Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Luận văn: “Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.31 KB, 46 trang )

Luận văn
Đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy sự
hoạt động thị trường chứng khoán
Việt Nam”

Trang 1


MỤC LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................................ 1
Nội dung ................................................................................................................... 6
Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán ................................................... 6
I. Khái niệm về thị trường chứng khoán .............................................................. 6
1. Khái niệm về chứng khoán. .......................................................................... 6
2. Khái niệm về thị trường tài chính. ................................................................ 6
3. Thị trường chứng khốn. .............................................................................. 6
II. Lịch sử hình thành thị trường chứng khốn ..................................................... 7
1. Thời kỳ phôi thai (từ giữa thế kỷ 15 đến năm 1929). .................................... 7
2. Thời kỳ phục hưng (1930-1970). .................................................................. 7
3. Thời kỳ quốc tế hố và cơng chúng hố thị trường chứng khốn (1971 đến
nay). ................................................................................................................. 7
III. Vai trị và chức năng của thị trường chứng khoán. ......................................... 8
1. Chức năng của thị trường chứng khoán ........................................................ 8
1.1. Chức năng thu hút vốn nhàn rỗi vào đầu tư phát triển. ............................ 8
1.2. Chức năng điều tiết các nguồn vốn. ........................................................ 9
1.3.Chức năng hoà nhập nền kinh tế thế giới. ................................................ 9
1.4. Chức năng điều tiết vĩ mô. ...................................................................... 9
2. Vai trị của thị trường chứng khốn. ............................................................10
2.1. Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân..........................................................10
2.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu
quả hơn. .......................................................................................................10


2.3. TTCK là cơng cụ đánh gía DN, dự đoán tương lai. ................................10
IV. Một số hạn chế của thị trường chứng khoán .................................................11
1. Thị trường chứng khoán là nơi cung cấp sự đầu cơ. .....................................11
2. Thị trường chứng khoán làm cho mâu thuẫn xã hội trở nên
gay gắt hơn. .....................................................................................................11
3. Thị trường chứng khoán làm cho nền kinh tế dễ mất ổn định. ......................11
V. Cơ cấu tổ chức thị trường chứng khoán .........................................................12

Trang 2


1. Uỷ ban chứng khoán quốc gia (UBCKQG) ..................................................12
2. Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK). ..........................................................12
3. Các nhà đầu tư. ............................................................................................12
4. Các đơn vị phát hành chứng khoán . ............................................................12
5. Các trung gian tài chính (TGTC). ..............................................................13
6. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán . .................................................13
VI. Hoạt động của thị trường chứng khoán . .......................................................13
1. Các nghiệp vụ trực tiếp của thị trường chứng khoán. ...................................14
1.1. Phát hành chứng khốn:.........................................................................14
1.2. Nghiệp vụ trợ giúp phát hành.................................................................14
1.3. Nghiệp vụ mơi giới chứng khoán. ..........................................................14
1.4. Nghiệp vu kinh doanh chứng khoán.......................................................15
2. Các nghiệp vụ khác liên quan. .....................................................................15
2.1. Nghiệp vụ tín thác đầu tư chứng khoán. .................................................15
2.2. Tư vấn đầu tư. .......................................................................................15
2.3. Nghiệp vụ tín dụng chứng khốn. ..........................................................16
3. Các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ......................................................................16
3.1. Phân tích chỉ số chứng khoán.................................................................16
3.2. Xác định giá chứng khoán. ....................................................................17

Chương II: Thực trạng của thị trường chứng khoán việt nam.................................18
I. sự cần thiết của thị trường chứng khoán Việt Nam ..........................................18
1. Nền kinh tế Việt Nam hơn 10 năm đổi mới..................................................18
2. Nhu cầu về vốn trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp
Việt Nam là rất lớn. .........................................................................................19
3. Thị trường chứng khoán là sự đòi hỏi khách quan của nền
kinh tế nước ta. ................................................................................................20
II. Những thuận lợi và khó khăn trong việc hình thành và phát triển thị trường
chứng khốn .......................................................................................................20
1. Thuận lợi. ....................................................................................................20
2. Những khó khăn và thách thức. ...................................................................22
III. Những điều kiện cần thiết để hình thành thị trường chứng khoán

Trang 3


Việt Nam ............................................................................................................23
1. Điều kiện kinh tế. ........................................................................................23
2. Điều kiện pháp lý. .......................................................................................24
3. Điều kiện kỹ thuật tổ chức. ..........................................................................25
IV. Quá trình chuẩn bị cho sự phát triển thị trường chứng khốn
Việt Nam ............................................................................................................25
1. Khn khổ pháp lý. .....................................................................................25
2. Về hàng hoá cho thị trường chứng khoán Việt Nam. ...................................29
3. Vấn đề tạo nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán. .............................30
Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng
khoán Việt Nam ....................................................................................................32
I. Hồn thiện cơ cấu tổ chức thị trường chứng khốn Việt Nam..........................32
1. Hồn thiện trung tâm giao dịch chứng khốn Tp Hồ Chí Minh. ...................32
2. Hồn thiện cơ cấu các tổ chức liên quan. .....................................................33

II. Hoàn thiện cơ chế tổ chức vận hành thị trường chứng khoán hiện nay ở
nước ta. ..............................................................................................................34
1. Về các giao dịch chứng khoán phi tập trung. ...............................................34
2. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM) với thị trường chứng
khoán. .............................................................................................................35
III. Vấn đề tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. ........................................36
1. Những nguyên nhân làm cho cung ít hơn cầu. .............................................36
2. Các giải pháp tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. .............................37
3. Giải pháp về chứng khoán. ..........................................................................38
IV. Giải pháp tạo nguồn nhân lực, nâng cao sự hiểu biết của công chúng. ..........39
2. Các hình thức đào tạo phổ biến. ...................................................................39
V. Xây dựng cơ sở hạ tầng cho thị trường chứng khoán. ....................................40
VI. Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô....................................................................40
Kết luận....................................................................................................................44
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................45

Trang 4


LỜI MỞ ĐẦU

Phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) là việc rất quan trọng và cần
thiết khi nước ta phát triển một nền kinh tế hàng hoá. Vốn tư bản sẽ trở thành hàng
hố và tất yếu phải có một thị trường để có thể thực hiện việc trao đổi. Với lịch sử
phát triển hàng trăm năm và được tổ chức một cách hết sức chặt chẽ, TTCK từ lâu
nay đã được coi là một thể chế tài chính bậc cao và hoàn thiện nhất của nền kinh tế
thị trường, nếu thiếu nó, như nhiều chuyên gia kinh tế học vẫn nói, nền kinh tế thị
trường thiếu tính hồn hảo. Vai trò cơ bản của thị TTCK đối với nền kinh tế được
thể hiện rất rõ bằng việc tạo dựng một kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh
nghiệp (DN) từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó phải kể đến các nguồn vốn nước

ngoài.Thực tế hiện nay, nhu cầu vè vốn của các DN rất lớn. Thống kê từ những
thông tin điều tra do các DN cung cấp cho thấy, trong năm 2000, nhu cầu vốn hoạt
động kinh doanh của các DN cần khoảng 20 nghìn tỷ đồng Việt Nam,tính bình
qn mỗi DN cần khoảng 84 tỷ đồng. Nếu tính đến 2005 con số này vào khoảng
30 nghìn tỷ đồng,trung bình mỗi DN cần khoảng 100 tỷ đồng. Mặt khác, các DN
có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng huy động vốn lại chủ yếu từ vay
vốn ngắn hạn ngân hàng, lượng vốn vay lại không được đáp ứng đầy đủ. Từ những
khó khăn đó, TTCH với tư cách là kênh huy động vốn dài hạn sẽ tháo gỡ được
những khó khăn trên.
Hiện nay, ngồi sự quan trọng và cần thiết, TTCK cũng là vấn đề thời sự,
nóng bỏng trong nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là vấn đề khá mới mẻ đối với
người Việt Nam.Với tư cách là một sinh viên-một nhà đầu tư tương lai, em rất
quan tâm tới vấn đề này.Vì vậy, em cũng mạnh dạn viết đề tài “Một số giải pháp
thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam”. Do trình độ và thời
gian có hạn, nên khơng thể tránh được những sai sót, em rất mong nhận được ý
kiến của cô giáo TS- Lê Thị Anh Vân, người đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trang 5


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I. KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm về chứng khốn.
Chứng khốn là những giấy tờ có giá trị, được xác nhận quyền sở hữu hợp
pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát
hành chứng khoán. Chứng khoán bao gồm các loại như: Cổ phiếu, Trái phiếuvà
các loại giấy tờ khác có giá trị.

2. Khái niệm về thị trường tài chính.
Thị trường tài chính (TTTC) là nơi cung và cầu về vốn gặp nhau, nơi diễn
ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thơng qua
những phương thức giao dịch và cơng cụ tài chính nhất định.
Cấu trúc của thị trường tài chính:

TTCK

TTCK ngắn hạn
(dưới một năm)

Thị trường
tiền tệ

TTCK dài hạn
(trên một năm)

Thị trường vay
nợ dài hạn

Thị trường
chứng khoán

3. Thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán, chuyển
nhượng các loại cổ phiếu, trái phiếu và một số loại giấy tờ có giá trị khác nhăm
mục đích kiếm lợi.

Trang 6



Thị trường chứng khoán theo tiếng Latinh là Bursa, nghĩa là các ví đựng
tiền, cịn gọi là sở giao dịch ckứng khốn, là một thị trường có tổ chức và hoạt
động có điều khiển.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1. Thời kỳ phơi thai (từ giữa thế kỷ 15 đến năm 1929).
Trong thời kỳ này, thị trường chứng khoán hưng thịnh nhất vào thế kỷ 19.
Nhưng đến giữa thế kỷ 19, nó đã bắt đầu thể hiện các mặt tiêu cực, như những
cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ, đỉnh cao là đầu thế kỷ 20-được kết thúc bằng
cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu (1929-1933).
Các đặc điểm nổi bật thời kỳ này:
 Việc hình thành thị trường chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán là mang
tính chất tự phát, Nhà nước khơng can thiệp vào mà thừa nhận vai trị tất yếu
của nó trong nền kinh tế.
 Thị trường chứng khoán ở thời kỳ này là thuộc về tầng lớp thương gia, mang
nhiều tính chất đầu cơ.
 Hoạt động của thị trường chứng khoán dựa trên cơ sở tính chất hiệp hội ngành
nghề với các qui định tự đặt ra.
2. Thời kỳ phục hưng (1930-1970).
Thời kỳ này nhà nước bắt đầu can thiệp vào thị trường chứng khoán và thị
trường chứng khoán là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong cuộc khủng hoảng
tài chính.Vì thế mà thị trường chứng khốn trở thành cơng cụ trong việc quản lý
thúc đẩy nền kinh tế. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán được chuyển về
tay Nhà nước bằng sự ra đời của Uỷ ban Chứng khoán quốc gia.
Vào những năm 50-60 của thế kỷ này, nền kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi với sự
hoạt động rất sôi động trở lại của thị trường chứng khốn .
3. Thời kỳ quốc tế hố và cơng chúng hoá thị trường chứng khoán (1971 đến
nay).
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ đã tạo ra việc ứng dụng
công nghệ tin học vào thị trường chứng khoán .


Trang 7


Những đặc điểm nổi bật là:
Hoạt động của sở giao dịch chứng khốn sơi động hơn và chất lượng cao
hơn.
Thị trường luôn đáp ứng thông tin đầy đủ và công khai tới công chúng đầu
tư qua các phương tiện hiện đại, được cập nhật thường xuyên và được công chúng
tham gia rộng rãi.
Các sàn giao dịch trên thế giới được kết nối cho phép hoạt động liên tục
24/24.
Với những đặc điểm như vậy cho phép mọi công dân đầu tư chứng khốn
bất cứ ở đâu và bất cứ khi n mà họ muốn.
III. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN.
1. Chức năng của thị trường chứng khốn .
1.1. Chức năng thu hút vốn nhàn rỗi vào đầu tư phát triển.
Ta biết muốn đầu tư phát triển thì phải tự tích luỹ hoặc huy động từ bên
ngồi.
Vốn huy động từ bên ngồi bao gồm vốn vay tín dụng của các tổ chức tài
chính và phát hành cổ phiêú, trái phiếu.
Ưu điểm của phát hành trái phiêú, cổ phiếu đối với dân chúng là họ dễ dàng
đầu tư vào bất cứ DN nào họ muốn hoặc mua bán kiếm lợi. Cịn đối với các DN là
họ khơng phải trả lãi suất hàng tháng và không phải trả nợ gốc khi bị thua kỗ.
Do tính chất của chu kỳ kinh doanh nên vốn tạm thời nhàn rỗi trong các DN
là rất lớn, bên cạnh, cịn có một lượng vốn lớn nằm rải rác trong dân chưa được
huy động. Tất cả những tiềm năng này sẽ được phát huy hiệu quả nếu có thị trường
chứng khốn .Vì thị trường chứng khốn với cơ sở pháp lý hoàn chỉnh và bộ má
quản lý hữu hiệu, với sự phổ biến và hướng dẫn rộng rãi , người dân sẽ dễ dàng sử
dụng nguồn tiết kiệm của họ hơn. Đây là tác nhân kích thích ý thức tiết kiệm và

tạo thói quen đầu tư trong cơng chúng.
Ngồi ra, trong xã hội cồn có các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi như: quỹ bảo
hiểm, quỹ phúc lợi tập thể…một phần vốn của quỹ này được gửi vào Nhân hàng
để thực hiện vệc thanh toán, phần cịn lại, những người quản lý quỹ ln tự hỏi

Trang 8


làm thế nào cho vốn của họ có khả năng sinh lãi nhiều nhất và vừa an tồn vừa có
tính tạm thời…và thị trường chứng khốn có khả năng đáp ứng u cầu này.
Tóm lại,thị trường chứng khốn có chức năng thu hút mọi nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mơ doanh
nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.
1.2. Chức năng điều tiết các nguồn vốn.
Phải thừa nhận rằng, một DN không phải lúc nào cũng thiếu hoặc thừa vốn.
Thừa hay thiếu là phụ thuộc vào tính chất của chu kỳ kinh doanh.Khi cần đầu tư
mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các khoản phải thu lớn, thì đây là lúc mà
DN đang thiếu vốn. Khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm được bán ra và thu
vốn về, các khoản phải thu được thu về, lúc này DN lại tạm thời thừa vốn.
Trên thị trường vốn, ln ln có sự điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu. Ở đây thị trường chứng khốn đóng vai trị rất quan trọng.
1.3.Chức năng hồ nhập nền kinh tế thế giới.
Một DN có thể thu hút vốn bất vứ nơi nào và bằng con đường nào mà họ có
thể thu hút một cách dễ dàng thơng qua thị trường chứng khốn. Nhờ vào hệ thống
máy tính mà thị trường chứng khoán cho phép bất cứ ai, ở nơi nào trên thế giới và
mua một loại cổ phiếu của bất kỳ một công ty nào mà họ thích. Từ đó hình thành
mối liên hệ tiền tệ quốc tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển nguồn vốn giữa các nước,
thực hiện quan hệ vay mượn lâu dài trên thế giới tạo điều kiện cho việc hoà nhập
nền kinh tế thế giới.
1.4. Chức năng điều tiết vĩ mô.

Thị trường chứng khốn là cơng cụ của Nhà nước thơng qua Uỷ ban chứng
khoán nhà nước, và Ngân hàng trung ương.
Nghiệp vụ chủ yếu là thắt chặt hay nới lỏng sự đầu tư trên thị trường. Khi
sản xuất sa sút, thiếu vốn, Nhà nước tung tiền ra mở rộng cho vay để khuyến khích
sản xuất thơng qua việc mua vào những lơ chứng khốn có giá trị lớn. Khi hiện
tượng đầu tư quá mức, đầu cơ thịnh hành, thì bán chứng khốn nhằm thắt chặt tín
dụng giảm bớt đầu tư kinh tế.Vậy thị trường chứng khốn là cơng cụ hữu hiệu để
nhà nước kịp thời điều tiết nguồn vốn trên thị trường.

Trang 9


2. Vai trị của thị trường chứng khốn.
Các vai trị của thị trường chứng khốn rất đa dạng nhưng thơng qua những
chức năng của nó thì có những vai trị sau:
2.1. Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, khơng có khả năng
sinh lời, cho đến khi có thị trường chứng khốn việc đầu tư, tích luỹ vốn sơi động
và dồi dào hẳn lên. Thơng qua đó nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, công ăn việc
làm được giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trường chứng khoán như một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, như một nam châm cực mạnh hút
các nguồn vốn từ nước ngoài. Ngồi ra cịn giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu
hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ sở.
2.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu
quả hơn.
Khi DN cần vốn để mở rộng qui mơ sản xuất họ có thể phát hành chứng
khoán, vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua phát
hành và lúc đó nguồn vốn của DN tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp là
rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi nữa, khi DN

chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các DN có thể dự trữ chứng khoán như là một
tài sản kinh doanh và các chứng khốn đó sẽ được chuyển nhượng thành tiền khi
cần thiết thơng qua thị trường chứng khốn. Ngồi ra, khi DN niêm yết trên thị
trường chứng khốn, có nghĩa là đã có chữ tín đối với cơng chúng đầu tư. Như vậy
các cơng ty chứng khốn sẽ là tác nhân kích thích giúp DN tạo vốn nhanh chóng
hơn.

2.3. Thị trường chứng khốn là cơng cụ đánh gía DN, dự đốn tương lai.
Thị trường chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến vận
mệnh của nền kinh tế quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khốn của một DN
trên thị trường chứng khoán đã bao hàm sự hoạt độngcủa DN đó trong hiện tại và
dự dốn tương lai. Khi giá cổ phiếu của một DN cao (hay thấp) biểu hiện trạng thái
kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ đông của DN đó.
Trang 10


Triển vọng tương lai của các DN cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị giá
cổ phiếu và cũng như sự biến động của nó.
Ngồi ra, với phương pháp chỉ số hoá thị giá của các loại chứng khoán chủ
yếu trong nền kinh tế và việc nghiên cưú phân tích một cách khoa học hệ thống chỉ
số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán ở từng nước trong mối quan hệ
với thị trường thế giới, đã dự đoán được trước sự biến động kinh tế của một hoặc
hàng loạt các nước trên thế giới.
IV. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1. Thị trường chứng khốn là nơi cung cấp sự đầu cơ.
Điểm yếu của thị trường chứng khốn là giá của các chứng khốn có thể bị
đẩy lên hoặc dìm xuống bởi các thương gia chứng khốn lớn để nhằm mục đích
kiếm lợi. Các nhà đầu tư nhỏ sẽ bị thiệt hại. Ví dụ như các nhà đầu cơ thường đưa
ra những thông tin lệch lạc làm rối loạn thông tin tới công chúng đầu tư từ đó làm
rối loạn mất ổn định quan hệ cung cầu chứng khoán trên thị trường nhân cơ hội đó

mà kiếm lợi.
Tình trạng đầu cơ có thể dẫn tới sự khan hiếm giả tạo trên thị trường, làm
cho giá chứng khoán tăng vọt lên so với giá trị thực của nó. Lúc này hàng loạt
chứng khốn này được tung ra trên thị trường nhưng giá quá cao nên không có
người mua dễ dẫn đến sự sụp đỏ của thị trường chứng khoán .
2. Thị trường chứng khoán làm cho mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt hơn.
Do sự tập trung tư bản làm cho một số người ngày càng giàu có, khống chế
nhiều chứng khốn hơn và có thể trở thành cổ đơng lớn nhấn chìm những cổ đông
nhỏ khác , dẫn đến khống chế thị trường, lũng đoạn giá cả và phá hoại sự ổn định
của thị trường chứng khốn. Trong khi đó nhiều người bị thơn tính trở nên nghèo
hơn, gây nên mâu thuẫn xã hội ngày thêm gay gắt.
3. Thị trường chứng khoán làm cho nền kinh tế dễ mất ổn định.
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khơng ổn định, sản xuất trì trệ, thị trường
tiêu điều, vay vốn khó khăn doanh nghiệp và ngân hàng bị phá sản. Lúc này giá cả
của thị trường chứng khoán bị đảo lộn nghiêm trọng, đầu cơ điên cuồng, gây nên
khủng hoảng kinh tế.
Trang 11


V. CƠ CẤU TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Uỷ ban chứng khoán quốc gia (UBCKQG)
UBCKQG là cơ quan Nhà nước điều hành hoạt động thị trường chứng
khoán. UBCKQG ở các nước khác nhau có các cách thức tổ chức và hoạt động
khác nhau nhưng về bản chất là cơ quan có chức năng đặt ra các qui định thị
trường, khn khổ pháp lý cho thị trường chứng khốn. Nó cũng là cơ quan điều
hành cao nhất, kiểm tra, giám sát các hoạt động thị trường. Trong UBCKQG, các
thành viên của Chính phủ chiếm số đơng và giữ các chức vụ chủ yếu.
2. Sở giao dịch chứng khốn (SGDCK).
SGDCK có thể có tên là Trung tâm giao dịch chứng khốn với nghĩa hẹp
hơn. SGDCK được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm

hữu hạn và hoạt động vói mục đích phi lợi nhuận. Đây là trung tâm đầu não của thị
trường chứng khoán. Đại diện cho SGDCK trước pháp luật là ban quản lý sở giao
dịch chứng khoán, họ được các thành viên trong SGD bầu ra. Các thành viên của
SGD là các công ty chứng khốn. Ban quản lý SGD có trách nhiệm điều hành
SGD để thực hiện đúng các qui định về giao dịch mà pháp luật và các qui định
chung của các thành viên đẵ đặt ra.
3. Các nhà đầu tư.
Đối với các nhà đầu tư tham gia trên SGDCK, thông thường là các tổ chức
đầu tư, các quĩ hưu trí, các quĩ bảo hiểm, cac ngân hàng…Việc tham gia giao dịch
tại SGD phải thơng qua các cơng ty chứng khốn thành viên. Các tổ chức này do
có nguồn vốn to lớn từ dân cư và các nhà đầu tư uỷ thác nên mới có thể đáp ứng
được các yêu cầu của SGD. Đối với các nhà đầu tư cá nhân, họ tham gia váo thị
trường chứng khoán chủ yếu trên thị trường giao dịch qua quầy hoặc thông qua các
tổ chức đầu tư để tham mua các lơ chứng khốn trên thị trường.
4. Các đơn vị phát hành chứng khoán .
Họ là người tạo ra hàng hoá cho thị trường chứng khốn bao gồm Nhà
nước, các loại hình DN phát hành chứng khốn …Hàng hố chứng khốn có
phong phú hay khơng là phụ thuộc vào các đơn vị phát hành. Việc khuyến khích
một thi trường năng động và có hiệu quả khơng thể thiếu được các chính sách
Trang 12


khuyến khích phát triển các DN hoạt động mạnh mẽ và có triển vọng phát triển lớn
trên thị trường.
5. Các trung gian tài chính (TGTC).
Bao gồm các cơng ty chứng khốn , các Ngân hàng, các tổ chức tài chính
phi ngân hàng…Vai trò của chúng là làm chức năng lưu chuyển vốn và chứng
khoán từ các nhà đầu tư tới những DN phát hành chứng khoán tại thị trường thứ
cấp. Mặt khác, các TGTC gồm vốn từ dân chúng nhỏ lẻ tạo ra nguồn vốn lớn, có
thời hạn dài để mua chứng khoán từ các nhà phát hành-các DN cần vốn lớn. Mặt

khác, các TGTC cũng là người đứng ra bảo lãnh phát hành cho các DN cần phát
hành và đem bán lại cho các nhà đầu tư , hay TGTC là bạn hàng của cả hai bên
(nhà đầu tư ,DN) trong hoạt động chứng khoán.
Đối với các nhà đầu tư , khơng phải ai cũng có kiến thức và kinh nghiệm về
đầu tư chứng khoán. Qua các TGTC họ có thể mua được những loại chứng khốn
có chất lượng cao, rủi ro thấp. Đối với các đơn vị phát hành, việc gia nhập thị
trường chứng khốn thơng qua huy động vốn từ thị trường này đòi hỏi phải sự tư
vấn hỗ trợ từ phía các TGTC.
6. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán .
Với sự tham gia đa dạng của các TGTC trên thị trường chứng khoán, cần
thiết phải có một tổ chức đứng ra định chế, điều hành và giám sát ngoài cơ quan
nhà nước. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự định chế, có tính
hiệp hội được thành lập ở hầu hết các nước và nhiệm vụ là đặt ra qui định nghề
nghiệp bọc các tổ chức TGTC phải tuân theo, cao hơn là bảo vệ các nhà đầu tư.
Ngoài ra, cịn có nhiệm vụ tập hợp thị trường, khơng để tình trạng xé lẻ và kinh
doanh lộn xộn trên thị trường mà phải theo trình tự, địa điểm, phương thức về nghề
nghiệp do hiêp hội đặt ra.
VI. HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .
Hoạt động của thị trường chứng khốn có thể chia làm 3 loại hoạt động chủ
yếu: Các nghiệp vụ chủ yếu của thị trường chứng khoán, các nghiệp vụ liên quan
và các nghiệp vụ kỹ thuật.

Trang 13


1. Các nghiệp vụ trực tiếp của thị trường chứng khoán.
1.1. Phát hành chứng khoán:
Là nghiệp vụ của các đơn vị phát hành chứng khốn, cịn các phương thức,
trình tự phát hành phải tuân thủ theo qui định của thị trường chứng khoán. Để
được phát hành chứng khoán, đơn vị phải có đơn xin kèm theo hồ sơ phát hành gửi

UBCKQG xem xét. Chỉ khi được sự chấp thuận thì đơn vị mới được phát hành
chứng khoán ra thị trường. Nghiệp vụ phát hành liên quan đến việc tính tốn phức
tạp, nên phát hành chứng khoán nào, số lượng, thời hạn, giá cả, việc trả lãi suất, lãi
tức… đòi hỏi không chỉ các chuyên gia của các công ty phát hành mà còn cần tới
sự hỗ trợ của các chuyên gia từ các cơng ty chứng khốn hoặc các TGTC khác với
tư cách là tư vấn và trợ giúp phát hành.
1.2. Nghiệp vụ trợ giúp phát hành.
Đây là nghiệp vụ của các cơng ty chứng khốn và các trung gian tài chính
khác. Nghiệp vụ trợ giúp phát hành bao gồm hai loại: Đại lý phát hành và tư vấn
phát hành.
Đại lý phát hành: các cơng ty chứng khốn hoặc các trung gian tài chính
khác đứng ra mua số chứng khốn của công ty phát hành và đem bán lại cho nhà
đầu tư trên thị trường. Trong nghệp vụ này, công ty trợ giúp phát hành là người
gánh chịu rủi ro trong việc bán chứng khoán nhưng bù lại họ được hưởng phần
chênh lệch từ giá mua và bán chứng khoán.
Tư vấn phát hành: là các công ty trợ giúp phát hành đơn thuần là tư vấn cho
công ty phát hành về các vấn đề quan trọng trong hoạt động phát hành và được
hưởng một khoản phí dịch vụ do cơng ty phát hành trả.
1.3. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn.
Đây là việc các cơng ty chứng khốn làm trung gian giữ người mua và
người bán chứng khốn. Mơi giới là việc đưa người cần bán một loại chứng khốn
nào đó với giá đưa ra đến với người mua loại chứng khốn đó với giá đó. Trên thị
trường có rất nhiều cung và cầu về chứng khoán, nhưng để họ gặp nhau ở một mức
giá, với một khối lượng cụ thể là cơng việc rất khó khăn đối với mỗi cá nhân cần
mua và bán. Để giảm bớt chi phí này, các nhà môi giới là người nắm chắc được
những ai cần mua và cần bán với số lượng và giá cả cụ thể. Từ đó, họ làm trung
Trang 14


gian để môi giới, liên hệ cho những người này gặp nhau và để bù đắp cho việc dàn

xếp này, người mơi giới chứng khốn được hưởng một khoản phí hay là hoa hồng
trong môi giới giao dịch.
1.4. Nghiệp vu kinh doanh chứng khốn.
Đây là nghiệp vụ của các cơng ty chứng khoán tiến hành giao dịch mua bán
chứng khoán bằng tài khoản của mình và tự gánh chịu rủi ro. Chỉ có cơng ty chứng
khốn mới được phép thực hiện nghiệp vụ này.
Mục đích của nghiệp vụ này là thu lợi nhuận và làm ổn định thị trường. Tại
thời điểm thị trường đang lên cơn sốt về giá chứng khốn, ngồi các biện pháp
khác, thì cơng ty chứng khốn tham gia bán chứng khốn để bình ổn giá cả, nhằm
giảm sự căng thẳng của thị trường cũng như để kiếm lời. Trong những thời điểm
suy giảm, giá chứng khoán giảm thì các cơng ty chứng khốn mua vào để tăng sự
sơi động của thị trường. Vì vậy cơng ty chứng khoán là lực lượng dự bị làm đối
trọng với các áp lực thị trường.
2. Các nghiệp vụ khác liên quan.
2.1. Nghiệp vụ tín thác đầu tư chứng khốn.
Đây là việc các cá nhân, tổ chức cùng gom vốn và thành lập một công ty
hoặc dưới dạng các quỹ và họ uỷ thác quyền sử dụng vốn cho hội đồng quản trị
cơng ty tín thác đầu tư hoặc uỷ ban quản lý tín thác đầu tư. Số lượng vốn góp trên
được đầu tư vào chứng khoán, lãi và vốn gốc sẽ được thanh tốn cho các cổ đơng
khi kết thúc hợp đồng.
2.2. Tư vấn đầu tư.
Đây là nghiệp vụ của các cơng ty chứng khốn, các cơng ty tài chính khác.
Hoạt động tư vấn đầu tư là việc cung cấp thơng tin, cách thức, đối tượng chứng
khốn, thời hạn, khu vực…các vấn đề có tính qui định của luật pháp về hoạt động
chứng khoán.
Các loại dịch vụ tư vấn bao gồm:
+ Tư vấn đầu tư mua bán chứng khoán .
+ Tư vấn quản lý doanh mục đầu tư.
+ Tư vấn thơng tin về hoạt động chứng khốn.


Trang 15


Mục đích của hoạt động tư vấn nhằm thúc đẩy các nhà đầu tư trên thị
trường hiểu biết về thị trường chứng khoán để đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư
của mình có hiệu quả nhất.
2.3. Nghiệp vụ tín dụng chứng khốn.
Đây là nghiệp vụ của các cơng ty chứng khốn, các cơng ty tài chính khác
nhằm cho các nhà đầu tư vay tiền để mua chứng khoán. Vì khơng phải nhà đầu tư
nào cũng có đủ tiền mới đi mua chứng khoán hoặc lúc nào cũng đủ tiền để mua
một loại chứng khoán mong muốn. Vậy nghiệp vụ này là để đáp ứng nhu cầu của
nhà đầu tư . Điều kiện của loại tín dụng này cũng như loại tín dụng thơng thường
tức là phải có năng lực trả nợ, phải có tài sản để thế chấp. Ngồi ra, các chứng
khốn mua được phải dùng để thế chấp cho khoản vay của khách hàng cho đến khi
các chứng khoán này được bán trên thị trường.
Tại một số nước, tỷ lệ cấp tín dụng chứng khốn của các tổ chức này cho
khách hàng được pháp luật giới hạn ở mức tối đa là 60 % tổng giá trị chứng khốn
cần mua. Mục đích của nghiệp vụ này là nhằm thu lợi dựa trên mức hoa hồng thu
được, kích thích các nghiệp vụ khác hoạt động và nhằm tạo sự sơi động, sự phong
phú về cầu hàng hố chứng khốn.
3. Các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ.
3.1. Phân tích chỉ số chứng khốn.
Đó là việc sử dụng các cơng thức tốn học để tính tốn và xác định độ biến
động của giá cả chứng khoán dựa trên tiêu chuẩn và điều kiện thị trường nhất định.
Đòi hỏi là các chun gia về chứng khốn, có đầy đủ thơng tin chính xác về thị
trường, có các kỹ thuật thiết bị tiên tiến và đòi hỏi phải nghiên cứu thường xuyên,
liên tục, sâu sắc để đưa các số liệu chính xác về các chỉ số chứng khốn và tình
hình thị trường.
Vai trị:
+ Cung cấp cho nhà đầu tư những thơng tin trung thực nhất về tình hình thị

trường và có các quyết định đầu tư đúng đắn.
+ Giúp các cơ quan chứng khoán Nhà nước xác định được các giới hạn biến
động từ đó có thể đưa ra các chính sách phù hợp.

Trang 16


+ Giúp các nhà đầu tư chứng khốn đối phó với những thay đổi của thị
trường hiện tại cũng như trong tương lai.

3.2. Xác định giá chứng khoán.
Bao gồm việc xác định giá phát hành và giá bán trên thị trường. Nghiệp vụ
này ảnh hưởng đến khả năng hấp đẫn đối với nhà đầu tư cũng như khả năng thu
hút vốn của doanh nghiệp. Đó là việc tính tốn yếu tố có lợi nhuận chứng khốn
tạo ra và các yếu tố rủi ro của chứng khốn đó. Ngồi ra, để mua chứng khoán trên
thị trường, các nhà đầu tư, các tổ chức môi giới, kinh doanh và tư vấn đầu tư
chứng khoán cũng phải xác định được mức giá cụ thể mua được của loại chứng
khốn đó trên cơ sở đánh giá hiện tại cũng như tương lai về giá chứng khốn đó.
Ngồi các nghiệp vụ trên, cịn có các nghiệp vụ như đánh giá rủi ro chứng
khoán, các loại chỉ số khác… giúp cho mọi đối tượng có thể tham gia thị trường
chứng khoán một cách dễ dàng nhất.

Trang 17


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Nền kinh tế Việt Nam hơn 10 năm đổi mới.
Chủ trương của Đảng và Nhà Nước ta đã đề ra trong Đại hội VI là phát triển

nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ những thành tựu đã đạt
được của công cuộc đổi mới nền kinh tế hơn 10 năm qua đã chứng tỏ chủ trương
trên là hoàn toàn đúng đắn.
Trong thời kỳ 1986 -1990 nền kinh tế nước ta có nhịp độ tăng trưởng bình
qn thấp (thấp hơn cả thời kỳ 5 năm trước đó). Cụ thể thời kỳ này chỉ tăng trưởng
3,9 % còn thời kỳ 1981-1985 là 6,4 %.
Chỉ số lạm phát năm 1986 lên tới 774,4 %, năm 1990 lạm phát tuy đã được
kiềm chế nhưng vẫn ở mức cao (67%).
Từ năm 1991 đến nay nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt
bậc, tốc độ tăng trưởng trong nhiều năm liền khá cao (hơn 8%/năm), lạm phát
được kiềm chế ở mức độ cho phép, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát.
Năm

Đơn vị: %

1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Tốc độ tăng GDP 5,96 8,65 8,07 8,84 9,54 9,34 8,15 5,83 4.99
Tốc độ lạm phát

67,5 17,5

5,2

14,4 12,7

4,5


3,6

9,2

6,7

0,1

Để đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước địi hỏi phải có một nguồn vốn lớn. Nghị
quyết Đại hội VIII đã đề ra cho giai đoạn 1996-2000 địi hỏi một nguồn vốn 40-45
tỷ USD, bình quân mỗi năm phải đạt 8 tỷ USD để thúc đẩy CNH-HĐH nhằm từng
bước tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh
tế với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

Trang 18

-


2. Nhu cầu về vốn trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp Việt Nam là rất
lớn.
Về quy mô vốn: Qua điều tra gần đây với 273 DN thì có khoảng 50 % có số
vốn chủ sở hữu trên 10 tỷ đồng và hầu hết là các DN Nhà nước.
Về cơ cấu vốn: Đối với khối DNNN thì tỷ lệ vốn vay trên tổng vốn kinh
doanh thường chiếm trên 70 %. Tỷ lệ vốn Nhà nước chiếm trên 30 % trong tổng số
vốn. Cịn các cơng ty cổ phần có tỷ trọng phần vốn tự có trong tổng số vốn kinh
doanh cao hơn (60%). Tuy nhiên, họ cũng gặp khó khăn trong vấn đề vay Ngân
hàng.
Về tình hình huy động vốn của các DN: Mục đích huy động vốn chủ yếu
vào bổ sung vốn lưu động và đổi mới công nghệ. Mà nguồn vay vốn chủ yếu lại từ

vay vốn ngắn hạn Ngân hàng, và lượng vay lại không được đáp ứng đầy đủ. Do
vậy, hiệu quả của đồng vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh của các DN bị hạn
chế nhiều. Một xu hướng khá phổ biến là huy động vốn trong nội bộ DN thông qua
phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Theo thống kê, trong năm 2000, nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của các
DN cần khoảng 20 nghìn tỷ đồng Việt Nam, tính bình qn mỗi DN cần khoảng
84 tỷ đồng. Nếu tính đến 2005 con số này vào khoảng 30 nghìn tỷ đồng, trung bình
mỗi DN cần khoảng 100 tỷ đồng. Tóm lại, nhu cầu về vốn trung hạn, dài hạn của
các DN là rất lớn. Với những khó khăn về lãi suất cao, khó khăn về thủ tục và điều
kiện vay vốn, nếu DN chỉ huy động vốn từ các NHTM như hiện nay thì chắc chắn
khơng thể đáp ứng được nhu cầu về vốn hiện nay của các DN. Vậy cần thiết phải
có một thị trường chứng khốn có tổ chức và được quản lý chặt chẽ để tạo kênh
huy động vốn trung hạn, dài hạn rất lớn cho các DN, đặc biệt là những DN có nhu
cầu về vốn lớn. Mặt khác, theo các tài liệu cho biết thì các nguồn vốn trong dân là
không nhỏ, (trên 20 000 tỷ Đồng-TBKT 40/97). Số vốn này chủ yếu là để gửi tiết
kiệm hoặc tích trữ cịn để đầu tư là rất thấp. Vậy nếu có thị trường chứng khốn sẽ
kích thích dân chúng có ý thức tiết kiệm, đầu tư sinh lợi từ những khoản này.

Trang 19


3. Thị trường chứng khốn là sự địi hỏi khách quan của nền kinh tế nước ta.
Thứ nhất, thị trường chứng khốn góp phần giải quyết bài tốn về sự thiếu
vốn trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Như trên, thị trường chứng khốn có thể
đáp ứng được những nguồn vốn trung hạn, dài hạn rất lớn cho các DN. Việc hình
thành và phát triển thị trường chứng khốn sẽ giúp Nhà nước ta có được một cơng
cụ để phát huy nội lực đồng thời giúp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Thứ hai, sự phát triển thị trường chứng khoán là tất yếu khách quan khi
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, vì cho phép các chủ thể kinh tế mở rộng
quyền tự chủ tài chính với các hình thức huy động vốn da dạng.

Như vậy, việc thiết lập thị trường chứng khoán ở Việt Nam là hết sức cần
thiết, nó có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong việc huy động vốn đầu tư phát triển kinh
tế xã hội và đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho các luồng vốn ở trong và ngoài
nước lưu chuyển thơng suốt, góp phần tích cực vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn
nền kinh tế.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG VIỆC HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1. Thuận lợi.
Thứ nhất, nước ta có một hệ thống chính trị ổn định. Thu nhập của dân cư
gần đây được cải thiện rõ rệt. Uy tín của Đảng, Nhà nước đối với nhân dân ngày
càng cao. Đây là tiền đề vững chắc mà mọi nền kinh tế đều cần đến thể hiện thông
qua mối liên hệ biên chứng giữa chính trị và kinh tế.
Thứ hai, nền kinh tế nước ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng, tăng trưởng cao
và liên tục trong những năm gần đây. Đây là tiền đề quan trọng cho các DN làm ăn
có hiệu quả và có đủ điều kiện tham gia niêm yết chứng khốn. Mức tăng trưởng
cao sẽ góp phần tăng mức tiết kiệm, đầu tư trên cơ sở đó tăng mức cầu về chứng
khoán trên thị trường.
Thứ ba, Đảng và Chính phủ ta đã có tầm nhìn đúng đắn và quan tâm thoả
đáng về thị trường chứng khoán. Như đưa ra chính sách đa dạng hố các hình thức
sở hữu, cải cách hệ thống tài chính, cải cách Ngân hàng, cải cách hệ thống các
DNNN. Cụ thể ngày 28/11/1996 Uỷ ban chứng khoán Nhà nước được ra đời và

Trang 20


đến ngày 20/7/2000 thị trường chứng khốn Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động.
Thứ tư, đối với lĩnh vực tài chính Ngân hàng, trong những năm cải cách và
đổi mới đã cho ra đời khá nhiều NHTM, các tổ chức Bảo hiểm và các định chế tài
chính khác. Đây là các nhân tố và điều kiện quan trọng đối với sự phát triển của thị

trường tài chính nói chung và đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán nói
riêng.
Thứ năm, hệ thống pháp luật của nước ta khơng ngừng được bổ sung và
ngày càng hoàn thiện. Điều này đã tạo ra môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi
cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Các văn bản pháp luật quan trọng là: Nghị
quyết số 75/CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
và Nghị định số: 48/1998 NĐ-CP ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường
chứng khoán… Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng và căn bản đối với quá
trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở nước ta.
Thứ sáu, chế độ kế toán DN mới được sửa đổi và ban hành, áp dụng gần
gũi hơn đối với các chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó hệ thống kiểm toán, kể cả
kiểm toán Nhà nước, phi Nhà nước, kiểm tốn nước ngồi đã được hình thành và
phát triển. Đây cũng là những mắt xích, đầu mối quan trọngkhơng thể thiếu được
trong quá trình hình thành và phát triển chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Thứ bảy, hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông ở nước ta đang trên đà
phát triển mạnh. Chiến lược tăng tốc độ Bưu điện là điều kiện hỗ trợ quan trọng để
hình thành và phát triển thị trường chứng khốn. Có thể nói, trình độ và năng lực
của ngành tin học Việt Nam đã đủ khả năng tham gia vào tham gia vào việc xây
dựng các chương trình của hệ thống giao dịch điện tử thị trường chứng khoán.
Cuối cùng, một yếu tố thuận lợi khác quan trọng đó là Việt Nam là nước
phát triển sau nên có thể tranh thủ học hỏi kinh nghiệm các nước đi trước. Nhờ
chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với bên ngoài, làm cho quan hệ kinh tế trong
nước cũng như quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng thu được những kết quả rất
đáng khích lệ. Bên cạnh đó, cũng có sự giúp đỡ nhiệt tình và hiệu quả của các quốc
gia, các tổ chức quốc tế. Những yếu tố này đã có những tác động tích cực đến việc
hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở nước ta.
Trang 21


2. Những khó khăn và thách thức.

Đã nói đến thị trường thì phải nói đến hàng hố cho thị trường đó. Song,
trên thực tế hàng hố thị trường chứng khốn Việt Nam còn nghèo nàn về số lượng
và chủng loại, những công ty cổ phần đủ điều kiện tham gia niêm yết tại trung tâm
giao dịch chứng khốn (TTGDCK) cịn hạn chế.
Hiện nay, có khoảng 43 cơng ty cổ phần có đủ điều kiện niêm yết chứng
khốn trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Nếu so sánh với tổng số cơng ty cổ
phần hiện có (tính đến thời điểm 19/7/2000 là khoảng 630 cơng ty) thì con số này
khá khiêm tốn (chiếm khoảng 6 %). Trên thực tế rất ít các cơng ty đã niêm yết
chứng khốn tại trung tâm giao dịch chứng khốn Tp.Hồ Chí Minh tính đến cuối
tháng 9/2000, mới chỉ có 4 cơng ty tham gia niêm yết.
Hệ thống kiểm toán của nước ta tuy đã được hình thành và phát triển từng
bước, nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường chứng khoán kể cả
về số lượng và chất lượng, đặc biệt là khi qui mơ của thị trường chứng khốn được
mở rộng.
Hiện nay, trên phạm vi cả nước có hơn 20 000 DN nếu chỉ cần 1/10 số DN
này đăng ký phát hành và cần đến kiểm tốn, thì khả năng hiện tại của ngành kiểm
tốn trong nước (trong cả nước có 19 cơng ty kiểm tốn độc lập nước nước ngồi)
thì sẽ cần bao nhiêu thời gian để hình thành cơng việc này?
Cho đến nay, Việt Nam vẫn là nước có thu nhập bình quân thấp so với thế
giới, do vậy khi thực hiện cổ phần hoá (CPH) các DNNN theo đúng kế hoạch và
tiến độ đặt ra là vấn đề khơng dễ dàng. Hay do tập qn thanh tốn bằng tiền mặt
vẫn cịn phổ biến trong cơng chúng và ngay cả đối với DN. Hệ thống thanh toán
qua Ngân hàng hiệu quả chưa cao. Sự đỗ vỡ của một số NHTM, quỹ tiết kiệm đã
làm giảm lịng tin của cơng chúng. Với những vấn đề như vậy đã gây sự cản trở
cho việc phát triển thị trường chứng khoán ở nước ta.
Đội ngũ cán bộ điều hành, quản lý thị trường chứng khốn cịn non trẻ,
thiếu cả số lượng, kinh nghiệm và kiến thức nghiệp vụ. Để có đủ tri thức, kinh
nghiệm và một đội ngũ cán bộ quản lý điều hành vững vàng, dày dạn là cả một
thách thức lớn đối với ngành chứng khoán nước ta.


Trang 22


Mặc dù cịn q ít thời gian để thị trường chứng khốn Việt Nam có thể
khẳng định được vai trị trong đời sống kinh tế, nhưng dù sao cần phải thấy rằng,
những diễn biến của trung tâm giao dịch chứng khốn Tp Hồ Chí Minh thời gian
qua đã bộc lộ nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết.
Thứ nhất, hệ thống trung gian tài chính với tư cách là “hoạt chất” bơi trơn
hoạt động của thị trường chứng khốn đang được dư luận cho là vừa thiếu vừa yếu.
Những mâu thuẫn phát sinh ở đây là, bối cảnh hàng hoá của thị trường chứng
khốn cịn q nghèo nàn.
Thứ hai, thực tế hoạt động của thị trường chứng khoán cho thấy, quy mơ
của hệ thống lưu ký cịn q nhỏ, địi hỏi phải được mở rộng ra ở nhiều địa phương
để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Điều này khơng hề đơn giản, vì đi kèm với
nó cần phải phát triển hạ tầng kỹ thuật thông tin hiện đại, địi hỏi chi phí khơng
nhỏ, khó có thể đáp ứng trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay.
Thứ ba, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, như các cơng ty
chứng khốn , các cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ được miễn thuế thu
nhập DN thêm một năm và được giảm 50 % trong 2 năm tiếp theo. Tuy nhiên
những ưu đãi này vẫn không thể hạn chế được những thua lỗ của họ.
Thứ tư, khi thành lập thị trường chứng khoán, mong muốn của các nhà quản
lý là mở rộng kênh huy động vốn dài hạn cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, qua 3
tháng hoạt động mới chỉ có 4 cơng ty niêm yết. Một số công ty chưa niêm yết khi
được hỏi lý do đều trả lời rằng, nếu có nhu cầu vốn thì vay vốn của Ngân hàng rẻ
hơn.
Qua phân tích những mâu thuẫn trên để thấy rằng con đường ổn định và
phát triển thị trường chứng khoán theo đúng nghĩa của nó là khơng hề bằng phẳng.
III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
1. Điều kiện kinh tế.

Đây là nền tảng đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động và được
quyết định lớn bởi các chính sách kinh tế của Nhà nước. Hiến pháp 1992 xác định
“Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường

Trang 23


có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần với các hình thức đa dạng dựa trên chế độ sở hưũ
toàn dân, sở hữu tập thể và tư nhân.”
Hiện nay Việt Nam có khoảng hàng nghìn DN các loại, cá khoảng 700 DN
đã được cổ phần hố. Trong những DN đã cổ phần hố có rất nhiều DN có khả
năng phát hành và niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Với một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, phát triển ổn định và với hệ thống
tiền tệ tỷ giá ổn định, hệ thống thị trường vốn ngắn hạn đã được thiết lập và hoạt
động trôi chảy sẽ góp phần lớn cho thị trường chứng khốn với tư cách là thị
trường vốn trung và dài hạn hoạt động có hiệu quả.
Mấy năm qua, tăng trưởng kinh tế Việt Nam khoảng 8%/ năm. Đây là kết
quả điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước, là sự cố gắng của tất cả các cấp, ngành,
của toàn thể nhân dân lao động Việt Nam. Tuy nhiên, do xuất phát điểm cịn thấp
nên chúng ta cịn gặp nhiều khó khăn. Nếu cứ duy trì tốc độ từ 8-10%/ năm, thì
trong vịng 15 năm, thì thu nhập bình quân sẽ tăng gấp đơi và sẽ cho phép thị
trường chứng khốn Việt Nam phát triển mạnh. Chính thị trường chứng khốn đáp
ứng một nhu cầu rất lớn về vốn dài hạn cho các DN. Đây cũng chính là yếu tố tác
động trở lại tới nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển cao hơn, nhanh hơn.
2. Điều kiện pháp lý.
Tất cả các loại chứng khoán đư ra bán hay mua trên thị trường đều phải
tuân theo một khung pháp lý tiêu chuẩn theo luật định. Các vấn đề sở hữu chứng
khoán, đều phải được chứng nhận của các cơ quan môi giới. Vì vậy hệ thống thị
trường chứng khốn địi hỏi một hệ thống pháp luật hồn chỉnh.

Mặc dù có nhiều luật lệ ràng buộc trên thị trường chứng khốn. Tuy nhiên,
cịn phát sinh nhiều biểu hiện tiêu cực như: gian lận, đầu cơ gây rối thị trường, trục
lợi cá nhân…làm giảm niềm tin của nhà đầu tư. Nếu kéo dài có thể gây khủng
hoảng thên thị trường chứng khoán. Do vậy, việc xây dựng hệ thống pháp lý là
điều kiện quan trọng tạo hành lang pháp lý cho thị trường chứng khốn phát triển
và là tiền đề cho việc duy trì lịng tin và bảo vệ cơng chúng đầu tư.

Trang 24


3. Điều kiện kỹ thuật tổ chức.
Thứ nhất là, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sự phát triển thị trường
chứng khoán. Tức phải xây dựng hệ thống giao dịch, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ
thống thông tin và hệ thống thanh toán bù trừ, lưu trữ chứng khốn với mơ hình và
mức độ tự động hố ban đầu thích hợp.
Thứ hai là, các tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khốn. Đây là yếu
tố có ý nghĩa rất quan trọng. Các tổ chức như các cơng ty bảo lãnh phát hành
chứng khốn, các cơng ty môi giới, các công ty tư vấn, các quỹ đầu tư. Ngoài cần
phát triển các nhà đầu tư cá tổ chức. Đây là các chủ thể chiếm tỷ trọng lớn trong
việc phát triển cầu thị trường.
IV. QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CHO SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
1. Khn khổ pháp lý.
Đầu năm 1990, việc nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và phân tích các
điều kiện ra đời cho thị trường chứng khoán Việt Nam đã được thực hiện. Trên cơ
sở đó một số bản đề án hình thành thị trường chứng khốn Việt Nam đã được xây
dựng và trình Chính phủ xem xét. Năm 1994 ban chỉ đạo soạn thảo pháp lệnh về
thị trường chứng khoán bao gồm đại diện của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước,
Bộ tư pháp…đã được thành lập để thống nhất đầu mối, triển khai xây dựng đề án
về thị trường chứng khoán và soạn thảo một số văn bản pháp qui liên quan.

1.1. Thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN)
UBCKNN được thành lập từ ngày 28/11/1996, là cơ quan thuộc Chính phủ,
có chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
Nhiệm vụ của UBCKNN:
 Xây dựng hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
 Tổ chức xây dựng, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
 Cấp, đình chỉ hay thu hồi giấy phếp hoạt động của các định chế tài chính hoạt
động trên thị trường chứng khoán.

Trang 25


×