Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.67 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
1
Mục lục
Lời nói đầu 4
Chương I. Một số vấn đề chung về chất lượng tín dụng Ngân hàng 6
1.1.2. Bản chất và vai trò của chất lượng của tín dụng Ngân hàng 8
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng 6
1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng 6
1.1.2.1. Bản chất của tín dụng Ngân hàng 8
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng 8
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 10
1.1.3. Các hình thức tổ chức của tín dụng Ngân hàng 10
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng 11
1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng 11
1.1.3.4. Tín dụng được chia theo đảm bảo 12
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng 12
1.2.1. Chất lượng tín dụng Ngân hàng 12
1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng 14
1.2.3.1. Chính sách tín dụng 15
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng 15
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên 16
1.2.3.3. Quy trình phân tích tín dụng 16
1.2.3.4. Khả năng thu thập và xử lý thông tin 17
1.2.3.5. Máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động Ngân hàng 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
2
1.2.3.7. Kiểm soát nội bộ 19


1.2.3.8. Những nhân tố khách quan 19
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP nhà Hà
Nội 21
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội 21
2.1.1. Lịch sử phát triển 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 23
2.1.2.1. Đại hội cổ đông 25
2.1.2.2. Hội đồng quản trị 25
2.1.2.3. Ban kiểm soát 26
2.1.2.4. Ban điều hành 26
2.1.2.5. Các phòng ban trong Ngân hàng 26
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội giai
đoạn 2003 - 2005 28
2.1.3.2. Về hoạt động cho vay 29
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn 28
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 31
2.1.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế 32
2.1.3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh 32
1.2.3.6. Công tác tổ chức của Ngân hàng 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
3
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội 33
2.2.2. Lãi cho vay thu được từ hoạt động tín dụng 34
2.2.3. Tỷ lệ nợ gia hạn trên tổng dư nợ 35
2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 37
2.2.5. Một số đánh giá về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội
38
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng TMCP nhà Hà Nội 39
3.1.1. Mục tiêu chiến lược 39
3.1. Phương hướng hoạt động của Habubank 39
3.1.2. Phương hướng với hoạt động tín dụng 40
3.1.3. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2010 41
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
nhà Hà Nội 42
3.2.1.1. Chính sách tuyển dụng 42
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên 42
3.2.1.2. Chính sách đào tạo 42
3.2.1.3. Chính sách tiền lương 44
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 44
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 46
2.2.1. Dư nợ tín dụng 33
Chuyên đề tốt nghiệp
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
4
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi giải ngân 48
3.3. Một vài kiến nghị 50
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 50
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước 51
Kết luận 52
Tài liệu tham khảo 52
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
ể từ đại hội đảng VI (Năm 1986) đến nay, đất nước ta đã qua 20
năm đổi mới, đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. K
Dưới sự quản lý của nhà nước, nền kinh tế đã có những bước phát

triển mạnh mẽ cả về “chất và lượng”. Thể hiện bằng việc số lượng các
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong cả nước tăng lên nhanh chóng, đặc
biệt là trong một vài năm trở lại đây. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của
các doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề sản xuất kinh
doanh khác nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn. Do đó, vai trò to lớn
của hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại ngày càng
được khẳng định.
Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu, tạo ra
doanh thu và lợi nhuận, thậm chí nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi Ngân hàng. Nhưng, vì nhiều nguyên nhân hoạt động tín dụng tại các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam còn gặp nhiều rủi ro. Những rủi ro này
không chỉ có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Ngân hàng nói riêng, mà còn
tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Có nhiều biện
pháp để giảm thiểu rủi ro tín dụng, nhưng nâng cao chất lượng tín dụng
trong Ngân hàng là biện pháp có tính chiến lược nhất cả trong ngắn hạn và
dài hạn.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, em đang là sinh viên thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần nhà Hà Nội, chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần nhà Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I. Một số vấn đề chung về chất lượng tín dụng
Ngân hàng

1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác.
Vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng
với các cá nhân và tổ chức dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và
lãi) sau một thời gian nhất định.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, người cho vay chỉ nhượng lại
quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Do người
đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy, nên phải hoàn trả lại người cho vay
khi đến thời hạn đã thỏa thuận. Việc hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về
mặt giá trị mà còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Quá trình vận động mang tính hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc
trưng nhất cho sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng với các quan hệ kinh tế
khác.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả hoạt động đi vay và cho
vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như Ngân hàng hoặc
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
7
Chuyên đề tốt nghiệp
các trung gian khác (Ví dụ như tín dụng Ngân hàng) thì chủ yếu bao hàm
nghĩa là Ngân hàng cho vay. (Giáo trình Ngân hàng thương mại, Khoa Ngân
hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân).
1.1.2. Bản chất và vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1. Bản chất của tín dụng Ngân hàng

Từ khái niệm tín dụng Ngân hàng, bản chất của tín dụng Ngân hàng
được thể hiện trên hai khía cạnh:
- Thứ nhất, là mối quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với các cá nhân, tổ
chức trong cho vay là hoạt động chủ yếu.
- Thứ hai, dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) trong một thời xác
định, với những thỏa thuận giữa hai bên (Ngân hàng và các cá nhân, tổ
chức).
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
- Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các
Ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một Ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận
nhiều nhất cho một Ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, nhiều hoạt động
mới trong Ngân hàng đã xuất hiện song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt
động cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của các Ngân
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản
có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao.
- Đối với nền kinh tế thị trường
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong các hoạt động của mỗi cá nhân và
tổ chức kinh tế, khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các
kế hoạch đầu tư sản xuất và ngược lại, khi thiếu vốn sẽ ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động kinh doanh. Với chức năng nhận tiền gửi và cho vay, sự
có mặt của Ngân hàng với hoạt động tín dụng được coi như một trung gian
kết nối nhu cầu của những người thừa vốn với những người thiếu vốn. Lãi
suất huy động và lãi suất cho vay của Ngân hàng là công cụ điều chỉnh các

quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có Ngân hàng với hoạt động tín dụng
mà vốn được quay vòng một cách liên tục, điều này không những làm tăng
khả năng tích luỹ của Ngân hàng mà còn thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của Ngân hàng. Tín dụng Ngân
hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần
kinh tế để cho các cá nhân, doanh nghiệp vay góp phần mở rộng sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại các ngành kinh tế phát triển đối
lập nhau. Một số ngành có điều kiện phát triển mạnh, trở thành ngành kinh
tế chủ lực, ngược lại, cũng có một số ngành do nhiều nguyên nhân khác
nhau (nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn), nên kém phát triển. Để có thể
cân đối lại cơ cấu kinh tế giữa các ngành điều quan trọng là phải có vốn, tín
dụng Ngân hàng đáp ứng một phần yêu cầu đó. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, hình thành các
ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đồng thời khai
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các
dự án, chương trình phát triển để thúc đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu
kinh tế. Tín dụng Ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế.
Với chức năng huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tín
dụng Ngân hàng đã trực tiếp lảm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong
lưu thông. Lượng tiền dư thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp
thời có thể sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến
mất cân đối trong quan hệ tiền - hàng, và hệ thống giá cả bị biến động là
điều khó tránh khỏi. Do đó, tín dụng Ngân hàng đã góp phần ổn định tiền tệ
và ổn định giá cả, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng Ngân
hàng còn được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần

làm giảm lạm phát.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều tiến hành mở cửa nền kinh tế,
nên hoạt động giao lưu kinh tế giữa các nước với nhau diễn ra ngày càng
nhiều. Tín dụng Ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với
nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia, ngoài ra tín dụng
Ngân hàng còn đáp ứng các nhu cầu về xuất nhập khẩu. Do đó, tín dụng
Ngân hàng sẽ góp phần phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.3. Các hình thức của tín dụng Ngân hàng
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên một năm đến năm
năm, loại tín dụng này dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ năm năm trở lên, loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn: Đầu tư xây dựng các công trình thuộc cơ sở
hạ tầng . . .
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng thường được
cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng thường được cung cấp cho các cá
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng thường được
cung cấp cho việc mua sắm nhà, ô tô, thiết bị gia đình khác . . .

1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Được cung cấp để hình thành vốn lưu động cho
doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Thường được thể hiện dưới các hình thức: Cho vau để dự trữ hàng hóa, cho
vay để trang trải trong sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới
hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tín dụng vốn cố định: Được cung cấp để hình thành vốn cố định cho doanh
nghiệp. Tín dụng vốn cố định thường dùng để đầu tư mua sắm, xây dựng các
xí nghiệp và công trình mới . . .
1.1.3.4. Tín dụng được chia theo đảm bảo
- Tín dụng không có bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản thế
chấp, chỉ cho vay đối với những khách hàng quen, có uy tín, hoạt động kinh
doanh ổn định, có lãi hoặc những đối tượng do Chính phủ quy định. Các
khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những
khoản cho vay trong thời gian ngắn mà Ngân hàng có khả năng giám sát . .
cũng có thế không cần tài sản đảm bảo. (Giáo trình Ngân hàng thương mại,
Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân).
- Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc được bảo lãnh bởi người thứ ba.
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững thì cạnh
tranh là yếu tố không thể tránh khỏi, sản xuất càng phát triển thì cạnh tranh
càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 4 phương diện chủ yếu:
- Chất lượng
- Giá cả

- Sự đa dạng hàng hóa về chủng loại và mẫu mã
- Tốc độ cung ứng hàng hóa kịp thời
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó, chất lượng là yếu tố quan trọng nhất tạo điều kiện giúp
doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.
Với hoạt động của các Ngân hàng thương mại cũng thế, chất lượng tín
dụng là yếu tố hàng đầu quyết định kết quả kinh doanh của mỗi Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất của
Ngân hàng đối với những yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng với
Ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng được xem xét trên 3 khía cạnh
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Chất lượng tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích
phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng hoàn trả gốc và lãi đúng
hạn, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường.
- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng
Chất lượng tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng, với lãi suất
và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện thu hút được nhiều
khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế
Chất lượng tín dụng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng
hợp pháp góp phần phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn
việc làm, xây dựng các cơ sở kinh tế xã hội . . . giải quyết mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với tăng trưởng tín dụng.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân

13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bài viết của mình em chỉ xem xét chất lượng tín dụng trên khía
cạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng
- Dư nợ tín dụng
Phản ánh số tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay, tuy nhiên khoản
vay này chưa đến hạn thanh toán hoặc những khoản vay này đang nằm trong
tình trạng nợ quá hạn.
Mặc dù bao gồm cả những khoản nợ quá hạn, song chỉ tiêu dư nợ tín
dụng được các Ngân hàng rất quan tâm, vì chỉ tiêu này cho biết quy mô tín
dụng của Ngân hàng thông qua việc so sánh giữa các thời kỳ với nhau. Sự
tăng lên hay giảm xuống của dư nợ tín dụng phản ánh chất lượng tín dụng
của Ngân hàng. Nếu dư nợ tín dụng tăng đều và ổn định qua các thời kỳ,
chứng tỏ chất lượng tín dụng Ngân hàng tốt. Ngược lại, khi dư nợ tín dụng
giảm nhanh và có tính hệ thống qua các thời kỳ điều đó chứng tỏ hoạt động
tín dụng của Ngân hàng đang có vấn đề, và có thể chất lượng tín dụng của
Ngân hàng xấu, nguyên nhân có thể là: Chất lượng dịch vụ không tốt, trình
độ của nhân viên tín dụng yếu kém, Ngân hàng đang phải giải quyết một số
khoản vay xấu . . .
- Lãi cho vay thu từ hoạt động tín dụng
Lãi cho vay thu từ hoạt động tín dụng càng cao, chứng tỏ dư nợ tín
dụng của Ngân hàng tăng trưởng tốt, ổn định qua các thời kỳ, khách hàng trả
nợ gốc, lãi vay và các khoản phí đầy đủ, đúng hạn. Chứng tỏ hoạt động tín
dụng của Ngân hàng càng có hiệu quả.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tỷ lệ nợ gia hạn trên tổng số dư nợ

Nợ gia hạn là các khoản nợ đã đến hạn trả, nhưng vì một lý do nào đó
khách hàng chưa thể trả cho Ngân hàng và đã yêu cầu Ngân hàng cho lùi
thời gian thanh toán khoản nợ và được Ngân hàng đồng ý. Rõ ràng không
Ngân hàng nào muốn có các khoản vay bị gia hạn nợ vì thế chỉ tiêu này càng
cao, chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng xấu và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng số dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến
hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Ngân hàng
1.2.3.1. Chính sách tín dụng
Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao, thì phải có
chính sách tín dụng hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế của Ngân hàng
cũng như của thị trường. Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương bảo
đảm cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng
hay thu hẹp tín dụng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một Ngân
hàng.
Vai trò của chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương
lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho các cán bộ tín
dụng và các nhân viên trong Ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong
phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời (giáo trình Ngân hàng thương
mại, khoa Ngân hàng - Tài chính, đại học Kinh tế quốc dân).
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên
Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên trong Ngân hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng tín dụng Ngân hàng.
Một Ngân hàng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ sẽ thực

hiện tốt các nhiệm vụ trong thẩm định tín dụng, đánh giá tài sản thế chấp,
giám sát số tiền cho vay, có biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay,
hay xử lý các quan hệ phát sinh trong quan hệ tín dụng của Ngân hàng, giúp
Ngân hàng có thể ngăn ngừa, giảm nhẹ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra trong
khi thực hiện một khoản tín dụng.
Ngược lại, với đội ngũ cán bộ yếu, kém. Khả năng phân tích, thẩm
định, kiểm tra, giám sát trước và sau cho vay có thể thiếu chính xác, do vậy
có ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng Ngân hàng.
1.2.3.3. Quy trình phân tích tín dụng
Để chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với
khách hàng các Ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó là
các bước mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong Ngân hàng
phải thực hiện khi quyết định cho vay. Chất lượng tín dụng cao hay thấp tuỳ
thuộc vào việc lập ra một quy trình phân tích tín dụng đảm bảo tính logic,
khoa học và thực hiện tốt các bước trong quy trình phân tích tín dụng cũng
như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước.
- Bước I. Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của phân tích tín
dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến khách
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng: Năng lực sử dụng vốn vay, khả năng tạo ra lợi nhuận, quyền sở hữu
các tài sản . . .
- Bước II. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Là văn bản ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng, với nội
dung chủ yếu là Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một khoản tiền
hoặc hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian với lãi suất nhất định.
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật, xác định quyền và nghĩa

vụ của cả hai bên trong quan hệ tín dụng.
- Bước III. Giải ngân và kiểm soát sau khi giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được kí kết, Ngân hàng có trách nhiệm giải
ngân như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Kèm theo việc giải ngân,
Ngân hàng kiểm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng
tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những bất lợi gì, có dầu
hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ không . . .
- Bước IV. Thu nợ hoặc đưa ra các quyết định mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi Ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các
khoản tín dụng an toàn là các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn. Trường hợp các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không
hoàn trả đủ, đúng hạn thì Ngân hàng cần đưa ra các quyết định mới.
1.2.3.4. Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Thông tin là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, ai nắm được thông
tin trước là người có khả năng chiến thắng lớn hơn. Với Ngân hàng, các
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin tín dụng hết sức cần thiết, là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay
hay không cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau: Mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của
khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ khách hàng nộp cho Ngân
hàng . . . Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời, toàn diện thì khả năng
ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
1.2.3.5. Máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng
Máy móc thiết bị không phải là yếu tố cơ bản, song cũng góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngâng hàng. Nó là công
cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý Ngân hàng kiểm soát nội bộ,

kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch khác
với khách hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, các trang thiết bị tin học
đã giúp Ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp
thời, chính xác trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ
cơ hội trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán
được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
1.2.3.6. Công tác tổ chức của Ngân hàng
Khả năng tổ chức của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
tín dụng, bao gồm tổ chức các phòng, ban nhân sự và các tổ chức trong
Ngân hàng. Ngân hàng có một tổ chức khoa học, sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa cán bộ, nhân viên, các phòng, ban trong Ngân
hàng. Giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống, cũng như các cơ
quan khác có liên quan, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động thống nhất,có
hiệu quả, như vậy sẽ đáp ứng kịp thời được các yêu cầu của khách hàng,
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
18
Chuyên đề tốt nghiệp
theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động cũng như các khoản
cho vay, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng trong Ngân hàng.
1.2.3.7. Kiểm soát nội bộ
Thông qua kiểm soát, giúp ban lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn, việc
chấp hành những quy định về pháp luật . . . từ đó giúp ban lãnh đạo Ngân
hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp để giải quyết những khó
khăn vướng mắc đồng thời phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào những thể lệ, chính sách
và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót,
lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
1.2.3.8. Những nhân tố bất khách quan

- Môi trường pháp lý
Là hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của
Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Pháp luật có vai trò
quan trọng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh cho các thành
phần kinh tế. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật ở nước ta vẫn chưa đồng
bộ, gây khó khăn cho Ngân hàng khi ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng.
Luật Ngân hàng còn nhiều sơ hở chưa đồng bộ với các văn bản pháp luật
khác, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý chất lượng tín
dụng Ngân hàng.
Sự thay đổi đột ngột các chủ chương, chính sách của Nhà nước nhiều
khi gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, khiến doanh nghiệp không tiêu
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
19
Chuyên đề tốt nghiệp
thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới làm
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp dẫn đến nợ quá hạn, nợ
khó đòi, điều này làm chất lượng tín dụng Ngân hàng giảm sút
- Những nhân tố về phía khách hàng
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát
triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm
của doanh nghiệp, cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi
trường, doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở rộng, hay thu hẹp, hay ổn
định sản xuất từ xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho Ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng.
Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao,

chiếm lĩnh thị trường và mang lại lợi nhuận lớn. Hoạt động kinh doanh có
hiệu quả tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp khi trả nợ cho Ngân hàng.
Trong nhiều trường hợp, người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không
hoàn trả nợ vay, mặc dù có đủ khả năng trả nợ, điều này đã gây không ít khó
khăn cho Ngân hàng, ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng Ngân hàng. Vì
thế, trước khi cho vay, Ngân hàng cần xem xét kỹ tư cách đạo đức của khách
hàng, như vậy sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP nhà Hà Nội
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội
2.1.1. Lịch sử phát triển
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (Năm 1986), lần đầu tiên
ở nước ta các Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập.
Ngày 30/12/1988, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
ra quyết định số 139-NH/QĐ ban hành “Điều lệ Ngân hàng phát triển nhà
thành phố Hà Nội”. Ngày 31/12/1988, uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra
quyết định số 6719/QĐ-UB cho phép Ngân hàng phát triển nhà thành phố
Hà Nội có tên gọi là HABUBANK (Viết tắt là HBB) được hoạt động kể từ
ngày 02/01/1989.
Thực hiện pháp lệnh Ngân hàng do chủ tịch nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990, Ngân hàng Nhà nước đã cấp
giấy phép hoạt động số 00020/NH-GP ngày 06/06/1992, theo đó Ngân hàng
phát triển nhà thành phố Hà Nội được đổi tên thành “Ngân hàng Thương mại
cổ phần nhà Hà Nội”. Tên giao dịch quốc tế là HABUBANK, tên viết tắt là
HBB, mức vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng.
Đến nay, trải qua hơn 17 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP nhà Hà

Nội đã không ngừng phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và phát
triển. Khi mới thành lập Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội là Ngân hàng chuyên
kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Đến năm 1992, hoạt động của Ngân hàng đã được mở rộng nhiều hơn.
Điều lệ của Ngân hàng đã xác định rõ: “Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội hoạt
động đa năng, kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ
Ngân hàng thương mại, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực nhà đất, vật tư xây
dựng, các chương trình phát triển nhà, các dịch vụ thương mại về nhà, đất
xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các vùng cần thiết khác”.
Từ 1995 đến nay, hoạt động của Ngân hàng đã được mở rộng, đa dạng
hóa phù hợp với tình hình kinh tế chung của đất nước. Nếu trước đây, khách
hàng chủ yếu là tư nhân, thì nay đã có cả doanh nghiệp nhà nước, công ty
TNHH, công ty liên doanh với nước ngoài.
Từ đầu năm 1999, Ngân hàng bắt đầu tiến hành đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh khác: Đầu tư vào kinh doanh cổ phần của một số doanh nghiệp
nhà nước đã cổ phần hóa. Ngoài việc mở rộng chi nhánh và các phòng giao
dịch trong nước, hiện nay Habubank thiết lập quan hệ đại lý với trên 200
Ngân hàng và chi nhánh khác nhau trên thế giới, đồng thời mở tài khoản và
ký hợp đồng hợp tác toàn diện với trên 10 Ngân hàng lớn: Ambro Bank (Hà
Lan), Berliner Bank ( Cộng hòa Liên bang Đức), Standard Chartered Bank
( Vương quốc Anh) . . .
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
22
Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2. Cơ cấu tổ chức
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội được trình
bày ở trang kế tiếp).
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
23
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA HABUBANK
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
Đại hội đồng cổ đông
Ban điều hành
Hội đồng quản trịBan kiểm soát
Phòng
nhân sụ
Phòng
PTKD
Phòng
TTQT
Phòng
ngoại hối
Phòng tái
thẩm định
Phòng
Marketing
Phòng
TCKT
Văn
phòng
Các CN và

phòng GD
Phòng tin
học
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng Thương mại cổ phần
nhà Hà Nội. Hiện nay có khoảng 200 thành viên, với chức năng chủ yếu là:
- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ của năm tài chính mới thông qua các
báo cáo của hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Quyết định việc tăng vốn điều lệ, góp vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu.
- Bầu thành viên hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
2.1.2.2. Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Ngân hàng giữa hai kỳ đại hội đồng cổ đông của
Ngân hàng. Hiện nay, Hội đồng quả trị của Ngân hàng có năm thành viên,
trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị và một phó chủ tịch, với chức
năng chủ yếu là:
- Thực hiện chức năng quản trị, giám sát thường niên đối với toàn bộ Ngân
hàng.
- Xây dựng và thực hiện việc giám sát các kế hoạch hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Giám sát việc thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ
đông và hội đồng quản trị.
- Theo dõi, kiểm tra và cùng với ban điều hành tập trung chỉ đạo các vấn đề
trọng điểm về tín dụng, về cơ cấu tổ chức về các vấn đề đột xuất trong hoạt
động kinh doanh quản trị tài sản tài chính của Ngân hàng.
Lê Minh Hải, lớp TCDN44C, khoa Ngân hàng - Tài chính
Đại học Kinh tế Quốc dân
25

×