầy đủ và
đúng han cả vốn lẫn lói; ngược lại, người đi vay cũng tin tưởng rằng người cho vay có
khả năng đáp ửng đủ các điều kiện của họ trong quan hệ tín dụng như số lượng, lói suất,
thời gian giải ngõn và cỏc điều kiện hỗ trợ khách hàng khác (như khả năng thực hiện
thanh toán chuyển khoản, mạng lưới hoạt động và quan hệ rộng rói với cỏc doanh
nghiệp cũng như các ngân hàng khác trong nước và quốc tế )
Thứ hai: Quan hệ tín dụng có nguyên tắc hoàn trả, có nghĩa là người cho vay
giao vốn cho người đi vay sử dụng trong thời hạn thoả thuận trong hợp đồng tín dụng,
khi đáo hạn mà không có các thoả thuận khác, thỡ người đi vay phải hoàn trả lại số vốn
đó cộng thêm phần thặng dư cho người cho vay.
Thứ ba: Giỏ trị hoàn trả lại thụng thường phải lớn hơn giá trị gốc ban đầu, tức là
chính bằng phần gốc với phần lói. Giỏ trị thặng dư này đảm bảo cho ngân hàng bù đắp

những khoản chi phí, rủi ro và mang lại cho ngân hàng một phần lợi nhuận, do vậy,
việc tính toán chính xác mức lói suất, phải vừa đảm bảo yêu cầu trên từ phía ngân hàng,
vừa phải đảm bảo tính cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
Thư tư: Trong quan hệ tớn dụng ngõn hàng, vỡ dựa trờn cơ sở các hợp đồng kinh
tế được pháp luật điều chỉnh, cho nên việc thực hiện đúng các thoả thuận đó cam kết là
bắt buộc.
Thứ năm: Hoạt động tín dụng gắn liền với hệ thông lưu thông tiền tệ của một
quốc gia. Biểu hiện chính là nó được thực hiện bởi các Trung gian tài chính và thông
qua hoạt động tín dụng của các Trung gian tài chính đó đó tỏc động trực tiếp đến quá
trỡnh luõn chuyển vốn của nền kinh tế. Cỏc Trung gian tài chớnh thụng qua huy động
vốn và cho vay đó thực hiện đưa vốn tiết kiệm từ dân cư (vốn ngoài lưu thông) vào quá
trỡnh đầu tư có hiệu quả, làm tăng vũng quay vốn của nền kinh tế.
Thứ sỏu: Hoạt động tín dụng đa dạng phong phú và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tính đa
dạng của hoạt động tín dụng thể hiện ở: Thành phần khách hàng giao dịch (họ có thể ở
cùng miền hoặc miền khác nhau, thuộc các thành phần kinh tế và giai tầng xó hội khỏc
nhau). Trong thời kỡ cụng nghệ thụng tin phỏt triển mạnh mẽ như hiện nay, thỡ khoảng
cỏch giữa mọi người đó được thu hẹp, thị trường hoạt động được mở rộng, quan hệ tín
dụng phát triển về cả số lượng và quy mô, bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn cũng rất
đa dạng liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Vỡ đa dạng và liên quan đến mọi
hoạt động của nền kinh tế cho nên hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi
ro trực tiếp từ chính hoạt động của NH như: Rủi ro thanh khoản (mất khả năng giải
ngân), rủi ro mất vốn do chính hoạt động tín dụng mang lại, ngoài ra cũn cú những rủi
ro mang tớnh giỏn tiếp khỏch quan và chủ quan bờn ngoài của nền kinh tế. Do vậy,
trong hoạt động tín dụng, ngân hàng phải chủ động có những biện pháp tương ứng để
phũng và chống rủi ro một cách đa dạng và hiệu quả.
1.1.3 Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động tín dụng là kết quả quá trỡnh phỏt triển lõu dài của nền kinh tế thị
trường, sự ra đời của nó nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển riêng của ngân hàng,
cũng như của toàn xó hội. Do vậy, vai trũ quan trọng của tớn dụng ngõn hàng thường
được xem xét qua các góc độ sau:

1.1.3.1 Với bản thõn NH
Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, với ngân
hàng, hoạt động này chiếm gần 70% chi phí và 90% thu nhập của các ngân hàng. Qua
đó đủ cho ta thấy hoạt động tín dụng ngân hàng thực sự quan trọng với ngân hàng như
thế nào. Nhưng bên cạnh đó, chúng ta thấy rằng với hoạt động này cũng mang lại nhiều
rủi ro cho ngân hàng trong quá trỡnh hoạt động của mỡnh; cho nờn cỏc ngõn hàng
thường coi đây là trọng tâm trong quản trị của ngân hàng “Quản trị rủi ro tín dụng”
1.1.3.2 Với khỏch hàng
Mọi dịch vụ cung cấp ra thị trường đều phải thoó món một hay nhiều nhu cầu
nào đó của khách hàng. Mặt khác, hoạt động tín dụng xuất hiện là từ yêu cầu của thị
trường, nó thoó món chớnh nhu cầu về phương tiện thanh toán của khách hàng. Thử
xem rằng nếu một khách hàng với nhu cầu rất cấp thiết như y tế, mà không có nguồn
thanh toán lúc này thỡ hậu quả sẽ như thế nào; một cơ hội đầu tư mà không có nguồn
vốn thỡ khỏch hàng sẽ thiệt hại như thế nào. Do vậy, hoạt động tín dụng đó đáp ứng các
nhu cầu đó đó và ngày càng tốt hơn đem lại cho khách hàng sự an tâm trong cuộc sống,
cũng như hoạt động kinh tế của mỡnh.
1.1.3.3 Với nền kinh tế.
Nhận thấy rằng hoạt động tín dụng chủ yếu liên quan đến tiền tệ; chính là đối
tượng giao dịch chính. Huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế và cho vay lại nền kinh tế,
qua hoạt động này không chỉ mang lại lợi ich cho chính bản thõn ngõn hàng hay khỏch
hàng giao dịch, mà cũn đóng một vai trũ cực kỡ quan trọng đối với nề kinh tế bởi
những lợi ích to lớn mà chính nó mang lại.
Thứ nhất: Thông qua hoạt động này, vốn đó được tập trung và cung ứng cho nền
kinh tế; trên cơ sở đó, đảm bảo cho quỏ trỡnh luõn chuyển vốn và đầu tư của xó hội cú
hiệu quả.
Thứ hai: Hoạt động tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và hàng hoá.
+ Với lưu thông tiền tệ: Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có được thông
tin quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ và thực thi chớnh sỏch tiền tệ.
+ Với lưu thông hàng hoá: Qua hoạt động tín dụng góp phần cân đối cung cầu
trên thị trường.

Thứ ba: Kiểm soát thị trường và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
+ Kiểm soát thị trường: Với thị trường vốn và thị trường tiền tệ hoạt động này
của ngân hàng đóng vai trũ điều tiết rất lớn, kênh huy động vốn (khách hàng là người
cho vay và ngân hàng đóng vai trũ là đi vay) và kênh cung cấp vốn (ngược lại); khi thị
trường có nhưng biến động, tín dụng thông qua lói suất và cỏc điều kiện cho vay sẽ điều
tiết lại sự cân bằng của thị trường, Với thị trường hàng hoá, hoạt động tín dụng cũng có
sự kiểm soát nhất định. Với cung hàng hoá qua kênh tín dụng có tác động trực tiếp hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp, nhà máy hay thông qua cổ đông. Cũn với cầu hàng hoỏ
hoạt động tín dụng gián tiếp tác động đến tiêu dùng của khách hàng hay cầu đầu tư của
doanh nghiệp. Như vậy với sự kiểm soát thị trường, sẽ tạo nên sự ổn định và tính định
hướng của thị trường.
+ Thu hút đầu tư: Ổn định môi trường, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng
tiền Những điều này sẽ mang lại một môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư,
không chỉ trong mà cũn cả ngoài nước
Thứ tư: Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước
thông qua thuế thu nhập và đầu tư có uỷ thác của chính phủ.
1.1.4 Cỏc hỡnh thức cấp tớn dụng ngõn hàng
Điều 49 Luật Các Tổ chức tín dụng qui định: “ TCTD được cấp tín dụng cho tổ
chức, cá nhân dưới hỡnh thức cho vay; chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ
có giỏ khỏc; bảo lónh; cho thuờ tài chớnh và cỏc hỡnh thức khỏc theo qui định của
Ngân hàng Nhà nước”.
1.1.4.1 Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân
Đây là hỡnh thức cấp tớn dụng phổ biến của cỏc ngõn hàng thương mại, nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Tài sản giao dịch được biểu hiện dưới hỡnh thỏi
tiền tệ. Cỏc ngõn hàng hiện nay chủ yếu huy động tiền gửi để cho vay, nhưng việc huy
động này lại chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn. Chính vỡ vậy để hạn chế được rủi ro,
ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Tại các nước phát triển, do nguồn vốn của các
ngân hàng là rất lớn, mặt khác, tại đây thị trường chứng khoán cũng phát triển rầm rộ
cho nên khả năng ngân hàng huy động được nguồn vốn là rất dễ dàng. Chính vỡ thế tại
cỏc nước này tỉ lệ cho vay trung, dài hạn cũng khá cao. Đối với một số nước đang phát

triển như Việt Nam, thỡ việc huy động được nguồn vốn dài hạn là khá khó khăn; để
đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng được an toàn, NHNN đó qui định các
NHTM chỉ được phép sử dụng tối đa 30% vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn.
Điều này đó kớch thớch cỏc NHTM phải chủ động tỡm ra cỏc giải phỏp thớch hợp để
có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nền kinh tế.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam về
việc ban hành Qui chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, các NHTM có thể áp
dụng các phương thức cho vay sau:
a.Cho vay từng lần: Theo phương thức này, mỗi một lần khách hàng cần vay vốn,
khách hàng lại phải đến ngân hàng và hoàn tất thủ tục theo qui định của ngân hàng `và
ký kết hợp đồng tín dụng.
b.Cho vay theo hạn mức tớn dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trỡ trong một khoảng thời gian nhất định.
c.Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thức hiện dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
d.Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay, trong đó một nhóm các TCTD cùng cho
vay đối với một dự án đầu tư hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một
TCTD đứng ra dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện
theo qui định của Qui chế cho vay hiện hành và Qui chế đồng tài trợ của TCTD do
Thống đốc NHNN ban hành.
e.Cho vay trả gúp: Khi khách hàng vay vốn, TCTD cùng khách hàng thoả thuận và xác
định số lói vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỡ hạn
trong thời hạn vay.
f.Cho vay theo hạn mức tớn dụng dự phũng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng
thoả thuận thời gian hiệu lực của hạn mức tớn dụng dự phũng, mức phớ trả cho hạn
mức tớn dụng dự phũng.
g.Cho vay thụng qua nghiệp vụ phỏt hành và sử dụng thẻ tớn dụng: TCTD chấp thuận
cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng, để thanh
toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.

h.Cho vay theo hạn mức thấu chi: TCTD cho phép khách hàng chi vượt số tiền ghi trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của mỡnh phự hợp với cỏc quy định của Chính phủ và
NHNN về hoạt động thanh toỏn qua cỏc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toỏn.
1.1.4.2 Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho ngân hàng để đổi lấy một số tiền
bằng mệnh giá của thương phiếu và các giấy tờ có giá, trừ đi lói chiết khấu và hoa hồng
phớ (nếu cú). Đây là một trong những kỹ thuật cho vay cổ điển của ngân hàng và vẫn
được áp dụng rộng rói đến ngày nay.
1.1.4.3 Cho thuờ tài chớnh.
Cho thuờ tài chớnh là một hỡnh thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử dụng
của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền
thuờ cho bờn sở hữu tài sản theo kỡ hạn thoả thuận.
Hoạt động cho thuê đó trải qua hàng nghỡn năm, nhưng đến giữa thế kỉ XX mới
trở thành một ngành kinh doanh thực sự. So với các nước trên thế giới, hoạt động cho
thuê tài chính thâm nhập vào Việt Nam có phần muộn hơn. Hịên nay cả nước có trên 10
công ty cho thuê tài chính bao gồm: Các công ty cho thuê trực thuộc các NHTM, công
ty cho thuê liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài.
Hoạt động cho thuê tài chính ra đời là hỡnh thức tài trợ bổ sung, nhằm tạo điều
kiện cho các ngân hàng và nâng cao năng lực cạch tranh.
1.1.4.4 Bảo lónh
Bảo lónh ngõn hàng là một hỡnh thức cấp tớn dụng, được thực hiện thông qua
cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đẩy đủ
nghĩa vụ đó cam kết.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Khi cỏc chủ thể tham gia vào một giao dịch, tớn dụng thỡ luụn quan tâm đến lợi
ích mang lại từ chính giao dịch đó; có nghĩa là họ có được thoó món nhu cầu của mỡnh

hay khụng; do vậy để có cái nhỡn toàn diện hơn về chất lượng tín dụng, thỡ phải xem
xột nú dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo cỏch nhỡn nhận chung: Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu định tính và định
lượng phản ánh khả năng thoả món cỏc nhu cầu của cỏc chủ thể tham gia vào quan hệ
tớn dụng.
Về khớa cạnh khỏch hàng: Một giao dịch tín dụng được coi là có chất lượng, khi
giao dịch đó phù hợp với mục đích và yêu cầu của họ về: Quy mô đáp ứng nhu cầu sử
dụng, lói suất phự hợp với khả năng tài chính hay phương án dự án, thời hạn đủ dài,
thời gian giải ngân nhanh chóng kịp thời, kỡ hạn phự hợp với tớnh chất của phương án,
dự án để thuận lợi cho việc trả nợ ; ngoài ra, thời gian thủ tục phải nhanh chúng, gọn
nhẹ ; tức là khi tham gia vào quan hệ này thỡ khỏch hàng được tạo mọi điều kiện để
tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng một cách thuận lợi nhất.
Về khớa cạnh ngõn hàng: Đối với ngân hàng, là trung gian đầu mối của mọi
quạn hệ tớn dụng, thỡ chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi tham gia
vào một giao dịch. Vỡ chất lưọng tín dụng không những quyết định đến khá năng thu
hồi vốn, mà cũn ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng nói riêng và sử ổn định và
phát triển của một nền kinh tế nói chung; vậy chất lượng tín dụng đối với một ngân
hàng, xét theo bản thân khoản tín dụng là phải có khả năng thu hồi vốn và lói đúng hợp
đồng tín dụng, cũn về quy định bắt buộc thỡ khoản tớn dụng đó phải phù hợp với các
quy định của nhà nước và chính bản thân ngân hàng đó trong từng thời kỡ nhất định.
Về khớa cạnh toàn bộ nền kinh tế: Đối với một nền kinh tế, hoạt động tín dụng
có chất lượng khi nó làm cải thiện cỏc chỉ tiờu kinh tế vi mụ và vĩ mụ như: Cân bằng
cung cầu trên thị trrường, ổn định thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ trong từng
thời kỡ, thỳc đẩy hoạt động đầu tư, tạo công ăn việc làm cải thiện đời sống của người
lao động
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng.
Khi nói đến chất lượng tín dụng, các nhà quản trị phải biết những nhân tố nào
quyết định đến nó; từ đó có các quyết định quản trị phù hợp và hiệu quả nhằm mục đích
cải thiện, duy trỡ và nõng cao chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Chất lượng tín
dụng là một chỉ tiêu mang tớnh tổng hợp rất cao, vỡ nú nảy sinh trong quan hệ tớn dụng

giữa ngõn hàng và khỏch hàng trong nền kinh tế; cho nờn nhỡn nhận chất lượng tín
dụng cũng phải đi từ các khía cạnh:
Đứng từ khía cạnh khách hàng: Đối với khách hàng để đánh giá chất lượng tín
dụng thường qua các chỉ tiêu sau:
- Quy trỡnh, thủ tục. Khi đến với ngân hàng, khách hàng phải tuân thủ những
quy trỡnh thủ tục, theo quy định của ngân hàng.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng đối với khách hàng. Điều này
cũng ảnh hưởng không ít đến cái nhỡn của về quy mụ, uy tớn và tiềm lực tài chớnh và
từ đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
- Chi phớ cấp tớn dụng: Bao gồm lói vay và cỏc loại phớ khỏc mà khỏch hàng
phải chịu; đây là yếu tố mà khách hàng chú ý nhất về một ngõn hàng. Nó biểu hiện khả
năng cạnh tranh, là sự ưu đói lớn với khỏch hàng khi tham gia giao dịch. Và chi phớ
này cũng cú ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo: Điều kiện về tài sản đảm bảo là cần thiết, nhưng quá khắt khe
cũng không thể nói là có chất lượng được. Vỡ trong trường hợp này sẽ làm cho quan hệ
tín dụng khó xảy ra, khi khách hàng khó đáp ứng được.
- Các hỗ trợ khác: Trong điều kiện ngày nay, bên cạnh vốn thỡ cỏc hỗ trợ khỏc
cũng đóng vai trũ rất quan trọng như các dịch vụ thanh toán, mở tài khoản, thẻ tín dụng,
tư vấn tài chính cho khách hàng và đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, tư vấn kĩ
thuật là điều rất khuyến khích khách hàng.
Đứng từ phía ngân hàng: Khi cung cấp tín dụng cho khách hàng phải đảm bảo
mục tiêu hiệu quả, an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng; do vậy chất lượng tín dụng phải
đảm bảo các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu định tính:
- Hoạt động tín dụng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân hàng trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
- Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trỡnh, thủ tục. Cú như vậy mới
đảm bảo tính pháp lí và an toàn cho ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng phải linh hoạt, phù hợp từng loại khách hàng, thời gian. Và
thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khách hàng để nâng cao uy tín và cạnh tranh của ngõn

hàng.
Chỉ tiêu định lượng: Bên cạnh những chỉ tiêu định tính, chất lượng tín dụng cũng
được phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định lượng nhằm hỗ trợ cho công tác quản
trị ngân hàng có hiệu quả.
- Cơ cấu về thời hạn, số lượng và chi phí huy động vốn: Nếu thời hạn huy động
quá ngắn, cũng ảnh ảnh đến thời hạn và quy mô cho vay của ngân hàng. Số lượng và
chi phí đầu vào cũng quyết định đến số lượng và lói suất đầu ra; do đó công tác huy
động vốn có hiệu quả cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng.
- Cơ cấu cho vay: Về thành phần kinh tế, vùng kinh tế, thời hạn cho vay, phương
thức cho vay trong từng thời kỡ.
- Vũng quay vốn của ngõn hàng.
Vũng quay vốn = doanh số thu nợ (một năm)/Dư nợ cho vay bỡnh quõn (một năm)
Thụng số này biểu hiện trong một năm, vốn của ngân hàng vận động được bao
nhiêu vũng. Nếu vũng quay càng lớn, chứng tỏ hoạt động tín dụng càng có hiệu quả,
chất lượng cao mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được trả đúng
hạn và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Một khi khách hàng không thực hiện đúng hợp
đồng tín dụng, để xuất hiện nợ quá hạn, có nghĩa là chất lượng của khoản tín dụng đó
đó cú vấn đề, khả năng mất vốn là rất cao trong trường hợp này. Chỉ tiêu này được đo
lường bằng số lưọng tuyệt đối hay tương đối biểu hiện tỉ lệ phần trăm giữa dư nợ tín
dụng được cấp ra mà không thu hồi được đúng hạn chia cho tổng dư nợ cho vay, cho
thuê đến một thời điểm.
- Nợ quá hạn khó đũi, nợ khụng cú khả năng thu hồi: Đây là khoản vốn lỳc này
khụng cũn là rủi ro nữa, mà đó mang lại thiệt hại cho ngõn hàng. Đây là kết quả trực
tiếp biểu hiện chất lượng của một khoản tín dụng cấp cho khách hàng. Một ngân hàng
khi có tỉ lệ nợ này trên tổng dư nợ cho vay cho thuê là cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng
của mỡnh nếu khụng hậu quả là khú lường trước được.
- Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ: Là kết quả tổng hợp của hoạt động kinh
doanh ngân hàng trong một thời kỡ, cho nờn chỉ tiờu này khụng những phản ỏnh chất

lượng của hoạt động kinh doanh nói chung, mà nó cũn cả chất lượng tín dụng nói riêng.
Khi chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tín dụng có hiệu quả cao.
- Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận: Lợi nhuận của
hoạt động ngân hàng được mang lại từ rất nhiều hoạt động khác nhau; trong đó, tỉ trọng
của lợi nhuận từ hoạt động tín dụng phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động đó trên
tổng lợi nhuận, phản ánh hiệu quả từ nó mang lại. Nếu tỉ trọng này càng cao chứng tỏ
một phần chất lượng tín dụng của ngân hàng cao.
Từ phớa xó hội: Chất lưọng tín dụng cao mang lại nhiều hiệu quả kinh tế xó hội
nhất định, tạo điều kiện trực tiếp hay gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển:
- Thỳc đẩy sự phát triển kinh tế ngành và liên ngành
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xó hụi: Gúp phần biến những vựng đất ngèo, dân
cư thưa thớt thành vùng kinh tế trù phú, góp phần thực hiện phân bố lại lao động trong
cả nước theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Các tác động gián tiếp về môi trường. Khi cung cấp tín dụng, ngân hàng phải
quan tâm đến mức độ ảnh hưởng của các dự án, phương án đến môi sinh môi trường,
sức khoẻ của người dân.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố cả
về phía ngân hàng và khách hàng.
1.3.1 Nhõn tố từ phớa khỏch hàng
Khách hàng đến với ngân hàng nhằm mục đích tỡm kiếm nguồn tài trợ cho hoạt
động kinh doanh và phi kinh doanh của mỡnh. Và nguồn vốn được cung cấp cho khách
hàng khi đủ điều kiện cấp tín dụng, nó được sự quản lý và vận hành của khỏch hàng đó.
Do vậy, khoản tín dụng có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào khách
hàng và phương án dự án sử dụng vốn của họ.
+ Mục đích sử dụng vốn: Khi một khoản tín dụng được xem xét là có cho vay
hay không, thỡ vấn đề đầu tiên là mục đích sử dụng của khách hàng về khoản tín dụng
đó. Vỡ chớnh mục đích của phương án, dự án sử dụng vốn là yếu tố hàng đầu quyết
định đến tính khả thi và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Tính hợp pháp của phương án dự án: Một khi hoạt động đó là không hợp pháp,

thỡ khụng thể nào tài trợ, vỡ rằng mặc dầu hoạt động đó có thể mang lại lợi nhuận rất
cao nhưng tính rủi ro cũng không thể đo lường được là khả năng mất vốn và bị liên đới
là khó có thể tránh khỏi.
- Mục đích của phương án, dự án có phù hợp với mục tiêu của ngành, của địa
phương và của cả nước hay không (mục tiêu này có thể căn cứ vào định hướng phát
triển kinh tế - xó hội của Đảng, Nhà nước hoặc của địa phương trong từng thời kỡ).
- Tính khả thi từ việc phân tích mục đích sử dụng vốn và năng lực của khách
hàng. Nếu tính khả thi cao, thỡ khả năng thực hiện hợp đồng cũng cao và rủi ro mang
lại cho ngân hàng cũng thấp hơn.
+ Năng lực của khách hàng. Như trên, tính khả thi của phương án, dự án sử dụng
vốn phụ thuộc không những vào mục đích, mà cũn rất lớn vào khả năng của
khách hàng:
- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng: Nó đảm
bảo giá trị pháp lý của cỏc văn bản đó kớ kết giữa khỏch hàng và ngõn hàng. Năng lực
pháp luật dân sự là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá
nhân đều có năng lực pháp luật dân sự giống nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Năng lực hành vi dân
sự, là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mỡnh xỏc lập, thực hiện quyền và nghĩa
vụ dõn sự - Điều 19 Bộ luật Dân sự
- Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của ngân hàng: Giúp ngân hàng loại
bớt những khoản vay có rủi ro cao, các điều kiện tín dụng. Điều kiện tín dụng mang đến
cho ngân hàng cơ sở pháp lý và kinh tế để cung cấp môt khoản vay an toàn và hiệu quả.
Trong đó đặc biết quan trọng là bảo đảm tín dụng giúp ngân hàng dự phũng cỏc khoản
thu, nếu khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và cũng là ràng buộc khách hàng
sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
- Năng lực tài chính: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng cấp cho một khách hàng. Năng lực tài chính của khách hàng là khả năng về vốn
và tài sản của khách hàng đáp ứng cho sản xuất kinh doanh, cũng như trả nợ của khách
hàng. Khả năng tài chính của khách hàng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính
như: Các hệ số về cơ cấu vốn, hệ số về khả năng thanh toán, hệ số về kết quả kinh

doanh
- Năng lực thị trường: Đối với một khách hàng, khi vay vốn đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, ngân hàng cần phải đánh giá năng lực thị trường của khách hàng đó;
tức là vị trí của khách hàng, sản phẩm của họ trên thị trường như thế nào, từ đó mới biết
được tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh đó. Nhu cầu của thị trường
trong hiện tại, cũng như trong tương lai về sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
thông qua phân tích tỡnh hỡnh và mức độ cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương
lai, các đối thủ cạnh tranh để thấy điểm mạnh và điểm yếu và mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm cũng ảnh hưởng đến năng lực thị trường của khách hàng.
- Năng lực sản xuất: Nguốn trả nợ của khách hàng chủ yếu là từ chính kết quả
của quá trỡnh sản xuất, là lợi nhuận do phương án, dự án mang lại; do vậy, năng lực sản
xuất của khách hàng quyết định đến chất lượng và số lượng đầu ra của sản phẩm và từ
đó, ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận đầu vào của khách hàng, nguồn trả nợ ngân
hàng.
- Năng lực quản lý: Cơ cấu hệ thống quản trị, ban điều hành, trỡnh độ kinh
nghiệm, phương pháp quản lý của cỏn bộ lónh đạo có ảnh hưởng đến tính chất và khả
năng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Tư cách đạo đức: Trong quan hệ tín dụng với khách hàng tư cách đạo đức
quyết định đến thiện chí trả nợ và điều này quyết định đến hành động trả nợ của khách
hàng.
1.3.2 Nhõn tố từ phớa ngõn hàng.
+ Chính sách tín dụng: Là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi
phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh
nghiệp, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn trong phạm vi cho phộp theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Chớnh sỏch tớn dụng cú tỏc dụng:
- Xác định giới hạn áp dụng trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, thiết lập môi
trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Đảm bảo rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều là khách
quan, tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phù hợp thông lệ chung

quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trỏi phỏp luật vào quyền tự
chủ trong quỏ trỡnh cho vay và thu hồi nợ của ngõn hàng, thụng qua việc xỏc định: Đối
tượng có thể vay vốn, phương thức quản lý hoạt động tín dụng, những ràng buộc về tài
chớnh, cỏc loại sản phẩm tớn dụng khỏc nhau do ngõn hàng cung cấp, nguồn vốn để tài
trợ cho các hoạt động tín dụng, phương thức quản lý danh mục cho vay, thời hạn và
điều kiện áp dụng các loại sản phẩm tín dụng khác nhau.
+ Chất lượng thẩm định: Thẩm định khách hàng nhằm xem xét khách hàng trong
việc đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng, loại bỏ những khách hàng có rủi
ro cao. Chất lượng thẩm định được quyết định bởi:
- Trỡnh độ năng lực của cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định
khách hàng.
- Hoạt động thông tin tín dụng của ngân hàng. Là việc thu thập, tổng hợp, cung
cấp, lưu trữ, phân tích xếp loại, dự báo, trao đổi, khai thác và sử dụng các thông tin về
tài chính, quan hệ tín dụng, bảo đảm tiền vay, tỡnh hỡnh hoạt động và thông tin pháp lý
của khỏch hàng cú quan hệ với ngõn hàng nhằm gúp phần bảo đảm an toàn cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng thông qua ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Giỏm sỏt tớn dụng: Là việc theo dừi đánh giá và điều chỉnh quá trỡnh cấp tớn
dụng của ngõn hàng từ khõu thẩm định khách hàng đến giải ngân và thanh lý
hợp đồng tín dụng. Giám sát tín dụng nhằm mục đích:
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo tuân thủ các
chiến lược tín dụng, chính sách phê duyệt tín dụng và cơ cấu dư nợ tín dụng theo quy
định của ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo nợ vay phải được thực hiện đầy đủ và phù hợp với quy định
của ngân hàng.
- Cỏc khoản gốc, lói, phớ tiền vay được thu, tính và hạch toán đầy đủ, đúng hạn.
- Đảm bảo tính chính xác, đúng đắn trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
+ Nguồn vốn hoạt động: Quy mô, cơ cấu, thời hạn nói chung là chất lượng
nguồn vốn có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, bởi vỡ hoạt động cấp
tín dụng phải căn cứ vào nguồn vốn. Nếu nguồn vốn dồi dào, thời hạn và cơ cấu phù
hợp, sẽ giảm chi phí đầu vào và tạo nguồn hiệu quả nhất cho đầu ra, đảm bảo sức cạnh

tranh thu hút khách hàng tốt.
+ Công nghệ ngân hàng: Có tác dụng làm cơ sở nền tảng nâng cao chất lượng
cho các nghiệp vụ tín dụng.
+ Tổ chức bộ máy và chất lượng nhân sự: Nhỏ gọn, hiệu quả đảm bảo đủ số
lượng, đáp ứng chất lượng sẽ làm cho ngân hàng hoạt động tốt hơn.
1.3.3 Nhân tố từ môi trường khách quan.
+ Môi trường kinh tế: Có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng và cả ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động cấp
và thu hồi tớn dụng, cụ thể:
- Sự biến động có tính chu kỳ của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng tới điều kiện kinh
doanh, từ đó ảnh hưởng tới nguồn trả nợ ngân hàng. Được biểu hiện qua các chỉ số kinh
tế vĩ mô như: GDP, lói suất, tỷ giỏ, lạm phỏt
- Tớnh chất cạnh tranh của thị trường ảnh hưởng đến nguồn thu, lợi nhuận thậm
chí suy thoái và phá sản của khách hàng.
+ Môi trường chính trị và pháp luật: Sự ổn định về chính trị, sự thống nhất và
hoàn thiện, sự thay đổi của chính sách có ảnh hưởng đến hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế núi chung và ngõn hàng, khỏch hàng núi riờng trong quan hệ tớn
dụng.
+ Khoa học - công nghệ: Sự tiến bộ khoa học - công nghệ quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của khách hàng và hoạt động của ngân hàng và đặt ra vấn đề
thời đại cho cả doanh nghiệp và ngân hàng - nắm bắt khoa học - công nghệ.
+ Môi trường tự nhiên: Mang lại thuận lợi và rủi ro bất khả kháng cho cả ngân
hàng và khách hàng.
+ Sự cân xứng về thông tin, số lượng và chất lượng thông tin về khách hàng vay
luôn quyết định đến sự lựa chọn của cả ngân hàng và khách hàng trong hoạt động kinh
doanh. Đây cũng là nhân tố mang lại rủi ro đạo đức: vi phạm cam kết ban đầu nhằm
kiếm lời và gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.4 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG
Ngân hàng, những chủ thể kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu là cấp tín

dụng cho nền kinh tế, là trọng tâm mang lại doanh thu, lợi nhuận cũng như hầu hết rủi
ro tổn thất cho ngân hàng. Do vậy, quản lý tớn dụng núi chung và quản trị rủi ro nói
riêng, luôn là vấn đề mà ngân hàng cần phải quan tâm hàng đầu vỡ sự phỏt triển của
chớnh mỡnh và của toàn bộ hệ thống ngõn hàng.
1.4.1.Rủi ro tớn dụng.
Rủi ro tín dịng là những nguy cơ thiệt hại, tổn thất về tài sản đối với ngân hàng
thương mại phỏt sinh trong kinh doanh tớn dụng.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lói của khoản vay, hoặc việc thanh toỏn nợ gốc và lói khụng đúng hạn.
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm:
- Mọi ngõn hàng trong quỏ trỡnh hoạt động của mỡnh đều gặp phải rủi ro, luôn
tồn tại với hoạt động tín dụng ngân hàng mang tính chất khách quan, do vậy, ngân hàng
phài có biện pháp chủ động đối phó.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Việc không thực hiện đúng hợp đồng kí
kết giữa ngân hàng và khách hàng, gây đến tổn thất cho ngân hàng về tài sản, đều xuất
phát từ chính rủi ro của khách hàng mang lại. Một khi khách hàng gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mỡnh, làm ành hưởng đến nguồn thu, từ đó làm khả năng trả nợ
của khách hàng giảm đi. Chính vỡ vậy, việc thẩm định khách hàng thường xuyên và
phải đảm bảo tính chính xác cao để có thể lựa chọn đúng khách hàng, ngay từ khâu
thẩm định và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trỡnh cấp tớn
dụng của ngõn hàng.
- Đa dạng và phức tạp. Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm đáp ứng nhiều
nhu cầu khác nhau của nhiều khách hàng khác nhau, cho nên rủi ro từ đó mang lại cũng
rất đa dạng và phức tạp. Do vậy, để có thể đối phó hiệu quả với rủi ro, ngân hàng cũng
phải có nhiều biện phỏp khỏc nhau phự hợp với từng loại rủi ro trong từng thời kỡ.
1.4.2 Nhận biết rủi ro tớn dụng.
Một khoản vay khi được coi là có rủi ro cho ngân hàng, khi nó có những dấu
hiệu có thể ảnh hưởng đế khả năng thanh toán của khách hàng. Những dấu hiệu này
khụng phải lỳc nào cũng biểu hiện rừ ràng để chúng ta dễ nhận thấy, mà đội lúc trong
quá trỡnh diễn tiến, chỳng vẫn cũn rất mờ nhạt và đôi khi nhận thấy chúng thỡ đó quỏ

muộn. Do vậy để nhận thấy chúng một cách hiệu quả và kịp thời, chính cán bộ ngân
hàng phải biết cỏch nhận biết chỳng một cỏch cú hệ thống.
Nhúm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Trong quỏ trỡnh giao dịch vúi khỏch hàng thụng qua cỏc tài khoản, Ngõn hàng
một phần cú thể nắm được tính hỡnh tài chớnh của họ qua một số dấu hiệu quan trọng
như: Phát hành séc quá bảo chứng, khó khăn trong thanh toán lương, sự dao động của
các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư các tài khoản tiền gửi, tăng mức sử dụng
bỡnh quõn cỏc tài khoản, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau, không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí, gia tăng các
khoản nợ thương mại hay không có khả năng thanh toán nợ đến hạn với đối tác kinh
doanh
- Đối với các hoạt động cho vay: Mức độ vay thường xuyên tăng, thanh toỏn
chậm cỏc khoản gốc và lói, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho gia hạn, yêu cầu các
khoản vay vượt quá dự kiến.
- Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động phát triển dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản
phải trả, tăng các khoản phải thu, hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu, có
biểu hiện giảm vốn điều lệ
Nhúm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khỏch hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều
hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm, tham gia quá sâu
vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông và chủ nợ, lập kế hoạch
xác định mục tiêu kém, kế hoạch người kế cận không đầy đủ, quản lý có tính gia đỡnh
- Cú cỏc chi phớ quản lý bất hợp lý.
Nhúm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh.
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi đối tác lớn dễ
dẫn đến lệ thuộc, bất chấp mọi chi phí cơ hội để đạt được hợp đồng lớn.

- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một sản
phẩm, mà không chú ý tới cỏc yếu tố khỏc.
- Sự cấp bách không thích hợp: Thực hiện các hoạt động kinh doanh vội vàng,
không tính đến yếu tố thời điểm phù hợp.
Nhúm 4: Nhúm cỏc dấu hiệu thuộc về vấn đề kỹ thuật và thương mại như:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trường theo chiều hướng không có lợi như: Sự thay đổi về thị
hiếu, mất nhà cung ứng hay khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là sự tác động của thuế,
điều kiện thành lập và hoạt động môi trường kinh doanh.
- Sản phẩm mang tớnh thời vụ, biểu hiện cắt giảm chi phớ sửa chữa, thay thế.
Nhúm 5: Nhúm cỏc dấu hiệu về xử lý thụng tin tài chớnh, kế toỏn:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trỡ hoón nộp bỏo cỏo
tài chớnh.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: gia tăng không cân đối về tỷ lệ
nợ thường xuyên, giảm khả năng tiền mặt, tăng doanh số nhưng lói giảm hoặc khụng
cú, cỏc khoản phải thu tăng, các khoản phải trả giảm, làm đẹp bảng cân đối bằng cách
tạo ra các tài sản vô hỡnh, thường xuyên không đạt kế hoạch
Nhúm 6: Dấu hiệu phi tài chính khác, là những dấu hiệu bằng mắt thường cán bộ
tín dụng có thể nhỡn thấy như: Vấn đề về đạo đức thông qua dáng vẻ, cách giao tiếp, sự
xuống cấp trông thấy ở nơi kinh doanh
Như vậy thông qua đặc điểm và các dấu hiệu rủi ro tín dụng, ngân hàng có thể
đưa ra và áp dụng các biện pháp phũng ngừa và hạn chế một cỏch thực sự cú hiệu quả
để tránh rủi ro mang lại cho ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng. Cụ thể ngân
hàng có thể sử dụng các biện pháp như sau:
- Biện pháp đảm bảo các khoản vay.

×