Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn: Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.04 KB, 71 trang )



1



Luận văn
Đề tài: Nâng cao vai trò của vốn đầu
tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam


2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 7
VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI 7
1.Khái niệm, vai trò vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng 7
1.Một số khái niệm chung. 7
2.Vai trò vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế 8
2.1Lý thuyết của Harrod Domar 9
2.2Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế 10
II Cơ cấu vốn đầu tư 11
1.Phân loại theo tiêu chí nguồn gốc hình thành 11
2.Phân loại theo tiêu chính nhóm ngành 17
III.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tác động của nguồn vốn với tăng trưởng . 18
1.Hệ số ICOR 18
2. Hệ số co giãn của sản lượng theo vốn đầu tư 18
IV.Tỷ trọng vốn đầu tư cụ thể trong tổng vốn đầu tư 19
CHƯƠNG II 20
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN Ở VIỆT NAM 20


I. Đánh giá chung về tổng vốn đầu tư xã hội ở nước ta 20
1.Thực trạng 20
2.Vai trò của tổng nguồn vốn 21
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 26
II. Thực trạng nguồn vốn đầu tư xã hội phân theo nguồn hình thành 26
1. Nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước 27
1.1 Tỷ trọng và cơ cấu của nguồn vốn khu vực nhà nước 27
1.2 Xu thế vận động của các nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước 28
1.3 Thực trạng và hiệu quả sử dụng của nguồn vốn khu vực nhà nước
29
1.3.1 Thực trạng sử dụng 29
1.3.2 Hiệu quả sử dụng 30
2. Nguồn vốn khu vực kinh tế ngoài nhà nước. 34
2.1 Tiết kiệm khu vực ngoài nhà nước. 34
2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước 35


3
2.3 Vai trò của vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước đối với tăng
trưởng kinh tế 36
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khu vực kinh tế ngoài nhà nước 38
3. Nguồn vốn khu vực nước ngoài 39
3.1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 41
3.1.1 Những vấn đề chung về FDI 41
3.1.2 Đầu tư, thu hút FDI trong thời gian qua 43
3.1.2.1. FDI và những con số 44
3.1.2.2. Ảnh hưởng của FDI tới nền kinh tế 45
3.1.3 Đánh giá về tình hình, hiệu quả sử dụng vốn FDI 48
3.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài 49
3.2.1 Tình hình huy động 49

3.2.1.1 Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam 49
3.2.1.2 Tình hình huy động ODA 50
3.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA 51
3.2.3 Tình hình giải ngân ODA 53
3.2.4 Quản lý nguồn vốn ODA 54
3.2.5 Đánh giá về hiệu quả thu hút , quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
54
3.3 Các nguồn vốn khác 55
3.3.1 Nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ(NGO). 55
3.3.2 Nguồn vốn từ đầu tư gián tiếp ở Việt Nam (FII) 56
III. Thực trạng nguồn vốn đầu tư xã hội phân theo ngành kinh tế 57
1. Cơ sở ngành kinh tế 57
2. Thực trạng của vốn đầu tư tới ngành kinh tế 58
CHƯƠNG III 65
GIẢI PHÁP 65
1. Hoàn thiện quy hoạch vốn đầu tư xã hội theo từng vùng 65
2. Khuyến khích và ưu đãi hơn nữa các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông -
lâm - ngư nghiệp và vùng sâu, vùng núi, vùng xa 65
3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở
rộng tăng công suất hiện có. 66
4. Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư. 67
5. Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. 68


4
6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của công đoàn. 69
7. Cần phải phát triển thị trường tài chính 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70



5
LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển không ngừng đòi hỏi từng quốc gia
phải từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng cách của sự nghèo
nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương là khu vực kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy
luật phát phát triển.
Trong mỗi một quốc gia thì vốn là không thể thiếu được, nó thúc đẩy nền kinh
tế của quốc gia đó phát triển. Đối với các nước phát triển thì có lượng vốn vô cùng
lớn và rất muốn đầu tư ra nước ngoài bằng cách có thể là đầu tư trực tiếp và gián
tiếp. Còn đối với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển là điêù kiện vô
cùng thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong đó có Việt Nam. Đầu tư là động lực quan
trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có
tầm quan trọng đặc biệt, bởi muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có
giải pháp để thu hút vốn.
Thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và nhà nước ta đã ban hành
luật đầu tư nước ngoài vào năm 1987 và qua 3 lần sửa đổi vào các năm 1990, 1992
và gần đây nhất là năm 1999. Để thực hiện ổn định kinh tế xã hội tăng GDP, tạo
công ăn việc làm cho người lao động và nhiều mục tiêu khác thì nguồn vốn trong
nườc mới chỉ đáp ứng được một nửa, cho nên cần phải huy động vốn từ nước ngoài
mà chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp.
Tuy nhiên từ khi ban hành và thực hiện luật đầu tư đến nay tuy không phải là
thời gian dài song chúng ta đã thu được một số kết quả khả quan. Những kết quả ban
đầu thể hiện là kết quả đúng đắn phù hợp với việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài. Cho
đến nay đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn còn vấn đề mới cần phải được
xem xét giải quyết. Do đó việc tìm hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những
kết quả đã đạt được tìm ra những hạn chế khắc phục nhằm tăng cường hoạt động đầu

tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới là thực sự cần thiết nhất là
sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, bên cạnh những mặt được còn có những hạn
chế, bất cập chưa thu hút có hiệu quả điều đó có thể thấy số vốn xin vào đầu tư đã
giảm. Trong bài viết này để có thể thấy rõ và có những phương hướng giải quyết vấn
đề này, em chọn đề tài :


6
“Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích của bài báo cáo là Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là vốn đầu tư xã hội.
Phạm vi nghiên cứu là kinh tế Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.: Sử dụng lý thuyết Harros Domar để chỉ ra vai trò của
vốn đầu tư tới tăng trưởng.
5. Nội dung báo cáo bao gồm:
Bài báo cáo được bố cục theo các nội dung chính như sau:
Chương I : Vai trò của vốn đầu tư xã hội.
Chương II :. Thực trạng các nguồn vốn ở Việt Nam.
Chương III : Giải pháp





7
CHƯƠNG I
VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI


1. Khái niệm, vai trò vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng
1. Một số khái niệm chung.
Đầu tư là việc hy sinh các nguồn lực ở hiện tại nhằm thu được lợi ích trong
tương lai bằng cách đưa các nguồn lực hiện tại vào quá trình tái sản xuất xã hội
Vốn đầu tư là nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư phát triển. Về bản
chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế
có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Khẳng định này đã
được chứng minh ở hầu hết các trường phái kinh tế học như: kinh tế học cổ điển, kinh
tế học chính trị Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại
Trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã khẳng
định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”
Sang thế kỷ XIX, theo quan điểm của Mác, con đường cơ bản và quan trọng về
lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong
sản xuất và tiêu dùng, hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng
chỉ có thể đáp ứng được do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà kinh tế
học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm,
lãi suất và tiền tệ” của mình, John Maynard Keynas đã chính minh được rằng: Đầu tư
chính là phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra
rằng , tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Điều này có nghĩa
là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất song
phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và một bên là người tiêu dùng.
Thu nhập chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng với



8
tổng chi phí. Nhưng toàn bộ các sản phẩm phải được bán ra cho người tiêu dùng hoặc
các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng
lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu
dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất
mà người ta gọi là đầu tư
Tuy nhiên điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong
nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải bao giờ
cũng được thiết lập. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại
nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu tư.
Ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh
tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa
tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lãi
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Trong nền kinh tế mở, nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích lũy của nền kinh tế dẫn
đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi
đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguốn vốn đầu
tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư
trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia có thể đầu tư ra
nước ngoài hoặc cho các nước khác vay nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng (thu nhập) của nền kinh tế về quy
mô và tốc độ trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Quy mô tăng
trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý
nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập
bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc
tính bình quân trên đầu người

Như vậy, về bản chất, tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh
tế.




2. Vai trò vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế


9
2.1 Lý thuyết của Harrod Domar
a. Nội dung
Vào những năm 40, các nhà kinh tế R. Harrod và E. Domar đã đề xuất quan
điểm về tăng trưởng kinh tế và các nhu cầu về vốn cơ bản dựa trên tư tưởng của
Keynes
Theo mô hình H-O, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty,
một ngành hay một nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư cho đơn vị đó
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ
là:

Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng
tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết:

Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là tỷ số
gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:

Do đó chúng ta có:

Ở đây k được gọi là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn đầu ra). Hệ số này nói lên
rằng : vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm của

nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu tư. Hệ số này cũng phản ánh trình độ
kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư. Ví dụ, nếu như đầu tư
3 tỷ đồng dưới dạng xây dựng nhà máy mới và trang bị mới làm cho xí nghiệp có khả
năng tăng đầu ra thêm 1 tỷ đồng/năm trong vòng một năm tới thì hệ số gia tăng vốn
đầu ra trong trường hợp này là 3/1. Đối với các nhà làm kế hoạch, khi cho trước
phương trình đơn giản này thì nhiệm vụ không phức tạp lắm. Bước đầu là thử đưa ra


10
một cách tính tỷ số gia tăng vốn – đầu ra. Có hai phương án lựa chọn cho bước tiếp
theo. Hoặc là phải lập kế hoạch cần quyết định tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, hoặc là cần
quyết định tỷ lệ tiết kiệm.
b. Nhận xét lý thuyết
Lý thuyết H-O về thực chất chỉ gói gọn trong khái niệm tăng trưởng kinh tế.
Dù vậy, lý thuyết này vẫn còn ảnh hưởng lớn đến các nước đang phát triển muốn tăng
nhanh tốc độ phát triển của mình , bởi nó nhắm trúng vấn đề thiết yếu và nan giải
nhất ở đây là vốn đầu tư. Đi theo hướng này là một loạt chính sách ở các quốc gia
nhằm nâng cao khả năng tích lũy trong tổng sản phẩm quốc dân
 Ưu điểm
- Vận dụng để ra kế hoạch cho sự phát triển của một ngành hay một khu vực nào đó
của nền kinh tế
- Dựa vào đó cũng có thể đưa ra những chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế khi xét
đến mối tương quan giữa nguồn tài chính và nguồn lực hiện có
 Hạn chế
- Ở các nước đang phát triển luôn vấp phải vấn đề cái vòng luẩn quẩn (thu nhập
thấp, tích lũy thấp, đầu tư thấp, năng suất lao động thấp, thu nhập thấp…)do vậy việc
sử dụng vốn làm động lực cho phát triển là thiếu tính khả thi
- Mặt khác, ở các nước đang phát triển, thị trường tài chính và thị trường hàng hóa
hoạt động yếu ớt. Dẫn đến toàn bộ tiết kiệm không đưa được ra đầu tư
- Lý thuyết H-O không giải thích rõ một số điểm khác biệt căn bản trong sự tăng

trưởng của các quốc gia, trong khi mọi người muốn biết tại sao có sự khác nhau rất
lớn giữa các nước
2.2 Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
 Tác động đến cầu:
Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư. Đầu tư là một yếu tố
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân
hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24-28% trong tổng cầu của các nước trên thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét trong mô
hình kinh tế vĩ mô, đầu tư là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng
cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu AD tăng (Các yếu tố
khác không đổi)

AD = C + I + G + X –M


11
Trong đó C: Tiêu dùng
I: Đầu tư
G: Tiêu dùng của chính phủ
X: Xuất khẩu
I: Nhập khẩu

 Tác động đến cung:
Tổng cung của nền kinh tế bao gồm hai nguồn chính là cung trong nước và
cung nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản
xuất : vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…, thể hiện qua phương trình sau:
Q = F(K,L,TFP)
K : Vốn đầu tư
L : Lao động
TFP : Năng suất lao động tổng hợp

Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung
của nền kinh tế nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn
thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công
nghệ…Do đó đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế
Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn tực hiện đầu tư là giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư. Khi kết quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên

Mối quan hệ giữa đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối
quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn

II . Cơ cấu vốn đầu tư
1. Phân loại theo tiêu chí nguồn gốc hình thành
Nguồn vốn trong nước
a. Nguồn vốn nhà nước
 Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Đây là nguồn chi của ngân sách cho đầu tư. Đó chính là nguồn vốn đầu tư
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn
này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và hỗ trợ các dự án cần sự tham gia của nhà nước, chi cho việc lập và thực


12
hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch
xây dụng đô thị và nông thôn
 Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước:
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển của nhà
nước. Nếu như trước năm 1990, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chưa
được sử dụng như một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn

1991 – nay nguồn vốn này có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trọng
trong chính sách đầu tư của nhà nước. Nguồn vốn tín dụng phát triển có tác dụng tích
cực trong việc giảm bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn
vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng
nhà nước là hính thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang
phương pháp tín dụng với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết
vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát
triển kinh tế xã hôi của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của mình.
Đứng ở khía cạnh công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và
sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khó
khăn, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như xóa đói, giảm nghèo, và đặc biệt trong
việc chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
 Nguồn vốn từ các doanh nghiêp nhà nước :
Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại
của doanh nghiệp nhà nước. Theo bộ Kế hoạch và Đầu tư, thông thường nguồn vốn
của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ
yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền
công nghệ của doanh nghiệp
b. Nguồn vốn ngoài nhà nước
Bao gồm nguồn vốn doanh nghiệp và hộ gia đình
Nguồn vốn ngoài nhà nước theo ước tính của bộ Kế hoạch và Đầu tư chiếm
bình quân khoảng 15% GDP, trong đó phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư gián
tiếp khoảng 3,7% GDP, chiếm khoang 25% tiết kiệm của dân cư, phần tiết kiệm của
dân cư tham gia đầu tư trực tiếp chiểm khoảng 5% GDP, chiếm khoảng 33% tiết kiệm


13

của dân cư. Nguồn vốn dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia
đình. Ở mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong số các nguồn tập
trung và phân phối vốn quan trọng của nền kinh tế. Quy mô tiết kiệm phụ thuộc vào :
Trình độ phát triển của đất nước(ở những nước trình độ thấp thường có quy mô và tỷ
lệ tiết kiệm thấp); tập quán tiêu dùng của dân cư; chính sách động viên của nhà nước
thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội
Với khoảng vài trăm ngàn doanh nghiệp dân doanh (doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã) đã, đang và sẽ đi vào hoạt
động, phần tích lũy của doanh nghiệp này cũng đóng góp đáng kể vào tổng quy mô
vốn của toàn xã hội
Thực tế thời gian qua cho thấy đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình
có vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn mở mang ngành
nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và vận tải của
địa phương
Nguồn vốn nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các
doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá
trình đầu tư phát triển của nước sở tại
Theo tính chất luân chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài
chính thành :
 Tài trợ phát triển chính thức (ODF – Official Development Finance)
Nguồn này bao gồm Viện trợ phát triển chính thức và các hình thức tài trợ khác.
Trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình
thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn ODF khác. Ngoài các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, khối lượng vốn cho vay lớn, bao giờ
trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại ( còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%
Các tổ chức viện trợ đa phương hiện đang hoạt động gồm các tổ chức thuộc hệ
thống Liên hợp quốc, Cộng đồng châu Âu, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức

tài chính quốc tế
Các hình thức viện trợ ODA
Theo mục đích và cách tiếp cận viện trợ, thì ODA được thực hiện thông qua
các hình thức sau đây :


14
- Hỗ trợ cán cân thanh toán, thường có nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp nhưng đôi
khi lại hỗ trợ hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa chuyển vào
trong nước thông qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được chuyển thành
hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hóa nhập vào nhờ thị hình thức này được
bán ra trên thị trường trong nước, và số thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách
chính phủ
- Tín dụng thương mại với các điều khoản “mềm” ( lãi suất thấp, hạn trả dài…).
Trên thực tế là khoản hỗ trợ có ràng buộc
- Viện trợ chương trình, là viện trợ khi đat được một hiệp định với đối tác viện trợ
nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho mục đích tổng quát với thời hạn nhất định,
mà không phải xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào
- Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức. Hỗ trợ dự án thường
lien quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kĩ thuật và trên thực tế thường có cả hai yếu
tố này : Hỗ trợ cơ bản thường chủ yếu về xây dựng ( đường sá, cầu cống, trường học,
bệnh viện, hệ thống viễn thông…). Thông thường các dự án này thường kèm theo hỗ
trợ kĩ thuật, dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài giám sát những hoạt động nhất
định nào đó, hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các đối tác nhận viện trợ.
Hỗ trợ kĩ thuật thường chủ yếu tập trung vào chuyển giao trí thức hoặc tăng cường lập
cơ sở kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu, tình hình cơ bản, nghiên cứu trước khi đầu tư (
quy hoạch, lập luận chứng kinh tế, kĩ thuật ). Chuyển giao trí thức có thể chuyển giao
công nghệ thông thường, nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kĩ thuật phân tích ( kinh
tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội…)
Vai trò của ODA với các nước đang phát triển

- ODA là nguồn vốn cực kì quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế của các
nước đang phát triển. Thông qua dự án ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội của
nước tiếp nhận được nâng lên một bước. Nếu các nước đang phát triển sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn ODA sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Thông qua các dự án ODA về giáo dục, đào tạo, y tế… giúp trình độ dân trí, chất
lượng lao động được nâng cao
Khi xem xét trên góc độ nguồn vốn đầu tư, ODA là một trong những nguồn
vốn nước ngoài. Tuy nhiên trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn này một
phần vốn ODA có thể được đưa vào ngân sách nhà nước đáp ứng mục tiêu chi đầu tư
phát triển của nhà nước, một phần có thể đưa vào chương trình tín dụng ưu đãi đầu tư
của nhà nước và một phần có thể vận hành theo các dự án độc lập


15
 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển
Nguồn vốn FDI có đặc điểm cơ bản khác với nguồn vốn nước ngoài khác là
việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì
nhận lãi suất trên vốn đã đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận lợi nhuận thích đáng khi dự án
đầu tư hoạt động có hiệu quả
Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là
hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai hoặc nhiều bên (bên hợp
doanh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến
hành sản xuất, kinh doanh ở nước nhận tiếp nhận mà không tiến hành thành lập một
pháp nhân
- Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên

nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng
hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài ( tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
tại nước tiếp nhận đầu tư , tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh
doanh
Vai trò của nguồn vốn FDI
Đối với các nước đi đầu tư
- Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được lợi thế về chi phí sản
xuất thấp của nước tiệp nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên, vật
liệu tại chỗ thấp). Nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư
- Cho phép có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở
trong nước
- Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên, vật liệu
dồi dào, ổn định với giá rẻ


16
- Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả năng ảnh
hưởng của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, lại
tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, giảm giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hóa nhập từ các nước khác
Đối với các nước tiếp nhận đầu tư (Các nước đang phát triển)
- FDI giải quyết vấn đề thiếu vốn, giúp các nước này thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn
của sự đói nghèo
- Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển
giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang nước tiếp nhận công nghệ
- Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính

năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai thác hiệu quả các
tiềm năng của đất nước. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực
- Việc tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào tình trạng nợ nần, không chịu những
răng buộc vào chính trị, xã hội
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư, bên cạnh những
ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là, nếu đầu tư vào nơi có môi
trường bất ổn về kinh tế và chính trị, thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ dễ bị mất vốn. Còn
đối với các nước sở tại, nếu không có quy hoạch cho đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ
dễ dẫn đến việc đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
 Nguồn vốn các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm tổ chức phi Chính phủ hoạt động theo các
mục đích, tôn chỉ khác nhau (từ thiện, nhân đạo, y tế, tôn giáo…). Nguồn vốn các tổ
chức phi Chính phủ thường nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hoặc sự tài trợ
của các Chính phủ. Viện trợ NGO có những đặc điểm sau:
- Phương thức viện trợ đa dạng, có thể vật tư, thiết bị hoặc lương thực, thực phẩm,
thuốc men, tiền mặt, quần áo…
- Quy mô viện trợ nhỏ, từ vài ngàn đến vài trăm ngàn USD, nhưng thủ tục đơn giản,
thực hiện nhanh, đáp ứng kịp thời những yêu cầu khẩn cấp (khắc phục thiên tai, dịch
bệnh…)
- Khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thất thường và nhất thời
- Ngoài mục đích nhân đạo, trong một số trường hợp còn mang màu sắc tôn giáo,
chính trị khác nhau nên khó quản lý


17
Viện trợ NGO thường là viện trợ không hoàn lại, trước đây loại viện trợ này
chủ yếu là vật chất, đáp ứng nhu cầu nhân đạo như: cung cấp thuốc men cho các trung
tâm y tế, chỗ ở và lương thực cho các nạn nhân thiên tai. Hiện nay, loại viện trợ này

lại được thực hiện nhiều hơn bằng các chương trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ
của các chuyên gia thường trú như : huấn luyện nhưng người làm công tác bảo vệ sức
khỏe, thiết lập các dự án tín dụng, cung cấp nước sạch ở nông thôn, cung cấp dinh
dưỡng và sức khỏe ban đầu
 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài(FII- Foreign Indirect Investment):
FII được hiểu là hình thức đầu tư thông qua việc mua chứng khoán và các giấy tờ có
giá trị khác. Theo Luật đầu tư Việt Nam ban hành năm 2005 thì FII được xác định là
hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần , trái phiếu ,cổ phiếu và các giấy tờ có
giá trị khác,quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian
mà nhà đầu tư không tham gia quản lý hoạt động đầu tư.Vốn gián tiếp nước ngoài đầu
tư và các quốc gia khác thường tồn tại theo các loại hình quỹ hoặc các công ty tài
chính, chủ yếu là quỹ hỗ tương, trợ cấp và quỹ lương hưu, đầu tư của các liên đoàn tài
chính và quỹ đầu tư mạo hiểm.
Vai trò của vốn đầu tư gián tiếp:
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của các
nước đang phát triển. Nó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và doanh nghiệp. Có
một thực tế là để thu hút được nguồn vốn đầu tư gián tiếp thì các nhà nước cần phải
có sự đổi mới bản thân nền kinh tế, đổi mới thể chế,cơ chế chính sách kinh tế cho phù
hợp với những yêu cầu của nhà đầu tư. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp có ảnh hưởng thúc
đẩy sự đổi mới thể chế kinh tế, thúc đẩy thị trường chứng khoán, thị trường cổ phiếu
phát triển. Ngoài ra nó còn thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong
nước,tạo ra áp lực cần phải cải tiến công nghệ ,sử dụng công nghệ hiện đại nhằm tăng
năng suất lao động ,tăng sản lượng.
2. Phân loại theo tiêu chính nhóm ngành
Vốn đầu tư được phân chia vào 3 nhóm ngành chính : nông lâm nghiệp và thủy
sản, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ
Tiêu chí này nhằm cho chúng ta cái nhìn tổng quan về tương quan các ngành
kinh tế trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu vốn phân bổ cho các ngành đó






18
III.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tác động của nguồn vốn với tăng trưởng
1. Hệ số ICOR
Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio)- tỷ số gia tăng của vốn so với
sản lượng là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng them với mức gia tăng sản lượng, hay là
suất đầu tư cần thiết để tạo ra một sản lượng (GDP) tăng them
Về phương pháp tính, hệ số ICOR được tính như sau:
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ/GDP tăng
thêm
Chia cả tử và mẫu cho GDP, có công thức
ICOR = (Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP ) / Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Ta thấy, nếu ICOR không đổi, mức tăng trưởng kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu tư. Theo một số nghiên cứum muốn giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và vổn
định thì vốn đầu tư chiếm khoảng 25% GDP, tùy thuộc vào ICOR của từng nước
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố:
- Thứ nhất, trình độ khoa học công nghệ trong nước
- Thứ hai, sự tương quan về giá cả giữa các yếu tố đầu vào
- Thứ ba, trình độ quản lý và sử dụng vốn
Ưu nhược điểm của hệ số ICOR
 Ưu điểm
- ICOR là chỉ số quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo quy
mô vốn đầu tư cần thiết để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai
- Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy : Để tạo ra một đơn vị GDP tăng
thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một lượng vốn ít hơn, nếu các điều kiện khác ít thay
đổi
 Nhược điểm

- Hệ số ICOR mới phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh
hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm
- ICOR củng bỏ qua tác động của ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế
chính sách…
- Hệ số ICOR không tính đến yếu tố trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử số và
mẫu số của công thức) , vấn đề tái đầu tư…
2. Hệ số co giãn của sản lượng theo vốn đầu tư


19
Hệ số co giãn của sản lượng theo vốn đầu tư cho ta biết khi vốn đầu tư tăng
thêm 1% thì sản lượng tăng thêm bao nhiêu %
Công thức:
E
Y/I
= % ∆Y / % ∆I = ∆Y/ ∆I * I/Y
- Nếu E Y/I > 1 thì khi tăng thêm 1% của vốn đầu tư thì sản lượng tăng thêm nhiều
hơn 1%
- Nếu E Y/I = 1 thì khi tăng thêm 1% của vốn đầu tư thì sản lượng tăng thêm 1%
- Nếu E Y/I < 1 thì khi tăng thêm 1% của vốn đầu tư thì sản lượng tăng thêm nhỏ
hơn 1%

IV. Tỷ trọng vốn đầu tư cụ thể trong tổng vốn đầu tư
Tỷ trọng vốn đầu tư cụ thể là phần trăm (%) vốn đầu tư cụ thể trong tổng vốn
đầu tư
Công thức :
Tỷ trọng vốn đầu tư = Vốn đầu tư cụ thể / Tổng vốn đầu tư
Tỷ trọng vốn đầu tư cho biết đóng góp của vốn đầu tư đó trong tổng vốn đầu
tư, cho biết vai trò của nguồn vốn đó trong cơ cấu vốn đầu tư












20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN Ở VIỆT NAM

I. Đánh giá chung về tổng vốn đầu tư xã hội ở nước ta
1. Thực trạng
Việt Nam với nhiều nguồn lực khác nhau như vốn, lao động, tài nguyên thiên
nhiên, công nghệ để tạo ra tăng trưởng kinh tế thì nguồn lực về vốn có nhiều thay đổi
qua các năm.




Bảng tổng vốn đầu tư (2001-2009)

Năm Vốn
đầu tư
GDP Tỷ lệ
VĐT/GDP


(tỷ
đồng)
(tỷ
đồng)
(%)
2001 170496

481295 0,3542
2002 200145

535762 0,3736
2003 239246

613443 0,3900
2004 290927

715307 0,4067
2005 343135

839211 0,4089
2006 404712

974266 0,4154
2007 521700

1144015

0.456
2008 605462


1203358

0.503
2009 643209

1305695

0.586




( Nguồn tính toán của CIEM)


21
Từ bảng trên ta thấy lượng vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm: 2001 vốn đầu
tư theo giá thực tế là 170496 tỷ đồng (35,42%GDP), năm 2007 tăng lên đến 521700
tỷ đồng ( 45% GDP). Cả giai đoạn 2001-2007 đạt 2170361 tỷ đồng, lượng vốn đầu tư
tăng nhanh nhờ nhà nước có những chính sách và giải pháp thu hút nguồn vốn hợp lý.
Lượng vốn từ năm 2001 qua các năm sau đều tăng khoảng từ 30000 đến 50000 tỷ
đồng đến năm 2006, đặc biệt đến năm 2007 lượng vốn tăng 116988 tỷ đồng so với
năm 2006 ( lượng gia tăng gấp đôi so với các năm trước). Có được sự tăng nhảy vọt
này là vì nước ta trở thành thành viên của WTO là nhân tố chủ yếu làm gia tăng
nguồn vốn toàn xã hội.
Tỷ lệ vốn đầu tư nước ta chỉ thấp hơn Trung Quốc còn hầu hết cao hơn các
nước khác trong khu vực như năm 2004 Việt Nam là 40,67% thì Trung Quốc là
45,7% , Hàn Quốc là 29,3%, Thái Lan là 37,8%, Malaixia là 22,5%, Phi-lip-pin
19,6%, Indonexia 19,5%, Xingapo là 15,3%. Hiện nay, tỷ lệ vốn đầu tư của nước ta
và các nước trong khu vực đều tăng lên nhưng ở nước ta tỷ lệ vể vốn đầu tư / GDP

vẫn ở mức cao. Nhưng thực trạng cụ thể từng nguồn vốn: nguồn vốn của khu vực nhà
nước, nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước và nguồn vốn nước ngoài biến động tăng
giảm như thế nào thì ở mục sau của bài chúng em có đi vào chi tiết cụ thể từng nguồn
vốn.
2. Vai trò của tổng nguồn vốn
Nguồn vốn với vai trò một yếu tố đầu vào rất quan trọng đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì trong ba
yếu tố đầu vào của tăng trưởng nguồn vốn đóng góp với một tỷ lệ cao nhất:

Bảng đóng góp các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng kinh tế
ĐV: %

Thời kỳ 1993-1997 1998-2002 2003-2006
Vốn 69,30 57,40 52,73
Lao động 15,90 20,00 19,07
TFP 14,80 22,60 28,20




22
Trong thời gian dài từ năm 1990 tổng nguồn vốn đầu tư tăng khá nhanh, chiếm
tỷ lệ lớn trong GDP. Giai đoạn những năm 1993 tốc độ tăng trưởng kinh tế cao gắn
liền với việc gia tăng mạnh mẽ của tỷ lệ tiết kiệm trong nước và đầu tư trong GDP
làm cho tổng nguồn vốn cũng chiếm tỷ lệ cao là 69,30%, gấp hơn 4 lần yếu tố lao
động và yếu tố tổng hợp là thấp nhất. Khi ở giai đoạn sau tốc độ tăng trưởng giảm đi
thì tỷ lệ nguồn vốn trong GDP cũng giảm theo còn 57,40% giai đoạn 1998-2002 và
52,73% giai đoạn 2003-2006. Với nguồn vốn là động lực cơ bản của tăng trưởng kinh
tế thì nó đóng góp theo điểm phần trăm cũng tương ứng như sau: vốn đóng góp là
6,10 điểm phần trăm (1993-1997). Còn thời kỳ năm 1998-2003 do cuộc khủng hoảng

kinh tế tài chính trong khu vực cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Đầu tiên,
đó là sự rút vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài thuộc nền kinh tế bị khủng
hoảng khỏi Việt nam nên làm nguồn vốn thu hút từ đầu tư nước ngoài ở nước ta giảm
xuống. Thứ hai, chính nền kinh tế của nước ta cũng bị ảnh hưởng làm các doanh
nghiệp trong nước bị phá sản, sản xuất kinh doanh thua lỗ, tiêu dùng, tiết kiệm của
các thành viên xã hội giảm làm nguồn vốn huy động từ trong nước cũng giảm một
cách rõ ràng. Điều đó dẫn đến tổng nguồn vốn đầu tư giảm và tỷ lệ đầu tư thấp làm
vốn đóng góp rất thấp vào tăng trưởng là 3,56 điểm phần trăm. Tiếp những năm sau
nền kinh tế chưa phục hồi nên vốn đóng góp 3,78 điểm phần trăm (2003-2006). Một
sự giảm sút rất nhanh về sự đóng góp vào tăng trưởng, trong thời kỳ tiếp theo sự đóng
góp về các nguồn vốn có tăng hay giảm? và sự tăng giảm này có cùng chiều với tốc
độ tăng trưởng kinh tế không? Cụ thể ở các năm như sau

Bảng về tốc độ tăng trưởng của GDP và của vốn đầu tư (2001-2009)
ĐV: %

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tốc độ tăng GDP

6,89 7,08 7,34 7,79 8,44 8,23 8,48 6,23
7,25
Tốc độ tăng VĐT

12,4 14,4 12,7 13,5 13,0 13,7 25,8 22,1
25,4


( Nguồn: Tổng cục thống kê)

Từ bảng trên ta thấy, sau đợt khủng hoảng kinh tài chính tiền tệ của khu vực

Châu Á thì tốc độ tăng trưởng của nước ta giai đoạn 1996-2000 giảm xuống còn


23
6,95% thì bắt đầu đến giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng GDP bắt đầu phục hồi đạt
mức trung bình 7,51% và đặc biệt hai năm 2006 và năm 2007 đạt khá cao lần lượt là:
8,23% và 8,48%. Có được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như vậy là nhờ nước ta đã
huy động được lượng vốn đầu tư khá lớn, tốc độ tăng của vốn cũng tăng lên: 2002 là
14,4% tăng hơn so với năm 2001 là 2%. Nhưng đến năm 2003 tốc độ giảm xuống còn
12,7% và lại tăng dần từ năm 2004 đến năm 2006. Đặc biệt đến năm 2007 tốc độ của
vốn đầu tư tăng nhày vọt lên 25,8% do cuối năm 2007 nước ta chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã thu hút được nguồn vốn đầu tư
của cả trong nước và ngoài nước. Nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào nước ta nhiều
hơn nhờ nền kinh tế ổn định, các hàng rào thuế quan bãi bỏ, nhiều chính sách và các
luật về đầu tư nước ngoài được ban bố Chính vì thế mà tốc độ vốn tăng lên, đến năm
2008 không nằm ngoài sự biến động của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng giảm nên tốc
độ tăng của vốn đầu tư cũng giảm xuống còn 22,1%.
Với những biến động về vốn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế thì nguồn vốn
nào sẽ có những biến động lớn hơn? Nguồn vốn trong nước hay nguồn vốn nước
ngoài. Hai nguồn vốn này có mối quan hệ mật thiết với nhau: vốn trong nước là chủ
đạo còn vốn đầu tư quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của kế hoạch năm năm 2006-2010 và đảm bảo tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hàng năm khoảng 7,5-8%. Nước ta cần huy động tổng nguồn vốn
đầu tư toàn xã hội khoảng 140 tỷ USD (theo giá 2005) và tương đương gần 160 tỷ
USD ( theo giá hiện hành) trong đó 65% huy động từ các nguồn vốn trong nước và
35% từ các nguồn vốn nước ngoài. Hay tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội chiếm
khoảng 42% trong GDP – cao nhất thế giới hiện nay.




24
Cơ cấu vốn đầu tư theo giá thực tế từ năm 2000-2009.
Đv: %
Năm NV
trong
nước
NV
ngoài
nước
Tỷ lệ
TN/NN

2000 82,0 18,0 4,56
2001 82,4 17,6 4,74
2002 82,6 17,4 4,75
2003 84,0 16,0 5,25
2004 85,8 14,2 6,04
2005 85,1 14,9 5,71
2006 83,8 16,2 5,17
2007 75,2 24,8 3,03
2008 78,4 28,8 4,6
2009 81,6 32,4 6,56


Một cơ cấu hợp lý giữa nguồn vốn trong và ngoài nước giúp giữ ổn định nền
kinh tế, nước ta những năm 2000 thì hơn 4 đồng trong nước thì có 1 đồng nước ngoài,
các năm sau tỷ lệ này tăng dần lên do sự đầu tư của nước ngoài kém hiệu quả hơn.
Đến năm 2007 thì tỷ lệ này giảm xuống còn là 3 đồng trong nước với 1 đồng ngoài
nước.
Nguồn vốn đầu tư xã hội tăng khá nhanh vượt mức dự kiến trên 30% so với kế

hoạch ( gấp 2 lần so với 5 năm trước). Nguồn vốn trong nước chiếm 84% cao hơn hẳn
tỷ lệ 78,6% giai đoạn 1996-2000, nguồn vốn ngoài nước chiếm 20% so với 12% (
1996-2000). Sự tăng lên của tổng nguồn vốn là do tăng lên của cả nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn ở ngoài nước đặc biệt hiện nay thì nguồn vốn nước ngoài tăng
nhanh hơn nguồn vốn trong nước: năm 2007 vốn trong nước là 75,2% giảm so với
năm 2006 thì nguồn vốn ngoài nước là 24,8% tăng hơn so với năm 2006 là 16,2%.
Thể hiện xu hướng phù hợp với nền kinh tế mở cửa thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài ngày càng nhiều hơn. Nhưng sự giảm đi của nguồn vốn trong nước chính là sự
giảm tỷ trọng của vốn đầu tư ngân sách và tăng tỷ trọng của nguồn vốn của khu vực
ngoài nhà nước.


25
Nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước là một trong ba bộ phận cấu thành tổng
nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Nguồn vốn này giữ vai trò chủ đạo, định hướng và
điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn của kinh tế ngoài nhà nước quan
trọng trong sự phát triển kinh tế vì đó là nguồn vốn có khả năng tăng trong các nguồn
vốn. Còn nguồn vốn nước ngoài phụ thuộc nhiều vào nhà đầu tư nên biến động không
đều qua các giai đoạn.
Bảng cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn
Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế

Kinh tế Nhà nước
Kinh tế ngoài
Đầu tư nước ngoài Nhà nước
Năm
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ

trọng(%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng(%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng(%)
2001 101973

59.8 38512 22.6 30011 17.6
2002 114738

57.3 50612 25.3 34795 17.4
2003 126558

52.9 74388 31.1 38300 16
2004 139831

48.1 109754

37.7 41342 14.2
2005 161635

47.1 130398

38 51102 14.9

2006 185102

45.7 154006

38.1 65604 16.2
2007 208100

39.9 204705

35.3 129399 24.8
2008 245641

41.5 224563

37.5 150456 26.4
2009 326540

43.6 242312

39.4 1751324

32.1

(Nguồn : Niên giám thống kê 2009)
Nhìn vào bảng số liệu trên đây, có thể nhận thấy rằng, tỷ trọng của nguồn vốn
đầu tư khu vực kinh tế nhà nước là lớn nhất trog ba nguồn kể trên, chiếm khoảng trên
dưới 50% tổng đầu tư toàn xã hội. Cụ thể là, năm 2001, vốn đầu tư khu vực kinh tế
chiếm 59,8%, trong đó nguồn vốn ngoài quốc doanh chỉ chiếm 22,6% và 17,6% còn
lại là của vốn khu vực đầu tư nước ngoài. Năm 2007 là năm vốn khu vực nhà nước có
xu hướng giảm, nhưng vẫn đạt 39,9% cao hơn so với hai khu vực còn lại là 35,5% và

24,8%. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong việc tập trung vào phát triển kết cấu
hạ tầng kĩ thuật và đầu tư cho các chương trình dự án gắn với mục tiêu xã hội, mục

×