Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: ”Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank : Thực trạng và giải pháp “. pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.07 KB, 62 trang )











Báo cáo tốt nghiệp

”Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương – Techcombank : Thực trạng và giải pháp “.

Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN 6
QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
Bảng 1.1 7
Kỳ phiếu 12
Thư tín dụng ( L/C ) 13
Hình 1.1 Trình tự tiến hành nghiệp vụ 15
Hình 1.2 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn 17
Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 19
Đối với người xuất khẩu: 21
Đối với người nhập khẩu: 22
Đối với ngân hàng: 22
Đối với người xuất khẩu: 23
Đối với người nhập khẩu: 23
Đối với ngân hàng: 23


Hình 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C 31
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA
TECHCOMBANK TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 36
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2010 38
3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI. 39
3.3.1 Đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ tốt hơn công tác
giao dịch thanh toán quốc tế. 39
3.3.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực 41
3.3.3 Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp 42
3.3.4 Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng 44
3.3.5.1 Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền 47
3.3.5.2 Hoàn thiện quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ 47
3.3.6 Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý 49
3.3.7 Phối hợp chặt chẽ các bộ phận thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu,
tín dụng , thẩm định và kinh doanh ngoại tệ 50
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 50
3.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ( NHNN ) 50
3.4.1.1 Quản lý ngoại hối 51
3.4.1.2 Về quy chế cho vay 52
3.4.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế
53

3.4.1.3 Tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín
dụng Ngân hàng Nhà nước 53
3.4.2 Kiến nghị đối với Nhà nước 54

3.4.2.1 Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán
xuất nhập khẩu 55
3.4.2.2 Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu 56
3.4.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 58
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
I. Sách, giáo trình, báo cáo… 61
II. Báo, tạp chí 61
III. Các nguồn khác 61

















LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ bão hiện
nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là

một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ
một quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển về kinh tế xã hội. Được xem
như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc tế, công tác thanh toán
quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá
các hình thức thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các
ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế, tăng
thu nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank, em thấy mặc dù đạt được những kết
quả đáng khích lệ song qui mô hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhỏ, các
phương thức thanh toán quốc tế hiện nay của Techcombank còn ít về số
lượng và hạn chế về chất lượng, lại chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các
ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, việc
ứng dụng công nghệ Globus trong toàn bộ hệ thống của Techcombank
đang đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế nhằm khai thác có hiệu quả hệ thống này. Ngoài ra, việc không ngừng
nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chính
là lợi thế cạnh tranh mà không chỉ Techcombank mà các ngân hàng
Thương mại Cổ phần khác cũng đã nhận ra và đang thực hiện. Chính vì
vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng Techcombank là hết sức cần thiết, nó không những góp phần
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank nói
riêng và hệ thống các Ngân hàng Thương mại nói chung mà còn thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Trên cơ sở những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài :”Phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương
– Techcombank : Thực trạng và giải pháp “.


Trong phạm vi của bài viết , em chủ yếu tìm hiểu tình hình thực tế,
những vấn đề còn tồn tại trong công tác thanh toán quốc tế với ba phương
thức thanh toán chủ yếu là Tín dụng chứng từ, Chuyển tiền và thanh toán
nhờ thu tại Techcombank, trong đó phương thức thanh toán bằng chứng từ
được tập trung hơn cả. Qua đó em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.
Bố cục của bài viết ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
Thương mại.
Chương II ; Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank.
Chương III : Phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM THANH TOÁN QUỐC TẾ
Thanh toán quốc tế ( TTQT) là sự chi trả bằng tiền ( ngoại tệ ) liên
quan tới hoạt động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá
nhân nước này với các tổ chức hay cá nhân nước khác; hay giữa một quốc
gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các
nước liên quan. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thông qua nhiều hình thức
thanh toán khác nhau.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại :
quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng
bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và
các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, thanh toán mậu

dịch phải có giấy tờ kèm theo . Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi
hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác như : thư , điện giao
dịch…Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải
quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại, hàng hoá nhất định.
+ Thanh toán phi mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh không
liên quan tới hàng hoá không có tính thương mại. Thanh toán phi mậu dịch
bao gồm các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, chi phí
vận tải, chi phí đi lại của các đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các
đoàn khách cá nhân.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản
hơn nhiều so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thương mại thì
thanh toán mậu dịch là đối tượng chính đặc biệt là trong chuyển kiều hối
khi lượng kiều bào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng.

Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay
nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch chỉ
khác là ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có,
còn thanh toán vạy nợ hay viện trợ do nước ngoài cấp vốn.Ngày nay, hình
thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở các nước bắt đầu
phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản
viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia.
Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như tín dụng tín dụng
chứng từ ( L/C), chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, ghi sổ, hàng đổi hàng…
nhưng có 3 phương thức thanh toán chủ yếu là : tín dụng chứng từ, chuyển
tiền và nhờ thu.Việc áp dụng phương thức này tuỳ thuộc theo mức độ tin
cậy giữa các bạn hàng.
Bảng 1.1

M
ức độ tin cậy


Phương th
ức thanh
toán
Chi phí thanh toán

Tin cậy nhiều
Chuyển tiền
Chi phí thấp
Tin cậy vừa phải
Nh
ờ thu

Chi phí vừa
Tin cậy ít
Tín dụng chứng từ
Chi phí cao

Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lưu quốc tế ngày càng trở
thành một xu thế chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy
vai trò của mình.
1.2 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
chúng ta đang tiến hành xây dựng đất nước. Thông qua hoạt động TTQT,
chúng ta có thể tận dụng được vốn , công nghệ nước ngoài để thực hiện

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và
đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao

đổi hàng hoá dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị
trí quan và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh
tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng
thường cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả
năng của người mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trường
thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hoạt
động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro
trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuát nhập khẩu
phát triển.
Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có
vị trí hết sức quan trọng. Đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn
được coi là một dịch vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển .
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng
có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế.Trên cơ sở đó ngân hàng phát
triển được các dịch vụ như huy động ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng
tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt động của
ngân hàng ngày càng lớn.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn
cầu hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần
tăng thu nhập ,uy tín và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
1.3 CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.3.1 Hối phiếu
1.3.1.1 Khái niệm

Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký
phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến
một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương

lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của
người này trả cho người cầm hối phiếu.
Hối phiếu có những đặc điểm như sau:
 Tính trừu tượng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là
nguyên nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và
nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng
không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra
khỏi hợp đồng đến tay người thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc
lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác,
nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.
 Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ
phiếu. Người trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với người
ký phát phiếu, người ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu
được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
 Tính lưu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời
hạn cuả nó. Sở dĩ có được đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền
của người này đối với người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định,
có một thời hạn nhất định, thời hạn này thường là ngắn hạn và được người
trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền
của hối phiếu, mà hối phiếu có được tính lưu thông.
1.3.1.2 Phân loại hối phiếu.
 Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiều
làm ba loại:

+ Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này
do người cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thường từ 5-7 ngày:

người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cấm phiếu xuất trình thì
tiến hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu
đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối
phiếu, người trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ
ngày chấp nhận hối phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày
khác quy định cụ thể. Việc trả tiền cũng có thể phải thực hiện vào một ngày
quy định cụ thể trong tương lai.
 Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể được chia
làm hai loại:
+ Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này được gửi đến đòi tiền người trả
tiền không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng
hoá. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này được dùng để thu tiền cước
phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng v.v hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của
ngững thương nhân nhập khẩu tin cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được gửi đến cho
người nhập khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ
có hai loại. Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against
payment - viết tắt là D/P) và loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh
toán (Documents against acceptance - viết tắt là D/A).
 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia làm
ba loại:
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi
hối phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi như
sau “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là ”. Hối

phiếu đích danh không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật
định.
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người
hưởng lợi hối phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này ,

trả theo lệnh của ông X một số tiền là ”. Hối phiếu theo lệnh có thể được
chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu
được sử dụng rộng rãi trong thanh toàn quốc tế.
+ Hối phiếu trả cho người cầm phiếu( to bearer bill).
 Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm
hai loại:
+ Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi
tiền người nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu
hoặc dịch vụ cung ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho
đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ
định trên hối phiếu.
1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế
1.3.2.1 Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài
khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người
có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm
séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Đối với người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ
cấp cho người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một
tờ séc đưa đến ngân hàng để lĩnh tiền.
1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế
- Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên người
hưởng lợi, chỉ ghi câu “Trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với
loại séc này, ai cầm được séc đều có thể lĩnh được tiền.

- Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên người
được hưởng và chỉ có người này mới được lĩnh tiền.
- Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi “trả theo lệnh” của
người hưởng lợi. Séc này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì

vậy séc theo lệnh được dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trước của nó
có hai gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc.
Mục đích của gạch chéo là dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không
rút tiền mặt.
Có hai loại séc gạch chéo:
+ Séc gạch chéo không tên (séc gạch chéo thường ) : giữa hai gạch
chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ.
+ Séc gạch chéo có ghi tên ( séc gạch chéo đặc biệt ) : giữa hai gạch
song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Theo đó, chỉ có ngân hàng đó
mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Séc không ghi tên có thể chuyển thành
séc có tên nhưng séc có tên không thể chuyển thành séc gạch chéo không
ghi tên bằng cách xoá tên đi được.
- Séc chuyển khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài
khoản của con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể
chuyển nhượng và không lĩnh được tiền mặt.
- Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền.
Mục đích của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và
chống việc phát hành séc khống.
- Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại
bất cứ chi nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước.
Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập
hối phiếu ký phát, trong đó người lập hối phiếu cam kết trả một khoản tiền

nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho một
người thứ ba theo quy định trong kỳ phiếu.
Kỳ phiếu có một số những đặc thù sau đây:
Kỳ hạn kỳ phiếu được quy định rõ trên đó.
Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết

thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.
Hối phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính.
Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
Khác với hối phiếu thường có hai bản : số 1 và số 2, kỳ phiếu chỉ có
một bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu
đó.
Thư tín dụng ( L/C )
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với nội dung của L/C.

1.4 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng
và phát triển, các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng
và phong phú, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách
hàng. Mỗi phương thức thanh toán có những ưu nhược điểm khác nhau.
Việc nghiên cứu các phương thức thanh toán nhằm mục đích:
- Hiểu rõ bản chất cũng như nguyên tắc của các phương thức.
- Thấy được vai trò quan trọng của từng phương thức trong thanh
toán quốc tế.
- Nhận ra được những mặt hạn chế của các phương thức thanh toán
đang áp dụng tại TechcomBank và đề xuất giải pháp hoàn thiện, phát triển
các phương thức đó.
1.4.1 Phương thức chuyển tiền
1.4.1.1 Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng
( người trả tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho người khác ( người hưởng lợi ) ở một địa điểm, trong một

thờigian nhất định bằng phương thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách
hàng.

1.4.1.2 Điều kiện áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền
- Hai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau
- Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư,
chuyển lợi nhuận về nước, chuyển kiều hối.
1.4.1.3 Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền
- Ưu điểm: đây là phương thức đơn giản , thuận tiện; thanh toán trực
tiếp giữa người bán và người mua, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhược điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người
mua, bên bán dễ bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Phương thức này
thường chỉ sử dụng trong lĩnh vực thương mại, các chi phí có liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hoá ( phí vận chuyển, bảo hiểm…)
Hình 1.1 Trình tự tiến hành nghiệp vụ







(1) : Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu thực
hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho
bên nhập khẩu.
(2) : Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh
chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người hưởng
lợi.
(3) : Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ
khả năng thanh toán sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền

và gửi giấy báo nợ cho người nhập khẩu.
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý

Người nhập khẩu

Người xuất khẩu
(4)
(1)

(5)

(2)

(3)


(4) : Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở
nước ngoài chuyển tiền cho người xuất khẩu.
(5) : Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
1.4.2 Phương thức nhờ thu
1.4.2.1 Khái niệm
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người
bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở người mua
trên cơ sở hối phiếu lập ra.
Phương thức nhờ thu được thực hiện trên cơ sỏ những quy định của
nguyên tắc thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thương mại quốc tế sửa

đổi năm 1995 có hiệu lực từ 1/1/1996.
Phương thức nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ
1.4.2.2 Nhờ thu phiếu trơn
* Khái niệm : Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn
chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân
hàng.
Phương thức nhờ mua phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường
hợp người mua và người bán tin cậy lẫn nhau hoặc phải có quan hệ liên
doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau.
Phương thức này cũng áp dụng trong thanh toán các dịch vụ có liên quan
đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không nhất thiết phải
kèm theo chứng từ như cước phí vận tải, bảo hiểm…
Ưu điểm của phương thức này : đơn giản và nhanh gọn
Nhược điểm : phương thức này không áp dụng nhiều trong thanh
toán về mậu dịch vì :

Đối với người bán : Không đảm bảo quyền lợi cho họ vì việc nhận
hàng của người mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán , do đó người mua
có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc trả tiền chậm trễ.
Đối với người mua : Khi áp dụng phương thức này cũng có điều bất
lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ ,người mua phải trả tiền ngay
trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay
không.
Hình 1.2 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn








(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông
báo việc mở L/C.
(3) Ngân hàng thông báo L/C cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung
L/C
(4) Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho người nhập
khẩu, nếu không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C và xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân
hàng mở L/C thanh toán.

Ngân hàng thu hộ

Ngân hàng đại lý

Người xuất khẩu

Người nhập khẩu
(4)

(5)

(7)

(2)


(1)

(6)

(3)


(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ ,nếu thấy phù hợp với
L/C thì sẽ trả tiền cho người xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ
từ chối thanh toán và gửi lại chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ
chứng từ cho người nhập khẩu nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền.

(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ , nếu thấy phù hợp với L/C
thì
chấp nhận trả tiền hoặc từ chối không trả tiền.
1.4.2.3 Nhờ thu kèm chứng từ
* Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền cho ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là người
mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới tra bộ
chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
* Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho ngân hàng
ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận
tải đối với người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng
từ và nhờ thu phiếu trơn. Đây cũng chính là ưu điểm của phương thức
thanh toán này.
* Nhược điểm:

- Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định
đoạt hàng hoá của người mua, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của
người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận
chứng từ hoặc có thể không trả tiền trong trường hợp bất lợi cho họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận
được tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
- Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung
gian thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ





Ngân hàng thu hộ Ngân hàng đại lý
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
(7)

(3)

(1)

(2)

(8)

(4)

(5)


(6)




(1) : Người xuất khẩu mang hàng sang nước nhập khẩu.
(2) : Người xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu gửi
kèm theo bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ
tiền người nhập khẩu.
(3) : Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu, chứng từ hàng hoá kèm theo thư
uỷ nhiệm sang ngân hàng đại lý nước nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
(4) : Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, gửi hối
phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(5) : Người nhập khẩu thông báo chấp nhận thanh toán hoặc từ chối
thanh toán.
(6) : Ngân hàng đại lý chuyển giao chứng từ hàng hoá cho người nhập
khẩu để họ nhận hàng nếu người nhập khẩu đồng ý thanh toán.
(7) : Ngân hàng đại lý thực hiện bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có
hoặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về việc
từ chối thanh toán của bên nhập khẩu.
(8) : Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đã chấp
nhận thanh toán cho người xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán.
So với phương thức nhờ thu phiếu trơn thì phương thức nhờ thu kèm
chứng từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho người bán khống chế
chứng từ. Ngân hàng đóng vai trò người trung gian thu hộ tiền, ngân hàng
không có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua và được hưởng hoa
hồng.
Phương thức nhờ thu thường được áp dụng trong trường hợp hàng
hoá mới bán lần đầu ( mang tính chất chào hàng), hàng ứ đọng, khó tiêu
thụ, thu cước phí vận tải , phí bảo hiểm, tiền bồi thường hoa hồng hoặc

trong trường hợp hàng được thanh toán theo phương thức tín dụng chuyển
sang nhờ thu.

1.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ
1.4.3.1 Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ ( TDCT ) là một sự thoả thuận trong
đó ngân hàng phát hành ( ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của
người mở thư tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác ( người
hưởng lợi ) hoặc chấp nhận hôí phiếu do người này ký phát trong phạm vi
số tiền đó khi người này xuất trình bộ hồ sơ thanh toán phù hợp với những
quy định trong thư tín dụng. Trong đó, mối quan hệ giữa ngân hàng và
người yêu cầu mở thư tín dụng về thực chất là một sự uỷ nhịêm. Thư tín
dụng thực chất là một chứng thư ( điện hoặc ấn chỉ) trong đó ngân hàng mở
L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù
hợp với nội dụng L/C.
Phương thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao
hiệu quả thanh toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phương thức
thanh toán quốc tế thông dụng nhất trong ngoại thương.
1.4.3.2 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ
Thực chất đây là một hình thức đảm bảo thanh toán của ngân hàng
tạo nên sự tin cậy giữa các bên trong quan hệ thương mại quốc tế.
Tín dụng chứng từ chỉ là căn cứ để thanh toán giữa các bên chứ
không phải là thực tế hàng hoá. Sự tồn tại của bộ chứng từ cũng như sự phù
hợp của nó với L/C tạo nên cơ sở nền tảng của tín dụng chứng từ, chứ
không gắn liền với thực tế hàng hoá được giao giữa các bên theo như hợp
đồng.
Vai trò của các ngân hàng không còn là trung gian đơn thuần mà là
người quản lý tổ chức trả tiền. Do vậy, khi sử dụng phương thức này các
bên phải điều tra vị thế và khả năng của ngân hàng.
1.4.3.3 Ưu nhược điểm của phương thức TDCT trong thanh toán quốc tế

a/. Ưu điểm:
Đối với người xuất khẩu:

- Được đảm bảo thanh toán: L/C là bản cam kết trả tiền của ngân hàng
mở L/C khi người xuất khẩu nộp bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với L/C.
Do vậy trong phương thức TDCT, người xuất khẩu được đảm bảo thu hồi
tiền hàng hoá dịch vụ đúng hạn với bộ chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi
người nhập khẩu không muốn thanh toán, đặc biệt đối với L/C được xác
nhận của ngân hàng tại nước xuất khẩu sẽ tránh được rủi ro không được
thanh toán khi tình hình tài chính, kinh tế, chính trị tại nước người nhập
khẩu không được ổn định.
- Người xuất khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông
qua triết khấu bộ chứng từ hàng hoá hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp
bộ chứng từ.
Đối với người nhập khẩu:
- Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lượng, số
lượng, phẩm chất hàng hoá thông qua bộ chứng từ , tiết kiệm thời gian và
tránh được một phần rủi ro do người bán không thực hiện đúng cam kết
theo hợp đồng.
- Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên người xuất khẩu mở
rộng thanh toán cho người nhập khẩu (L/C trả chậm ) tạo điều kiện cho
người nhập khẩu chủ động hơn trong việc thanh toán nhất là đối với những
hợp đồng có giá trị lớn.
- Khi sử dụng phương thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng
với nhà nhập khẩu mà họ được cấp tín dụng khi mở L/C.
Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng được hưởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn
mở rộng hoạt động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy
động nguồn ngoại tệ lớn qua các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn
ngoại tệ khách hàng thu được trong tài khoản tại ngân hàng.


- Thực hiện thanh toán quốc tế đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật
chất nhất định, đội ngũ nhân viên có trình độ, mạng lưới ngân hàng rộng
khắp. qua đó, nâng cao chất lượng uy tín ngân hàng.
b/. Nhược điểm:
Đối với người xuất khẩu:
Do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và người nhập khẩu không có thiện
chí với người xuất khẩu, họ có thể vì một lỗi nhỏ trên chứng từ để từ chối
thanh toán mặc dù hàng hoá được giao theo đúng hợp đồng.
Đối với người nhập khẩu:
Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khâu thanh toán tách
rời hàng hoá nên người nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do giả mạo chứng
từ hoặc chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá.
Đối với ngân hàng:
Gặp rủi ro về tỷ giá, rủi ro do người nhập khẩu mất khả năng thanh
toán, tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên, thanh toán theo phương thức TDCT vẫn là một phương
thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay, chiếm 80 -90 % trong các phương
thức thanh toán, nó thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế và hoạt động
thương mại quốc tế.
1.4.3.4 Các bên tham gia trong phương thức TDCT
- Người xin mở thư tín dụng : là người mua, người nhập khẩu hàng
hoá, hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác.
- Người hưởng lợi thư tín dụng : là người bán, người xuất khẩu hay
bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng mở thư tín dụng : là ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu, cấp tín dụng cho người nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi thư tín dụng khi người này xuất trình giấy tờ phù hợp với các
điều kiện, điều khoản của thư tín dụng.


- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng thông báo trực tiếp
về thư tín dụng và các giao dịch có liên quan đến thư tín dụng cho người
hưởng lợi thư tín dụng. Đây là ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý
của ngân hàng phát hành và thường ở nước người xuất khẩu.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của người xuất khẩu, để tăng mức độ an
toàn cho các bên tham gia, trong quy trình thanh toán theo phương thức
TDCT ngoài 4 thành viên nêu trên còn có các thành viên sau:
- Ngân hàng xác nhận : ngân hàng này sẽ cùng ngân hàng mở thư tín
dụng đảm bảo trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở
thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể là
ngân hàng thông báo thư tín dụng hoặc ngân hàng khác khi họ không tin
vào khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng hoàn trả tiền: là ngân hàng được ngân hàng phát hành
uỷ nhiệm để chuyển tiền trả cho người hưởng lợi. Thông thường, ngân
hàng này là ngân hàng mà ngân hàng phát hành có duy trì tài khoản tại đó.
Trên thực tế, khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
không nhất thiết phải có đầy đủ 4 ngân hàng đó tham gia mà thường chỉ có
hai ngân hàng đứng ra đảm nhận các chức năng trên.
1.4.3.5 Nội dung của phương thức tín dụng chứng từ
a/. Thư tín dụng trong phương thức tín dụng chứng từ
 Khái niệm: Thư tín dụng là một văn bản do ngân hàng phát hành
theo yêu cầu của người xin mở thư tín dụng ( người nhập khẩu ) . Đó được
hiểu là một bản cam kết trả tiền trừu tượng của ngân hàng phát hành và
trong trường hợp thư tín dụng được chấp nhận bởi một ngân hàng khác thì
đó là bản cam kết của cả ngân hàng xác nhận nữa.
Trừu tượng ở đây có nghĩa là các tín dụng chứng từ về bản chất là các
giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hay dịch vụ mà những hợp đồng
này làm cơ sở cho tín dụng chứng từ, nhưng các ngân hàng đó không hề có
liên quan đến hoặc không bị ràng buộc bởi những hợp đồng đó thậm chí


ngay cả khi có bất kỳ một điều dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó được
ghi vào tín dụng chứng từ.
 Chức năng của thư tín dụng:
- Chức năng thanh toán: Trong thanh toán quốc tế ,việc đảm bảo khả
năng thanh toán là yếu tố quan trọng và không thể thiếu được. Tín dụng
chứng từ cũng có chức năng cơ bản đó.
- Chức năng đảm bảo tín dụng chứng từ : Được thể hiện qua cam kết
độc lập của ngân hàng mở thư tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho
người xuất khẩu ngay cả khi người nhập khẩu không có khả năng thanh
toán. Quyền lợi của người nhập khẩu cũng được đảm bảo với việc ngân
hàng chỉ trả tiền cho người xuất khẩu khi họ đã trình bộ chứng từ phù hợp
với L/C.
- Chức năng tín dụng : Khi ngân hàng mở L/C nhận được đơn xin mở
L/C của người nhập khẩu, ngân hàng có thể yêu cầu người nhập khẩu ký
quỹ từ 0 – 100 %, tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân
hàng có thể cho người nhập khẩu vay để ký quỹ hoặc trả tiền lãi cho số tiền
ký quỹ thuộc sở hữu của người nhập khẩu. Khi ngân hàng nhận được bộ
chứng từ và hối phiếu, ngân hàng trả tiền cho người nhập khẩu, nghĩa là
ngân hàng cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
 Nội dung của thư tín dụng
Thông thường một thư tín dụng bao gồm các nội dung sau:
- Số hiệu : Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó để
trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng.
- Địa điểm mở L/C : Là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn
luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp lý về L/C đó.
- Ngày mở L/C : Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và

×