Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn: Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.17 KB, 98 trang )

Luận văn
Đề tài: Giải pháp phát triển các
hoạt động kinh doanh chứng khoán
của CTCP chứng khoán Bảo Việt

Trang 1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN .............................................................................................. 5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK ............................................................................. 5
1.1.1. Sự hình thành CTCK .................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK ............................................... 6
1.1.3. Phân loại CTCK ............................................................................ 7
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK ............................................... 11
1.1.5. Vai trò của CTCK ....................................................................... 12
1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK .............................................................. 15
1.2.1. Các hoạt động chính .................................................................... 15
1.2.2. Các hoạt động phụ trợ ................................................................ 29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK .......... 30
1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................ 30
1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................... 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP
CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ......................................................................... 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK BẢO VIỆT ........................................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Bảo Việt .......... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của BVSC. .......................................... 40
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Cơng ty ........................................... 41
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty ................................................ 43


2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC ............................................. 43
2.2.1. Các hoạt động chính .................................................................... 45
2.2.2. Các hoạt động phụ trợ ................................................................ 58
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC ............................... 63
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .............................................. 64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................. 69
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG
CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ..................................................... 81

Trang 2


3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBCKNN VÀ CỦA BVSC TRONG
THỜI GIAN TỚI.............................................................................................. 81
3.1.1. Định hướng của UBCKNN ......................................................... 81
3.1.2. Định hướng và chiến lược của CTCP chứng khoán Bảo

Việt 83

3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CTCP CHỨNG
KHOÁN BẢO VIỆT ........................................................................................ 86
3.2.1. Đa dạng và phát triển đồng bộ các hoạt động ............................ 86
3.2.2. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực .................................... 87
3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý ................... 89
3.2.4. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh

doanh

............................................................................................................... 91
3.2.5. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các CTCK nước ngoài

............................................................................................................... 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 92
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................. 92
3.3.2. Kiến nghị với UBCKNN và TTGDCK ....................................... 94
3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính .......................................................... 97
3.3.4. Kiến nghị với BVSC .................................................................... 97
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 98

Trang 3


LỜI MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hố là bước phát triển tất yếu của mỗi dân tộc mỗi đất nước
phải trải qua. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh
tế quốc dân ở nước ta, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng. Trong đó
vốn là chìa khố để thực hiện cơng nghiệp hố.
Để cơng nghiệp hố với tốc độ nhanh cần có cơ chế chính sách và biện pháp
huy động được nhiều vốn nhất và sử dụng vốn có hiệu quả. Một trong những biện
pháp thực hiện huy động mọi nguồn vốn có thể huy động được khơi động mọi
nguồn vốn trong nước, khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút một nguồn
vốn nhàn rỗi vào đầu tư, thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi, đó là TTCK.
Đối với chúng ta, đây là vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, vì vậy để
có một TTCK hợp lý, đem lại hiệu quả cao địi hỏi chúng ta có nhận thức và quan
điểm đúng đắn về vấn đề này.
Nhằm góp phần vào lĩnh vực phát triển của TTCK của Việt Nam. Em chọn
chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: “Giải pháp phát triển các hoạt động kinh
doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt”.
Bố cục chuyên đề gồm 3 Chương:
Chương I : Những vấn đề chung về hoạt động của CTCK
Chương II : Thực trạng hoạt động của CTCK Bảo Việt

Chương III: Giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của
CTCP chứng khoán Bảo Việt
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
Cơ giáo - ThS. Lê Hương Lan và các cán bộ phòng Ngiệp vụ I tại CTCP chứng
khốn Bảo Việt đã giúp đỡ em hồn thành chun đề này.

Trang 4


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHỐN
1.1. KHÁI QT VỀ CTCK
1.1.1. SỰ HÌNH THÀNH CTCK
TTCK có tổ chức hoạt động khơng phải trực tiếp do những người muốn
mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện, mà do những người mơi giới trung
gian thực hiện, đó là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc căn bản nhất của TTCK có
tổ chức. Từ đó trên TTCK, xuất phát từ nhu cầu gặp gỡ giữa người mua và bán
hình thành nên nghiệp vụ mơi giới chứng khốn.
TTCK hình thành, để đảm bảo thị trường hoạt động lành mạnh có hiệu quả,
yêu cầu các loại chứng khoán giao dịch là những loại chứng khốn thực, đảm bảo
lợi ích cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Xuất phát từ nhu cầu những nhà đầu tư
có tiền nhưng khơng có kinh nghiệm, không biết đầu tư vào đâu và vào loại chứng
khốn nào bởi vì họ khơng thể dự đốn được một cách chính xác giá trị trong
tương lai của nó. Nếu khơng có những người trung gian tư vấn, có trình độ và có
sự phân tích cần thiết về những chứng khoán dựa trên những căn cứ xác đáng để
có những nhận xét kỹ lưỡng, thì người đầu tư có thể bị lầm lẫn hoặc bị lường gạt.
Do đó trên thị trường hình thành nên nghiệp vụ tư vấn đầu tư.
Các Công ty, tổ chức đại diện làm trung gian giúp thị trường hoạt động lành
mạnh và hiệu quả cũng có nhu cầu kinh doanh trên trên thị trường để thu lợi nhuận

cho chính Cơng ty thơng qua hành vi mua bán chứng khốn với khách hàng. Từ đó
hình thành nên nghiệp vụ tự doanh trong Công ty.
Xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức phát hành, để thực hiện thành cơng
các đợt chào bán chứng khốn ra cơng chúng địi hỏi phải cần đến các Cơng ty tư
vấn cho đợt phát hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khốn ra cơng
chúng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành.
Khi thị trường phát triển, địi hỏi Cơng ty đại diện cho khách hàng hay nói
cách khác khách hàng uỷ thác cho Cơng ty thay mặt mình quyết định đầu tư theo
Trang 5


một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Từ nhu cầu
đó, nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu tư hình thành.
Từ những nhu cầu và điều kiện trên địi hỏi phải có một tổ chức hoặc một
Công ty đại diện thực hiện các nghiệp vụ đó một cách thống nhất, có tổ chức giúp
cho TTCK hoạt động lành mạnh và có hiệu quả. Từ đó CTCK được hình thành.
Các CTCK ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của TTCK. Ở các
nước có TTCK phát triển CTCK hoạt động rất tấp lập và chính họ là tác nhân quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng.
Ngày nay, kể cả các nước đang phát triển, các CTCK ra đời rầm rộ và phổ
biến, chiếm lĩnh phần lớn các giao dịch chứng khoán trên thị trường. Nhờ các
CTCK mà các trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu của các CTCP được lưu
thông, buôn bán với doanh số lớn trên TTCK. Qua đó một lượng vốn lớn được tập
trung vào để đầu tư từ những lượng vốn nhỏ trong dân chúng, tổ chức đoàn thể hay
doanh nghiệp.
1.1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CTCK
Một CTCK trên thị trường tuỳ thuộc vào quy định của từng nước hoặc khả
năng của Cơng ty mà có thể kinh doanh trên một lĩnh vực nhất định hoặc có thể
kinh doanh trên tất cả các lĩnh vự. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh
vực kinh doanh hoặc tuỳ từng nước mà tên các Cơng ty này có thể là CTCK hoặc

Cơng ty mơi giới chứng khốn hay Cơng ty kinh doanh chứng khốn…
Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của
UBCKNN, CTCK là CTCP, Công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam,
được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh
chứng khốn.
Cơng ty Mơi giới chứng khốn: là Cơng ty thực hiện việc trung gian, mua
bán chứng khốn cho khách hàng để hưởng hoa hồng .
Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khốn : là CTCK có lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.

Trang 6


Cơng ty kinh doanh chứng khốn: là CTCK thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh, nghĩa là tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
CTCK không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường
OTC và họ đóng vai trị là các nhà tạo lập thị trường.
Tuy có nhiều định nghía khác nhau về CTCK nhưng có thể có một khái
niệm chung về CTCK như sau:
CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động kinh
doanh trên TTCK.
Qua khái niệm trên ta có thể thấy đặc điểm của các CTCK như sau:
CTCK là một định chế tài chính trung gian. Một định chế trung gian trên
Thị trường tài chính là cầu nối giữa người cho vay và người đi vay. Khi một người
cho vay tìm ra được một người muốn vay, người đó gặp phải khó khăn là chi phí
thời giờ và tiền bạc cho những cuộc kiểm tra tín nhiệm để biết liệu người vay có
thể hồn trả vốn và lãi cho mình khơng. Ngồi các chi phí thơng tin này, q trình
thực tế cho vay hoặc mua chứng khốn cần đến các chi phí giao dịch. Các trung
gian tài chính này giúp cho những người đi vay và người cho vay giảm được chi

phí và thời gian tìm kiếm, giao dịch. Vì vậy, khơng có trung gian tài chính thì Thị
trường tài chính khơng thể có được lợi ích trọn vẹn. Trên thị trường tài chính nói
chung và TTCK nói riêng có nhiều trung gian tài chính và các CTCK là một trong
các trung gian quan trọng trên TTCK.
CTCK thực hiện các hoạt động kinh doanh như bất cứ một tổ chức kinh
doanh nào khác trong nền kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp, đều nhằm mục đích thu lợi nhuận từ các hoạt động kinh
doanh mua, bán chứng khốn.
1.1.3. PHÂN LOẠI CTCK
1.1.3.1. Theo tính chất sở hữu

Trang 7


Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là Cơng ty hợp danh,
Cơng ty TNHH và CTCP.
 CTCP
- CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu Công ty là các cổ
đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
- CTCP có quyền phát hành chứng khốn (cổ phiếu và trái phiếu) ra cơng
chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành.
 Công ty TNHH
- Thành viên của Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
- Cơng ty TNHH không được phép phát hành Cổ phiếu.
 Công ty hợp danh
- Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên.

- Thành viên của Công ty bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp
danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tồn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của Cơng ty. Các thành viên góp vốn khơng tham gia
điều hành Công ty, họ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình
với những khoản nợ của Công ty.
- Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một
loại chứng khoán nào.
Do các ưu điểm của loại hình CTCP và Cơng ty TNHH so với Cơng ty hợp
danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ chức dưới hình thức Cơng ty
TNHH và CTCP.
1.1.3.2. Theo mơ hình kinh doanh

Trang 8


Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính đặc
biệt. Vì vậy, vẫn đề xác định mơ hình tổ chức kinh doanh của CTCK cũng có
những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát triển
khác nhau (thị trường cổ điển; thị trường mới nổi; thị trờng các nước chuyển đổi).
Tuy nhiên, có thể khái qt mơ hình tổ chức kinh doanh chứng khốn của CTCK
theo 2 nhóm (Mơ hình CTCK đa năng và Mơ hình CTCK chun doanh).
 CTCK chun doanh (hay cịn gọi là mơ hình đơn năng)
Theo mơ hình này, CTCK là Công ty chuyên doanh độc lập, các NHTM và
các tổ chức tài chính khác khơng được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh
chứng khốn.
Ưu điểm của mơ hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống Ngân hàng do
những ảnh hưởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân hàng không được sử dụng vốn
huy động để đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán; Mặt khác, với sự chun mơn hố
sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Điển hình của mơ hình này là các CTCK ở

Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,… có sự tách bạch giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh
chứng khoán.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đồn tài chính khổng lồ nên
ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ,
chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành Công ty mẹ, Công ty con và có
sự quản lý giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
 CTCK đa năng
Theo mơ hình này, CTCK được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ
tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ tài chính. Theo đó, các Cơng ty hoạt động với tư cách là chủ thể kinh
doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mơ hình này được biểu hiện
dưới 2 hình thức sau:

Trang 9


CTCK đa năng một phần: Các Công ty muốn hoạt động trong lĩnh vực
chứng khốn phải thành lập Cơng ty con-CTCK, hoạt động độc lập. Mơ hình này
được áp dụng ở Anh và những nước có quan hệ gần gũi với Anh như Canada, Úc.
Mơ hình này có ưu điểm là các Công ty được kết hợp kinh doanh các lĩnh
vực khác và kinh doanh chứng khốn, do đó tận dụng được thế mạnh về tài chính,
kinh nghiệm, mạng lưới khách hàng rộng khắp của Cơng ty. Bên cạnh đó, bởi vì có
qui định hoạt động riêng rẽ giữa hai hoạt động trên cho nên hạn chế được rủi ro
nếu có sự biến động của một trong hai thị trường. Đặc biệt, mơ hình này phù hợp
với những nước mới thành lập TTCK, khi mà cần có các tổ chức tài chính lành
mạnh tham gia vào thị trường và khi hệ thống luật, kiểm sốt cịn nhiều mặt hạn
chế.
CTCK đa năng hồn tồn: Mơ hình này khơng có sự tách bạch nào giữa
hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khốn, NHTM khơng những được hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn được hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn và

bảo hiểm. Nó được áp dụng ở các nước Bắc Âu, Hà Lan, Thụy Sĩ, Áo...
Khác với mơ hình chun doanh, ưu điểm của mơ hình này là Cơng ty có
thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó mà giảm bớt rủi ro cho hoạt động
kinh doanh chung và có khả năng về tài chính chịu đựng các biến động của TTCK.
Tuy nhiên, mơ hình đa năng hồn tồn có một số hạn chế: TTCK phát triển chậm
vì hoạt động chủ yếu của hệ thống Ngân hàng dùng vốn để cấp tín dụng và dịch vụ
thanh tốn, do đó Ngân hàng thường quan tâm đến lĩnh vực Ngân hàng hơn là lĩnh
vực chứng khoán. Điều này đã thể hiện sự kém phát triển của TTCK Châu Âu so
với TTCK Mỹ.
Bên cạnh đó, nó cịn có nhược điểm là trong trường hợp biến động của
TTCK, hậu quả có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nếu khơng
có sự tách biệt giữa hai loại hình kinh doanh này, thực tế đã chứng minh thơng qua
cuộc đại khủng hoảng 1929 -1933, hay vụ phá sản Ngân hàng Barings của Anh
năm 1995. Ngược lại, trong trường hợp thị trường tiền tệ biến động có thể ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các Ngân hàng. Cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan là một minh chứng.

Trang 10


1.1.4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK
Do vai trò của CTCK đối với TTCK, vì nó là một loại hình kinh doanh ảnh
hưởng nhiều đến lợi ích cơng chúng và rất dễ bị lợi dụng nhằm kiếm lợi riêng, luật
pháp các nước đều quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt động của CTCK. có rất
nhiều quy định nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK nhưng nhìn chung trên thế
giới các CTCK phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định để bảo vệ cho các nhà
đầu tư.
1.1.4.1. Nhóm nguyên tắc đạo đức
- CTCK phải bảo đảm giao dịch trung thực và cơng bằng vì lợi ích của
khách hàng.

- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của Cơng ty.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về
tài khoản khách hàng khi chưa được khách đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu
của các cơ quan quản lý nhà nước.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho
khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu, đồng
thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản
thù lao thơng thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khốn cho chính mình, gây
thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư
chứng khốn để báo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả
năng thanh toán.

Trang 11


Các CTCK khơng được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng
và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các
hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
1.1.4.2. Nhóm ngun tắc tài chính.
- Đảm bảo các u cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán báo cáo
quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh
chứng khoán với khách hàng.
- CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
- CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của

mình. CTCK khơng được dùng chứng khốn của khách hàng làm vật thế chấp vay
vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.1.5. VAI TRÒ CỦA CTCK
Các CTCK ra đời và phát triển một cách nhanh chóng như vậy là do chúng
đóng một vai trị rất quan trọng trên TTCK. Để hiểu rõ sự cần thiết của các CTCK
trên TTCK chúng ta xem xét vai trò của các CTCK đối với từng đối tượng, chủ thể
khác nhau trên TTCK.
1.1.5.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn
thông qua việc phát hành các chứng khốn. Vì vậy, thơng qua hoạt động đại lý
phát hành, Bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn
phục vụ cho các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua
bán trực tiếp chứng khốn mà phải thơng qua các trung gian mua bán. Các CTCK
sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực
hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông
qua TTCK.

Trang 12


1.1.5.2. Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục
đầu tư, CTCK có vai trị làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao
hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hố thơng thường, mua bán qua trung
gian sẽ làm sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với
TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi
ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, cơng sức và thời gian tìm hiểu thơng
tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thơng qua các CTCK, với trình độ chun

mơn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu
tư một cách hiệu quả.
1.1.5.3. Đối với TTCK
Với TTCK, CTCK thể hiện hai vai trị:
 Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường:
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và bán phải thơng qua các CTCK vì họ khơng được trực
tiếp tham gia vào q trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị
trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên
thị trường sơ cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên.
Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khốn giao dịch đều có sự tham gia định
giá của các CTCK, các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện
vai trò bình ổn thị trường.
 Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
TTCK có vai trị là mơi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính và các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trị đó, vì CTCK tạo ra cơ
chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp một, do thực hiện các nghiệp vụ
như Bảo lãnh phát hành, chứng khốn hố, các CTCK khơng những huy động
được nguồn vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng

Trang 13


tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khốn qua đợt
phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai. Điều này làm giảm
rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp hai, do thực hiện
giao dịch mua và bán, các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành
tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của

những tài sản tài chính.
1.1.5.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
Các CTCK có vai trị cung cấp thơng tin về thị TTCK cho các cơ quan quản
lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó các CTCK thực hiện được vai trị này bởi vì
họ vừa là người Bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian
mau bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường, do vậy họ nắm
được tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của các tổ chức phát hành
như là các nhà đầu tư trên TTCK.
Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải được công
khai hoá dưới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin
vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các
CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và cơng khai trong hoạt động. Các thơng tin
CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị
trường, thông tin về các nhà đầu tư...Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý
thị trường có thể kiểm sốt và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn bóp méo
thị trường.
Như vậy, các CTCK với vai trị có ảnh hưởng rộng rãi tới các chủ thể trên
TTCK: Tạo ra cơ chế huy động vốn, cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch, tạo tính
thanh khoản cho các chứng khốn và góp phần điều tiết bình ổn thị trường là tác
nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói
riêng, do đó nó có một vị trí quan trọng trên TTCK.

Trang 14


1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK
1.2.1. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1.2.1.1. Hoạt động Mơi giới chứng khốn
 Bản chất hoạt động mơi giới
Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng

khoán cho khách hàng để hưởng hao hồng. Theo đó CTCK đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của
mình. Rủi ro mà Nhà môi giới hay gặp phải là các khách hàng của mình hoặc Nhà
mơi giới giao dịch khác có thể khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn đúng thời hạn.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng những sản
phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà
đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới
sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời
động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
 Những quy định cần thiết trong hoạt động mơi giới
Trong q trình thực hiện các bước của lệnh theo yêu cầu của khách hàng,
CTCK và khách hàng đặt lệnh phải tuân thủ những quy định trong quy chế CTCK
hay pháp luật của Nhà nước về chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Bao gồm
các quy định sau:
+ CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng. Mọi sai sót gây
ra từ phía CTCK, dẫn đến việc thực hiện sai lệnh gây thiệt hại cho khách hàng.
CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và
pháp luật.
+ Theo yêu cầu của khách hàng, hàng tháng, hàng quý CTCK sẽ gửi bản
báo cao chứng khoán đến khách hàng để đối chiếu số tiền và chứng khoán trên tài
khoản của khách hàng.

Trang 15


+ CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các lệnh
của khách hàng một cách cố hiệu quả nhất. Trong trường hợp chứng khoán của
khách hàng mang tên CTCK, CTCK phải tổ chức theo dõi và cung cấp các thông
tin khi khách hàng yêu cầu, cũng như việc chuyển cổ tức đến khách hàng.

+ Việc CTCK vay mượn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài
khoản tại CTCK, phải được ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khốn. Nếu
điều này khơng ghi trong hợp đồng, CTCK khơng được sử dụng chứng khốn hay
số tiền nói trên, mọi việc vi phạm đều sử theo luật định.
+ CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng chậm nhất
là ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm trễ, CTCK
phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán và chuyển giao chậm trễ của khách hàng.
+ Khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán
khi CTCK thực hiện đúng những yêu cầu của khách hàng.
+ Khi muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đã đặt, khách hàng phải thông báo cho
CTCK biết để kịp thời điều chỉnh. Trong trường hợp lệnh đã được thực hiện thì
việc sửa đổi hay hủy bỏ sẽ khơng có giá trị, khách hàng có trách nhiệm thanh tốn
hay chuyển giao số chứng khoán đã được thực hiện.
+ Khi khách hàng uỷ quyền cho CTCK hay một ngươiì mơi giới tồn quyền
sử dụng tài khoản của mình để mua bán chứng khoán, khách hàng phải làm giấy
uỷ quyền cho CTCK hay người mơi giới đó. Trình tự và thủ tục theo đúng pháp
luật hiện hành và phải có sự đồng ý của CTCK hoặc Ngân hàng, nơi khách hàng
mở tài khoản.
+ Khi nhận được thông báo kết quả giao dịch, nếu không đồng ý với kết quả
này, khách hàng phải thông báo cho CTCK tra soát.
+ Mọi thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán từ chủ cũ sang
chủ mới do CTCK liên hệ trực tiếp với Công ty phát hành chứng khốn hoặc thơng
qua Trung tâm bảo quản chứng khoán để thực hiện.
+ Mức hoa hồng cho các hoạt động mơi giới chứng khốn thường được tính
bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số giao dịch và theo nguyên tắc doanh số giao dịch
Trang 16


càng lớn thì tỷ lệ hoa hồng càng thấp. Mức tối thiểu và tối đa về hoa hồng cho hoạt
động mơi giới chứng khốn sẽ do UBCKNN quy định.

 Kỹ năng của người mơi giới chứng khốn thể hiện trên các khía
cạnh sau
Xuất phát từ u cầu trên, nghề Mơi giới chứng khốn địi hỏi phải có phẩm
chất, tư cách đạo đức, kỹ năng trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp
cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi dục khách
hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra lời khuyên hợp lý
để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng.
+ Kỹ năng truyền đạt thông tin: Phẩm chất hay thái độ của người môi giới
với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết
các khách hàng mà người môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công trong việc
bán hàng người môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là
yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải
được thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
+ Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Có nhiều phương pháp để tìm kiếm
khách hàng nhưng nhìn chung có thể được gộp vào nhóm 6 phương cách sau:
những đầu mối được gây dựng từ Công ty hoặc tài khoản chuyển nhượng lại;
những lời giới thiệu khách hàng; mạng lưới kinh doanh; các chiến dịch viết thư;
các cuộc hội thảo; gọi điện làm quen.
 Quy trình thực hiện hoạt động mơi giới
+ Bước 1: Mở tài khoản
Trước khi nhận lệnh của khách hàng, CTCK phải yêu cầu khách hàng mở
tài khoản giao dịch. Tài khoản đó có thể là tài khoản tiền mặt hay tài khoản ký
quỹ. Tài khoản giao dịch để dùng cho các giao dịch thơng thường cịn tài khoản ký
quỹ dùng cho giao dịch ký quỹ. Sở dĩ phải có hai loại tia khoản như vậy là vì yêu
cầu quản lý đối với giao dịch ký quỹ khách yêu cầu quản lý đối với giao dịch
thông thường.
+ Bước 2: Nhận đơn đặt hàng
Trang 17



Sau khi tài khoản được mở, khách hàng có thể ra lệnh mua, bán cho Cơng
ty mơi giới. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, telex hay bằng phiếu lệnh.
Nếu là lệnh bán Công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng khốn
muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải ký quỹ một
phần số chứng khoán theo một tỷ lệ do UBCKNN quy định.
Nếu là lênh đặt mua, Công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất
định trên tài khoản khách hàng ở Công ty. Khoản tiền này thường bằng 40% trị giá
mua theo lệnh.
Phịng mơi giới chứng khốn của Cơng ty sau khi phân loại các lệnh mua
bán và hoàn tất thủ tục ban đầu thoả thuận với khách hàng như: Mức ký quỹ, hoa
hồng, lệ phí… sẽ thơng báo bằng điện thoại, telex hoặc Fax cho thư ký văn phịng
đại diện của Cơng ty có mặt tại quầy giao dịch trong SGDCK hoặc tại TTCK
không tập trung.
+ Bước 3: Chuyển lênh tới thị trường phù hợp để thực hiện
Những người đại diện có giấy phép của CTCK hoạt động với vai trò trung
gian giữa khách hàng với Công ty. Trước đây, người đại diện gửi tất cả lệnh mua
bán chứng khoán của khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh
doanh giao dịch của Công ty. ở đây, một thư ký sẽ kiểm tra xem chứng khốn đó
được mua bán trên thị trường nào (phi tập trung hay tập trung). Sau đó người thư
ký sẽ gửi lệnh này tời thị trường để thực hiện.
Ngày nay, những CTCK có mạng lưới thơng tin trực tiếp từ các trụ sở chính
và các phịng giao dịch. Vì vậy, các lệnh mua bán chứng khốn khơng còn được
chuyển đến phòng thực hiện lệnh nữa mà được chuyển trực tiếp tới phòng giao
dịch của SGDCK.
+ Bước 4: Xác nhận cho khách hàng
Sau khi lệnh đã được thực hiện sau, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu
xác nhận đã thi hành xong lệnh.

Trang 18



Thơng thường, các Cơng ty mơi giới chứng khốn gửi xác nhận trong ngày
làm việc hôm sau so với ngày mua bán chứng khoán. Xác nhận này cũng giống
như một hoá đơn hẹn ngày thanh toán với khách hàng.
+ Bước 5: thanh toán bù trừ giao dịch
Hoạt động thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và
bù trừ các kết quả giao dịch.
Hiện nay các nước áp dụng đối chiếu cố định (look in): SGDCK sẽ tiến
hành bù trừ giao dịch trên cơ sở nội dung lệnh của các CTCK chuyển vào hệ
thống, những sai sót của CTCK tự sửa chữa. Phương pháp này sẽ giảm thiểu rất
nhiều các hoạt động đối chiếu điều chỉnh giao dịch.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ
thanh toán. Các chứng từ này sẽ được gửi cho các CTCK và là cơ sở để thực hiện
thanh toán và giao dịch chứng khoán.
+Bước 6: Thanh toán và giao hàng
Ngày nay với hệ thống thanh toán hiện đại, hầu như tất cả đều được thực
hiện thông qua hệ thống chuyển khoản.
Đến ngày thanh toán, người mua sẽ nhận được một giấy chứng nhận quyền
sở hữu về số chứng khốn do Cơng ty bảo quản chứng khoán xác nhận, số chứng
khoán này nằm trong tài khoản lưu trữ chứng khoán mà CTCK đã mở tại Công ty
Bảo quản.
Đối với người bán chứng khoán sẽ nhận được một giấy báo cáo trên tài
khoản của mình ở CTCK hoặc thơng qua Ngân hàng đại diện của khách hàng.
 Phí mơi giới
Hoạt động với tư cách là nhà đại lý, nên CTCK được hưởng hoa hồng mơi
giới. Tiền hoa hồng thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch. Số
tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn. TTCK Tokyo là một
trong những số ít TTCK phát triển hiện còn giữ nguyên tắc hoa hồng cố định cho
các mơi giới chứng khốn. Theo đó mức hoa hồng cao thấp tuỳ thuộc vào giá trị


Trang 19


hợp đồng (nhưng mức cao nhất là 1,15%). Có một số nước hiện nay vẫn duy trì tỷ
lệ hoa hồng cố định như ở Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, ấn Độ, Pakistan.
Thơng thường, các CTCK đều có một chế độ hoa hồng của mình và thỉnh
thoảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các Cơng ty nhỏ thường phải chờ xem những
hãng lớn như Merril Luynch (Mỹ), Nomura (Nhật)… cho biết tỷ suất hoa hồng của
họ rồi mới công bố tỷ suất của mình.
 Thuế giao dịch chứng khốn
Cũng như tất cả các loại hình kinh doanh khá, các CTCK phải nộp các loại
thuế đối với hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu chịu thuế sẽ phụ thuộc vào
từng hoạt động mà Công ty thực hiện. Đối với hoạt động môi giới hay Bảo lãnh,
thuế sẽ được đánh trên cơ sở tổng mức hoa hồng hay triết khấu mà Công ty thực
hiện. Đối với hoạt động tự doanh, thuế được đánh trên mức lãi vốn, tức là chênh
lệch giữa giá mua và giá bán chứng khốn. Ngồi ra, các CTCK cịn phải chịu thuế
lợi tức trong trường hợp Cơng ty kinh doanh có lãi.
Tuy nhiên, để khuyến khích mọi người tham gia mua Trái phiếu Chính phủ,
các nước thường có quy định không đánh thuế lãi vốn hay thuế đối với các khoản
lãi nhận được từ việc đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ.
1.2.1.2. Hoạt động Tự doanh.
 Bản chất hoạt động tự doanh
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khốn
cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế
giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo
cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt
động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trị nhà tạo lập thị trường nắm
giữ một số chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua
bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính Cơng ty

thơng qua hành vi mua, bán chứng khốn với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách
Trang 20


hàng đồng thời cũng phục cho chính mình, vì vậy trong q trình hoạt động có thể
dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân
Cơng ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa nghiệp
vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách
hàng trước khi thực hiện của mình. Thậm chí luật pháp ở một số nước cịn quy
định hai loại hình CTCK là Cơng ty mơi giới chứng khốn chỉ làm chức năng mơi
giới chứng khốn và CTCK có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ mô giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh bằng chính nguồn vốn
của Cơng ty. Vì vậy, CTCK địi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân
viên có trình độ chun mơn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư
hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trị các nhà tạo lập thị trường.
 Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh
+ Giao dịch gián tiếp: Tức là CTCK đặt các lệnh mua và bán của mình trên
sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với khách hàng nào không xác định
trứơc.
+ Giao dịch trực tiếp: Tức là giao dịch tay đôi giữa 2 CTCK hay giữa
CTCK với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao dịch loại này
thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch trên thị trường OTC.
 Yêu cầu đối với CTCK
+ Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự
doanh và nghiệp vụ moi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động.
Sự tách biệt này bao gồm tách biệt về: yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn
và tài sản của khách hàng và Công ty.
+ Ưu tiên khách hàng: CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưutiên khách hàng

khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách
hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của Công ty. Nguyên tắc này đảm bạơ
công bằng cho khách hàng trong q trình giao dịch chứng khốn. Do có tính đặc
thù về khả năng tiếp cận thơng tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có

Trang 21


thể dự đoán trước được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của
khách hàng nếu không có ngun tắc trên.
+ Góp phần bình ổn thị trường: Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm góp
phầnlàm bình ổn giá cả thị trường. Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh
được tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật các CTCK phải dành một tỷ lệ nhất
định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường.
Theo đó, các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị giảm và bán ra
khi chứng khoán lên nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
+ Hoạt động tạo thị trường: Khi được phát hành, các chứng khốn mới
chưa có thị trường giao dịch. Để tại thị trường cho các chứng khoán mới này các
CTCK thực hiện tự doanh thông qua việc mua và bán chứng khốn, tạo tính thanh
khoản trên thị trường cấp hai. Trên những TTCK phát triển, các nhà tạo lập thị
trường sử dụng nghiệp vụ mua và bán chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị
trường. Theo đó, họ liên tục có những báo giá để mua hoăc bán chứng khoán với
các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Như vậy họ sẽ duy trì một thị trường liên
tục với chứng khoán mà họ kinh doanh.
1.2.1.3. Hoạt động Bảo lãnh phát hành.
 Bản chất Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành cơng các đợt chào bán chứng khốn ra chơng chúng địi
hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực
hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khốn ra cơng chúng. Đây là nghiệp vụ Bảo lãnh
phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng

doanh thu của CTCK.
Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng Bảo lãnh(tổ
chức Bảo lãnh) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khốn và giúp bình ổn giá chứng
khốn trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên TTCK, tổ chức Bảo lãnh phát
hành khơng chỉ có các CTCK mà cịn bao gốm các định chế tài chính khác như
Ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc CTCK nhận Bảo lãnh phát hành

Trang 22


thường kiêm ln việc phân phối chứng khốn, cịn lại Ngân hàng đầu tư thường
đứng ra Bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp Bảo lãnh phát hành) sau đó
chun phân phối chứng khốn cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.
 Các hình thức Bảo lãnh phát hành
+ Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức Bảo lãnh mà Cơng ty Bảo lãnh phát
hành nhận mua tồn bộ số chứng khốn trong đợt phát hành của Cơng ty phát
hành, sau đó sẽ bán ra cơng chúng. Giá mua của Công ty Bảo lãnh là một giá được
ấn điịnh. Thường là thấp hơn giá thị trường, giá bán của Cơng ty Bảo lãnh là giá
thị trường. Hoặc tồn bộ chứng khoán với một giá nhất định cho đến lúc khơng
cịn ai mua thì Cơng ty sẽ nhận mua tồn bộ số chứng khốn cịn lại. Đây là hình
thức Công ty Bảo lãnh hoạt động kinh doanh, hoạt hoạt động cho chính họ và sẵn
sàng chịu mọi rủi ro. Phương thức này thông dụng khi việc mua bán chứng khốn
trở nên phổ biến và các CTCK có thể dự đốn được một cách khá chính xác kết
quả của nghiệp vụ nhận bán chứng khoán.
+ Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức Bảo lãnh mà Cơng ty Bảo lãnh
phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khốn cần phát hành
cho Cơng ty phát hành. Trường hợp không bán hế, số chứng khốn cịn lại được trả
về cho Cơng ty phát hành. Người Bảo lãnh được hưởng hoa hồng trên số chứng
khoán đã được bán ra.

Đây là phương thức nhận bán ít mạo hiểm hơn so với phương thức trên
thường được các CTCK mới thành lập, không muốn phiêu lưu nhiều, nên chỉ đơn
giản muốn thu lợi nhuận từ hoa hồng được hưởng do bán hộ.
+ Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp dụng kho
Công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục
tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát
hành, nếu khơng huy động đủ thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, để cho việc chào bán có
hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của người Bảo lãnh, Công ty phát hành
yêu cầu phải phát hành được một số lượng chứng khốn tối thiểu nào đó trong tổng
số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt đươc số tối thiểu này thì số cịn lại sẽ phát
hành tiếp, nếu khơng đạt được số tối thiểu đó thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ.
Trang 23


 Quy trình Bảo lãnh
+ Lập nghiệp đồn Bảo lãnh
Lập nghiệp đồn: Nếu Cơng ty phát hành là một Cơng ty nhỏ, giá trị chứng
khốn phát hành khơng lớn, thì có thể chỉ cần một CTCK đứng ra Bảo lãnh phát
hành. Nhưng nếu đó là một Cơng ty lớn, số chứng khoán phát hành vượt quá khả
năng Bảo lãnh của một CTCK thì một nghiệp đồn bao gồm một số CTCK và các
tổ chức tài chính sẽ được thành lập.
Nghiệp đồn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức Bảo lãnh chắc
chắn. Trong nghiệp đồn, sẽ có một Cơng ty Bảo lãnh chính hay cịn gọi là người
quản lý, thường là người khởi đầu cuộc giao dịch này, đứng ra ký kết và giải quyết
các thủ tục giấy tờ với Cơng ty phát hành. Nó cũng quyết định CTCK nào sẽ được
mời tham gia nghiệp đoàn cũng như sẽ chi trả phí Bảo lãnh cho các Cơng ty khác
trong nghiệp đồn.
Nhóm bán: Trong những trường hợp cần thiết, nghiệp đồn Bảo lãnh có thể
tổ chức thêm một “nhóm bán” để giải quyết việc bán chứng khốn nhanh hơn.
Nhóm bán gồm những CTCK khơng nằm trong nghiệp đồn Bảo lãnh, họ chỉ giúp

bán chứng khốn mà khơng chịu trách nhiệm về những chứng khốn khơng bán
được. Vì thế, thường thù lao cho họ ít hơn so với CTCK là thành viên của nghiệp
đồn.
+ Phân tích, đánh giá chứng khoán
Định giá chứng khoán cho một đơth phát hành mới là một nghệ thuật, một
khoa học. Giá của cổ phiếu cũng như lãi suất của trái phiếu không được định trước
ngày chứng khốn được phép bán ra cho cơng chúng. Giá thị trường của chứng
khốn rất bất thường, có thể hấp dẫn vào buổi sáng nhưng có thể khơng hấp dẫn
vào buổi chiều nữa.
Đối với trái phiếu, việc định giá có đơn giản hơn, vì trên thị trường đã có
sẵn lãi suất chuẩn và giá yết của những người mua, bán chứng khoán cho những
loại trái phiếu tương tự.

Trang 24


Định giá cho một cổ phiếu, việc định giá rất phức tạp. Ở đây người quản lý
vấp phải một vấn đề nan giải: Một mặt, người phát hành cổ phiếu muốn nhận càng
nhiều tiền càng tốt từ đợt bán này mặt khác, người quản lý muốn định giá sao cho
có thể bán được và bán càng nhiều càng tốt. Nếu giá cao quá công chúng sẽ không
muốn mua nữa, nếu thấp q thì chứng khốn sẽ mau chóng chuyển nên giá cao
hơn ở thị trường thứ cấp và người phát hành sẽ bị thiệt.
Thông thường, việc định giá một cổ phiếu tuỳ thuộc vào việc định lượng
nhiều yếu tố: Lợi nhuận của Công ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lượng cổ phiếu
chào bán, tỷ lệ giá cả-lợi tức so với những Cơng ty tương tự và tình hình thị trường
lúc chào bán.
+ Ký hợp đồng Bảo lãnh
Sau khi nghiệp đoàn được thành lập xong, đồng thời tiến hành một số cơng
việc như phân tích định giá chứng khốn, chuẩn bị cho đợt phân phối chứng
khốn…, nghiệp đồn Bảo lãnh sẽ ký một hợp đồng với Công ty phát hành, trong

đó xác định: Phương thức Bảo lãnh, phương thức thanh toán và khối lượng Bảo
lãnh phát hành.
+ Đăng ký phát hành chứng khoán (Nộp đơn xin Bảo lãnh và Bản cáo
bạch).
Sau khi ký hợp đồng Bảo lãnh, nghiệp đoàn phải trình lên cơ quan quản lý
đơn xin đăng ký phát hành cùng một Bản cáo bạch thị trường, có đầy đủ chữ ký
của đơn vị phát hành, Công ty Bảo lãnh, Công ty luật. Bản cáo bạch là thông báo
của tổ chức phát hành trình bày tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và kế
hoạch sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành giúp công chúng đánh giá và đưa
ra quyết định mua chứng khốn.
Thường thì cơ quan quản lý xem xét tính trung thực và hợp lệ của Bản cáo
bạch để chấp thuận cho phép phát hành hay từ chối trong thời hạn 30 ngày.
Trong thời gian này, có thể Cơng ty Bảo lãnh cùng Công ty Phát hành sẽ
phải cung cấp thêm tài liệu để giải trình các chi tiết chưa đủ, chưa rõ trong Bản cáo
bạch.

Trang 25


×