Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một nhiệm vụ quan
trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Việc phát triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế,
góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát
triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế.
DNNVV còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội
cho hàng triệu lao động.
Tuy nhiên việc tiếp cận vốn của các DNNVV còn gặp phải nhiều khó
khăn, do vốn ưu đãi phát triển DNNVV từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn
hạn chế, năng lực của DNNVV chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ
thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt
động kinh doanh, DNNVV chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng.
Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng.
Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV hiện nay là
cơ hội đối với các ngân hàng (NH) thương mại nói chung và NH ACB chi nhánh
(CN) Cần Thơ nói riêng; phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp
với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước giúp cho các Ngân hàng chuyển
dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu
tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Nhằm có thể tận dụng tốt cơ hội này, việc “Chiến lược mở rộng hoạt
động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng ACB chi nhánh Cần Thơ”
là một việc làm cần thiết vừa có thể hỗ trợ tốt cho các DNVVN phát triển, vừa
giúp cho NH ACB Cần Thơ có những chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay đối với DNVVN.
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
1
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng,
được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của nước ta. Các DNVVN đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở
thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Đặc biệt là Việt Nam bước
vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Theo định hướng của Chính phủ
đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000 DNVVN, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu
người.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích nội tại NH, phân tích môi trường kinh doanh, tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, đe dọa để xây dựng chiến lược phát triển tín dụng cho DNVVN
tại NH ACB chi nhánh Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với DNVVN tại NH ACB Cần Thơ.
- Phân tích môi trường kinh doanh, môi trường nội tại.
- Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
- Xây dựng chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN.
- Đề ra các giải pháp thực hiện chiến lược.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian: TP Cần Thơ
1.3.2 Thời gian: số liệu từ năm 2005 - 2007
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: NH ACB Cần Thơ, các đối thủ cạnh tranh
chính của ACB Cần Thơ, DNVVN tại Cần Thơ
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Một số tài liệu có liên quan được tác giả tham khảo trong quá trình làm
luận văn:
- Luận văn tốt nghiệp “CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN
THƠ” của sinh viên Trần Thanh Bình lớp Tài chính tín dụng K29 – Đại học Cần
Thơ. Vì đề tài này rất gần gũi với đề tài của tác giả nên tác giả đã tham khảo một
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
2
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
số thông tin về ACB Cần Thơ như ngày thành lập, chức năng nhiệm vụ các
phòng ban, và tham khảo cách thức phân tích vấn đề của bài viết này.
- Slide bài giảng của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp về “CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ĐẾN
NĂM 2015”. Cũng như bài viết ở trên, tài liệu này rất gần gũi với đề tài của tác
giả, tuy slide bài giảng này rất ngắn gọn, nhưng tác giả cũng tham khảo được một
số cách thức phân tích vấn đề, cách thức trình bày, và các tiêu chí đánh giá.
- Bài viết “ACB – Cơ hội đầu tư” của ông Lý Xuân Hải – Tổng Giám Đốc
NHTMCP Á Châu. Trong bài viết này, tác giả tham khảo về tầm nhìn chung
cũng như chiến lược và định hướng sắp tới mà ACB đang nhắm đến.
- Bài phân tích “Ngân hàng Á Châu” của chuyên viên tài chính chứng
khoán Vũ Hữu Điền (Công ty Dragoncapital Financial Holding). Trong bài viết
này, tác giả tham khảo một số cơ hội, thách thức và một số yếu tố nội tại của toàn
hệ thống ACB để có cái nhìn toàn diện hơn về ACB.
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
3
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược
2.1.1.1 Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược
a. Khái niệm chiến lược
Chiến lược là tập hợp các quyết định (đường hướng, chính sách, phương
thức, nguồn lực,…) và hành động để hướng tới mục tiêu dài hạn, để phát huy
được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ
chức đón nhận được những cơ hội và vượt qua các nguy cơ từ bên ngoài một
cách tốt nhất.
b. Quản trị chiến lược
Theo Fred David “Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một
nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan
đến nhiều chức năng cho phép một tổ chức, quản trị chiến lược tập trung vào việc
hợp nhất việc quản trị tiếp thị, tài chính, kế toán, sản xuất, nghiên cứu phát triển
và các hệ thống thôn tin, các lĩnh vực kinh doanh để đạt được thành công của tổ
chức”
c. Vai trò của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược giúp ngân hàng ở các mặt sau:
- Hiểu được mục đích và định hướng hoạt động kinh doanh.
- Tăng tính chủ động, tính thích nghi.
- Thay đổi phương thức và cách thức quản trị.
- Dự đoán vị trí của ngân hàng trong tương lai.
- Nắm bắt được các cơ hội và đối phó được thách thức có thể xảy ra.
2.1.1.2 Quy trình quản trị chiến lược
a. Phân tích môi trường vĩ mô
* Yếu tố kinh tế
Đây là các yếu tố tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát,
tốc độ tăng trưởng GDP, triển vọng các ngành nghề kinh doanh sử dụng vốn
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
4
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
ngân hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định giá cả,
lãi suất cán cân thanh toán và ngoại thương.
* Yếu tố chính trị- pháp luật và chính sách của nhà nước
Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp luật
hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ chức ngân
hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín dụng, qui
định về qui mô vốn tự có … được qui định trong luật ngân hàng và các qui định
hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính,
thuế tỷ giá, quản lí nợ của nhà nước và các cơ quan quản lí hữu quan như Ngân
hàng trung ương, Bộ tài chính… cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của
ngân hàng.
* Yếu tố dân số
Đó là các yếu tố về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính , thu nhập, mức
sống
Tỷ lệ tăng dân số, qui mô dân số, khả năng chuyển dịch dân số giữa các
khu vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn.
* Yếu tố tự nhiên
Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản suất hàng hoá trên các
vùng tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng hay lãng
phí tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng đến quyết định của ngân hàng
* Yếu tố quốc tế
Do xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập giữa các nền
kinh tế trong khu vực hay toàn cầu. Do đó cần phải theo dõi và nắm bắt xu
hướng kinh tế thế giới, phát hiện các thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến
về chính trị- kinh tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về
kinh doanh quốc tế.
b. Phân tích môi trường vi mô
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ ngân hàng này đang tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng
lợi thế cạnh tranh, để xâm chiếm thị phần của nhau. Những đối thủ đó là các
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
5
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ,…
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế tham gia trên
thị truờng.
* Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các định chế tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau về các
dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện có cần phải
lưu ý đến các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công ty bảo hiểm các tổ
chức tài chính khác.
* Cạnh tranh về lãi suất
Mỗi ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất hợp lí phù hợp với thoả
thuận tại hiệp hội ngân hàng và theo đúng qui định của pháp luật. Vấn đề cạnh
tranh lãi suất giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt để thu
hút nguồn vốn trong xã hội và cung cấp vốn cho các tổ chức kinh tế
* Khách hàng
Là nhân tố quyết định sự sống còn của các ngân hàng trong môi trường
cạnh tranh. khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất, họ vừa có thể là
người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là người vay vốn- sử dụng vốn của ngân
hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
** Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài từ đó nhận thức các cơ
hội và thách thức mà ngân hàng có thể sẽ gặp phải trong tương lai. Thông qua
việc phân tích các yếu tố bên ngoài để rút ra những cơ hội và thách thức làm cơ
sở cho việc hình thành chiến lược.
c. Phân tích môi trường bên trong
* Yếu tố marketing
Là những yếu tố liên quan đến nghiên cứu thị trường khách hàng và hệ
thống thông tin marketing. Vị thế cạnh tranh trên thị trường, xác định khách hàng
mục tiêu, đa dạng hoá về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, giá cả của ngân hàng
(lãi suất)
* Yếu tố về nhân lực
Chất lượng bộ máy lãnh đạo và các quản trị viên, trình độ chuyên môn,
giao tiếp, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp của lực lượng
nhân viên, không khí nơi làm việc, chính sách tuyển dụng nhân viên, kinh
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
6
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
nghiệm và tính năng động của nhân viên , tất cả là những yếu tố tạo thế mạnh
cho ngân hàng.
* Yếu tố tài chính
Khả năng huy động vốn tiền gửi và vay mượn trên các thị trường tài
chính, nguồn vốn tự có, khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản sinh lời, quy mô tài
chính, và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng , phản ảnh lợi thế của ngân
hàng so với các ngân hàng đối thủ.
* Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
Vị trí của ngân hàng, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng ở vị thế
thuận lợi, thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng tiện lợi và nhanh chóng, trình
độ công nghệ hiện đại của ngân hàng
** Phân tích cẩn thận và làm bảng tổng kết các yếu tố nguồn lực theo
tầm quan trọng cho phép ngân hàng phát hiện ra điểm mạnh, điểm yếu quan
trọng làm cơ sở cho phân tích các ma trận chiến lược.
d. Xây dựng chiến lược kinh doanh
- Xây dựng chiến lược thông qua các bảng ma trận: SWOT, ma trận chiến
lược chính.
- Đề xuất phương án, chiến lược kinh doanh tiềm năng.
- Phân tích, lựa chọn các phương án để tìm ra chiến lược kinh doanh khả
thi.
- Ra quyết định chọn chiến lược kinh doanh.
e. Lựa chọn chiến lược
- Tận dụng tối đa ưu thế của ngành và của ngân hàng
- Phù hợp với mục tiêu lâu dài
- Phù hợp với khả năng tài chính và chuyên môn của ngân hàng
- Tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng, khách hàng, chính quyền
- Mức độ va chạm về cạnh tranh
- Thời điểm
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
7
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
2.1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
2.1.2.2 Chức năng tín dụng
- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối
giữa tích tụ và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát
huy vai trò của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ
nào có thể thay thế được.
- Tín dụng cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư
phát triển kinh tế.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm
phát. Ngoài ra, tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển giao lưu, hợp tác kinh tế
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2.3 Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng từ 1 -5 năm, được cung cấp để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỷ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có qui mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
8
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành nên
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu để sản xuất…
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành nên
tài sản cố định.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa
và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dung: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng: mua nhà cửa, xe cộ, hàng hóa…
d. Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện
là người đi vay.
- Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước đi vay nước
ngoài.
2.1.3 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.3.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những doanh nghiệp nào được coi là DNVVN? Một điều rõ ràng định
nghĩa về DNVVN chắc chắn có liên quan đến qui mô của các doanh nghiệp. Về
điểm này, tiêu chí phân loại các doanh nghiệp theo quy mô nhỏ và vừa của các
chuyên gia và của các nước khác nhau cũng rất khác nhau.
- Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng
lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
- Ở Việt Nam:
+ Trước đây theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính
phủ quy định tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam là những doanh nghiệp có
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
9
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200
người.
+ Hiện nay, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của
Chính phủ, tiêu chí xác định DNVVN được quy định "DNVVN là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người".
2.1.3.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Đặc điểm của DNVVN
- Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô nhỏ
và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới,
hơn nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác
nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất - kinh
doanh.
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Tuy Việt
Nam có lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các nước
có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ
lao động đã đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế, năng suất lao động không cao
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp:
+ Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu thành trong
sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, tính
độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp;
+ Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin của các
DNVVN, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước đã
hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
- Quản trị nội bộ của DNVVN còn yếu, nhất là quản lý tài chính; ý thức
chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất
là liên kết trong cùng một hội ngành nghề.
b. Vai trò của DNVVN
- Là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn,
nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển;
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
10
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
- Đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng giá trị xuất khẩu của cả
nước;
- Góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các
sản phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ và duy trì, phát huy ngành nghề
truyền thống;
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện Chiến lược xóa
đói giảm nghèo;
- Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa;
- Là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các doanh
nghiệp lớn, tập đoàn lớn;
- Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan trọng
cho phát triển kinh tế-xã hội.
2.1.3.3 Tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng như ở nhiều nước khác trên toàn thế giới, các DNVVN
hoạt động trong môi trường chính sách và pháp lý thích hợp sẽ đóng một vai trò
rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
DNVVN có tầm quan trọng như sau:
- Có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và các loại máy móc, thiết bị, công cụ và các linh kiện cần thiết cho các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp.
- Có thể tạo ra công ăn, việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở
những nước khác, là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất và năng
động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm
ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm
việc làm. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người,
kể cả những người đang thất nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật.
- Có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính được huy động
trong nước và các nguồn nguyên liệu, vật liệu hoặc các sản phẩm trung gian có
sẵn trong nước.
- Có thể đóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công nghiệp đến nhiều
vùng dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
11
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
khu vực khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng khác nhau
trên toàn quốc.
- Có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn, cung cấp đầu vào cho các
ngành này và tạo sự cạnh tranh cần thiết để đẩy mạnh quá trình phát triển và
nâng cao tính cạnh tranh trên toàn quốc.
- Có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề
thủ công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản sắc văn hoá
dân tộc.
Hiện nay, các DNVVN ở Việt Nam chưa thực sự phát triển đúng với tiềm
năng vốn có của nó. Lý do có thể là những khó khăn trong việc tiến hành các
hoạt động kinh doanh, là sự thiếu vắng một khung pháp lý hoàn chỉnh và rõ ràng
cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có các DNVVN, và là thiếu vắng các biện
pháp thích hợp để kích thích và hỗ trợ các DNVVN.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn: phòng kinh doanh của ACB,
phòng tín dụng của các ngân hàng khác, Cục thống kê Cần Thơ, Sở kế hoạch và
đầu tư Cần Thơ.
- Thu thập từ luận văn các khóa trước.
- Thu thập qua sách, báo, internet
2.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
- Lập bảng câu hỏi để điều tra khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Quan sát, trò chuyện với nhân viên trong ngân hàng.
2.2.2 Phương pháp phân tích đánh giá
- Phương pháp thống kê đơn giản: sử dụng các công cụ thống kê để thống
kê các số liệu đa được thu thập từ các báo cáo tài chính, các hoạt động của công
ty tổng hợp lại và sắp xếp theo kết cấu của đề tài.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích: Tổng hợp các báo cáo của
các công ty trong ngành và so sánh các tỷ số tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh từ đó phân tích đưa ra những nhận định.
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
12
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
- Phương pháp phân tích các ma trận:
+ Ma trận đánh giá nội bộ IFE (Internal Factor Evaluation Matrix)
Ma trận các yếu tố nội bộ - IFE tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh và
điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp, cho thấy các lợi thế cạnh tranh cần khai thác
và các điểm yếu cơ bản doanh nghiệp cần cải thiện.
+ Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE (External Factor
Evaluation Matrix)
Ma trận EFE tổng hợp, tóm tắt và đánh giá những cơ hội và nguy cơ chủ
yếu của mội trường bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp/tổ chức.
+ Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu
cùng các ưu và khuyết điểm đặc biệt của họ. Ma trận này bao gồm cả các yếu tố
bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết định tới sự thành
công của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong ma trận hình ảnh cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh cũng
sẽ được xem xét và tính tổng số điểm quan trọng. Tổng số điểm được đánh giá
của các công ty cạnh tranh được so sánh với công ty đang nghiên cứu. Việc so
sánh cung cấp cho ta nhiều thông tin chiến lược quan trọng.
+ Ma trận SWOT (Strengths (S): điểm mạnh, Weaknesses (W): điểm yếu,
Opportunities(O): cơ hội, Threatens (O): đe dọa)
Ma trận SWOT O: Liệt kê những cơ
hội chủ yếu
T: Liệt kê những nguy
cơ chủ yếu
S: Liệt kê những điểm
mạnh chủ yếu
S-O: Các chiến lược
kết hợp điểm mạnh để
tận dụng cơ hội
S-T: Các chiến lược kết
hợp điểm mạnh để hạn
chế nguy cơ
W: Liệt kê các điểm
yếu chủ yếu
W-O: Các chiến lược
kết hợp khắc phục điểm
yếu để tận dụng cơ hội
W-T: Các chiến lược
kết hợp điểm yếu và
nguy cơ để khắc phục
và né tránh
+ Ma trận chiến lược chính
Tất cả các tổ chức đều có thể nằm ở một trong bốn góc vuông của ma trận
chiến lược chính. Ma trận này đánh giá vị thế của công ty dựa trên hai khía cạnh:
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
13
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
vị trí cạnh tranh và sự tăng trưởng trên thị trường. Các chiến lược thích hợp cho
tổ chức được liệt kê theo thứ tự hấp dẫn trong mỗi góc vuông của ma trận:
* Góc tư I: Các công ty này có vị trí chiến lược rất tốt nên cần tập trung
vào thị trường hoặc sản phẩm hiện tại bằng cách chọn các chiến lược: tăng
trưởng tập trung (thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản
phẩm), kết hợp (về phía sau, về phía trước, kết hợp ngang), đa dạng hóa tập
trung. Các công ty này không nên thay đổi đáng kể lợi thế cạnh tranh hiện tại của
mình.
* Góc tư II: Các công ty này cần đánh giá lại phương pháp tiếp cận thị
trường của mình do ngành đang phát triển mạnh nhưng công ty lại không cạnh
tranh hiệu quả. Do vậy công ty cần áp dụng các chiến lược: tập trung, kết hợp
theo chiều ngang, loại bỏ, thanh lý.
* Góc tư III: Các công ty này có vị thế cạnh tranh yếu trong ngành đang
tăng trưởng chậm, vì thế cần nhanh chóng thay đổi để tránh những thất bại lớn
hơn. Các giải pháp: giảm bớt chi tiêu, đa dạng hóa tập trung, đa dạng hóa theo
chiều ngang, đa dạng hóa liên kết, loại bỏ, thanh lý.
* Góc tư IV: Các công ty này có vị thế cạnh tranh mạnh nhưng hoạt động
trong ngành tăng trưởng chậm. Với nguồn lực dồi dào của mình, công ty nên đa
dạng hóa tập trung, đa dạng hóa theo chiều ngang, đa dạng hóa liên kết, liên
doanh.
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
14
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
Chương 3
KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG ACB CHI NHÁNH CẦN THƠ
VÀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NỘI BỘ
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ACB
3.1.1 Bối cảnh thành lập
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại
(NHTM), hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5
năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép
số 0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số
533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày
04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
3.1.2 Tầm nhìn
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đa xác định tầm nhìn là trở thành ngân
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh
kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng
mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối
với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.
3.1.3 Chiến lược
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu
cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;
- Định hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp vừa và nhỏ).
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để
đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững;
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử
dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định
chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường
kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam;
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
15
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
- Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên
chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông
suốt và hiệu quả;
- Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ
thống một cách xuyên suốt.
3.2 GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ACB CẦN THƠ
3.2.1 Quá trình hình thành
NHTMCP Á Châu CN Cần Thơ được thành lập theo giấy phép số 52/QP
– UBND tỉnh Cần Thơ cho phép đặt cơ quan tại tỉnh. Giấy phép chấp nhận cho
mở CN trong nước thuộc NHTMCP do NHNN Việt Nam cấp, số 069384 do Ủy
Ban Kế Hoạch tỉnh Cần Thơ cấp ngày 16/09/1995.
NH Á Châu CN Cần Thơ chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày
27/03/1996, tọa lạc tại 17 -19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Q. Ninh Kiều – TPCT.
Qua 12 năm hoạt động, NHTMCP Á Châu CN Cần Thơ đã góp phần hết
sức to lớn cho sự phát triển của TP Cần Thơ, trở thành đối tác đáng tin cậy của
mọi khách hàng. Phương châm hoạt động của NH là luôn hướng đến sự hoàn
thiện, tạo dựng giá trị cao nhất cho khách hàng. Với phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, thái độ ân cần, niềm nở, NH luôn tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
16
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
17
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
3.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban
3.2.3.1 Giám đốc (GĐ)
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
- Đề xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương
cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm
soát trưởng.
- Thực hiện công việc khác theo ủy quyền của Chủ tịch HĐQT/ Tổng GĐ.
3.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh
a. Chức năng
Sử dụng nguồn vốn của Chi nhánh để cho vay và đảm bảo thu hồi vốn và
lãi đúng hạn.
b. Nhiệm vụ
- Tìm kiếm và phát triển khách hàng.
- Thực hiện cho vay theo thể lệ và quy trình tín dụng của NHNN và ACB.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo quy định của
ACB.
- Theo dõi nợ vay, đôn đốc thu hồi nợ, có biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp
thời.
- Tổ chức, quản lý, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến nghiệp vụ của phòng.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, hoạt động bảo
lãnh và thanh toán quốc tế theo quy định của NHNN và ACB.
3.2.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của phòng giao dịch và ngân quỹ
a. Nghiệp vụ huy động vốn
- Huy động vốn VND, ngoại tệ có kỳ hạn và không kỳ hạn của tổ chức, cá
nhân dưới hình thức tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
- Các hình thức huy động khác được Tổng GĐ cho phép.
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
18
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
b. Dịch vụ thanh toán
- Cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản của
khách hàng; xác nhận số dư tài khoản; xác nhận ký quỹ; xác nhận năng lực tài
chính; liệt kê giao dịch tài khoản; sao lục chứng từ; các dịch vụ khác.
- Cung cấp các phương tiện thanh toán, chuyển tiền: thu hộ - chi hộ; chi
trả kiều hối – Western Union; chuyển tiền trong nước – ngoài nước; thanh toán
trong nước; dịch vụ ngân hàng điện tử; thẻ - kiều hối – Western Union; phát hành
và thanh toán thẻ thanh toán, thẻ tín dụng; chi trả kiều hối – Western Union tận
nhà;
- Tiếp thị, mở đại lý thanh toán thẻ, đại lý Western Union trong khu do
ACB Cần Thơ phụ trách quản lý.
- Quản lý thông tin, hồ sơ khách hàng thẻ, kiều hối, Western Union.
- Tra soát và lập lệnh chi tiền cho các đại lý Western Union.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Dịch vụ ngân quỹ.
- Các sản phẩm liên kết khác.
3.2.3.4 Chức năng, nhiệm vụ phòng hành chính
a. Chức năng văn thư
- Nhận và lưu trữ công văn, fax đi, fax đến.
- Photocopy và phân phối các văn bản, tài liệu GĐ, các phòng nghiệp vụ.
- Soạn thảo văn bản theo yêu cầu của GĐ.
b. Chức năng hành chính
- Trực tổng đài điện thoại.
- Theo dõi, quản lý hồ sơ của nhân viên, cộng tác viên, tài sản của chi
nhánh.
- Thực hiện chế độ BHXH, BHYT của nhân viên, chế độ thôi việc, nghỉ
việc, công tác tuyển nhân viên.
- Lập danh sách chế độ tiền thưởng.
- Theo dõi hình thức chi tiền hành chính.
- Quản lý, cấp phát văn phòng phẩm, ấn phẩm.
- Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, máy móc.
- Kiểm tra công tác bảo vệ trụ sở và vệ sinh cơ quan.
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
19
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
3.2.3.5 Bộ phận kế toán
- Tổng hợp số liệu cuối ngày, gửi file phát sinh về hội sở; cân đối nội bảng
- ngoại bảng hàng ngày.
- Hạch toán bù trừ, báo Có tài khoản khách hàng, theo dõi thu chi nội bộ.
- Kiểm tra, đánh số hoàn tất các chứng từ phát sinh trong ngày.
- Cho và giải ký hiệu mật trong thanh toán điện tử liên NH.
- Lập và kiểm tra các bảng cân đối, các báo cáo hàng tháng, hàng năm gửi
về hội sở và các cơ quan có liên quan (NHNN, Cục thuế, Cục thống kê, ).
- Tổng hợp, báo cáo số liệu hàng ngày cho GĐ.
3.2.3.6 Vi tính
- Vận hành hệ thống mạng nội bộ.
- Sửa chữa, lắp đặt, bảo trì hệ thống.
- Chép, lưu trữ dữ liệu.
- Các chương trình quản lý theo yêu cầu của các phòng ban.
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007)
Mục tiêu hàng đầu của bất cứ tổ chức kinh doanh nào cũng là lợi nhuận,
nhưng để có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động, ngoài xét đến yếu tố lợi
nhuận, người ta cũng chú ý đến các yếu tố chi phí. Và ACB Cần Thơ cũng vậy,
để có thể biết được hiệu quả hoạt động của ngân hàng ra sao, hãy xem xét bảng
thống kê dưới đây:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 17.017 26.128 49.552 9.111 53,54 23.424 89,65
Chi phí 11.553 19.361 40.127 7.808 67,58 20.766 107,26
Lợi nhuận 5.464 6.767 9.425 1.303 23,85 2.658 39,28
(Nguồn: Phòng kế toán ACB Cần Thơ)
a) Về doanh thu:
Bảng số liệu trên cho thấy rõ doanh thu của ACB Cần Thơ tăng đều qua
các năm. Cụ thể, năm 2006 là 26.128 triệu đồng, tăng 9.111 triệu đồng (ứng với
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
20
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
tăng 53,54%) so với năm 2005. Còn năm 2007 thì tăng 23.424 triệu đồng (ứng
với tăng 89,65%) so với năm 2006.
Sở dĩ doanh thu của NH tăng qua các năm là vì đây là giai đoạn mà kinh
tế Cần Thơ có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Từ việc được công nhận là thành phố
trực thuộc Trung Ương vào năm 2004, với vị trí vai trò là trung tâm kinh tế chiến
lược của vùng ĐBSCL, đã góp phần vào việc giúp thành phố thu hút thêm nhiều
vốn đầu tư, làm cho nhu cầu về vốn đầu tư, chi của người dân tăng như: nhu cầu
chi tiêu, du học ; ngoài ra, năm 2006 là năm mà thị trường bất động sản tan
băng, một thị trường thế mạnh của NH, cho nên tất cả đã làm cho doanh thu của
ngân hàng cũng tăng theo trong giai đoạn 2005 – 2006.
Năm 2006, Việt Nam có nhiều sự kiện nổi bật thu hút sự chú ý của nhiều
giới đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức WTO vào cuối năm 2006, đã làm cho các doanh nghiệp
trong nước phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó nhu cầu về vốn
cũng tăng mạnh. Việc nguồn hàng hóa đa dạng của nước ngoài nhập vào Việt
Nam, cùng với mức sống của người dân ngày càng được nâng cao nên tiêu dùng
cũng nhiều hơn trước đây. Năm 2006 cũng là năm mà thị trường chứng khoán
Việt Nam hoạt động sôi động đã thu hút sự tham gia của nhiều người, trong đó
có cả một số dân cư tại Cần Thơ, do đó nhu cầu vay đầu tư chứng khoán cũng bắt
đầu xuất hiện. Chính vì vậy mà khách hàng đến vay vốn đã tăng mạnh trong năm
2007 (tăng 89,65% so với năm 2006).
Bên cạnh đó, công tác tiếp thị, tư vấn, giới thiệu sản phẩm đến các khách
hàng của đội ngũ nhân viên PFC (Personal Financial Consultant) của ACB cũng
đã góp phần vào vào việc nâng cao doanh thu. Ngoài ra, cũng phải kể đến uy tín
và thương hiệu ACB cũng góp phần tạo niềm tin cho khách hàng đến vay vốn.
b) Về chi phí:
Chi phí hoạt động của ACB Cần Thơ tăng mạnh qua các năm. Cụ thể,
năm 2006 tăng 7.808 triệu đồng (ứng với tăng 67,58%) so với năm 2005; năm
2007 tăng 20.766 triệu đồng (ứng với tăng 107,26%) so với năm 2006.
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
21
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
Xét theo cơ cấu giữa chi phí và lợi nhuận trong doanh thu, xem xét bảng
phân tích cơ cấu sau:
Bảng 2: TỶ TRỌNG TỪNG KHOẢN MỤC TRONG THU NHẬP
QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Đvt: %
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Thu nhập 100,00 100,00 100,00
Chi phí 67,89 74,10 80,98
Lợi nhuận 32,11 25,90 19,02
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Bảng trên cho thấy rõ, tỷ trọng chi phí trên doanh thu càng tăng qua các
năm. Mặc dù xét theo số tuyệt đối, rõ ràng lợi nhuận của ngân hàng tăng qua các
năm, nhưng khi xét theo cơ cấu, tỷ trọng của lợi nhuận so với doanh thu lại giảm.
Đây là điểm đáng chú ý.
Sở dĩ chi phí tăng nhanh như thế là do:
- Năm 2005 là năm có sự chạy đua tăng lãi suất mạnh giữa các ngân hàng
để thu hút nguồn vốn từ dân cư. Đây là thời điểm mà nền kinh tế cả nước nói
chung và của Cần Thơ nói riêng bắt đầu “khát vốn” để đầu tư sản xuất kinh
doanh, do đó nhu cầu về vốn rất lớn, đó là chưa kể đến nhu cầu tiêu dùng tăng
mạnh. Bên cạnh những cách huy động truyền thống, nhiều ngân hàng còn áp
dụng những biện pháp thu hút vốn khác vì lãi suất cao như chứng chỉ tiền gửi.
- Tuy nhiên, cơn “khát vốn” của thị trường còn mạnh mẽ hơn vào năm
2006, nền kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Trong giai đoạn đó, nền kinh tế
Cần Thơ trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Hoà mình cùng với cả nước, các
doanh nghiệp Cần Thơ đầu tư mạnh mẽ hơn, quy mô hơn. Đặc biệt người dân có
nhiều cơ hội hơn cho việc sinh lời từ đồng tiền của mình như: kinh doanh, góp
vốn liên doanh, nhất là đầu tư chứng khoán - tuy đầu tư chứng khoán ở Cần Thơ
không nhiều nhưng có dấu hiệu tăng. Tất cả làm cho việc huy động vốn trở nên
khó khăn hơn, cạnh tranh gay gắt hơn và tất nhiên là chi phí cũng tăng cao hơn.
- Năm 2007 là năm đón chào sự ra đời của nhiều ngân hàng TMCP mới
với tiềm lực tài chính mạnh, do các tập đoàn, công ty lớn liên minh thành lập. Do
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
22
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
đó đã làm cho nhiều ngân hàng mất đi một lượng khách hàng quan trọng, và
nhiều nhân sự của các ngân hàng cũng bị thu hút sang ngân hàng khác, đặc biệt
là ACB Cần Thơ. Chính vì vậy mà NH đã tốn rất nhiều kinh phí để giữ nhân sự
như tăng lương, thưởng để động viên họ làm việc; và chi phí tìm kiếm nhân sự
mới ở trường Đại học Cần Thơ.
- Ngoài ra, còn những chi phí khác như: quà tặng cho khách hàng trúng
thưởng, tiền đầu tư thêm trang thiết bị, chi phí cho điện nước, văn phòng phẩm
.v.v
3.3 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NỘI BỘ
3.3.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ chế phân công phân nhiệm của ACB đặc biệt khác với những ngân
hàng khác. Chính vì vậy mà đặc điểm nổi bật nhất của cơ cấu tổ chức của ngân
hàng Á Châu là tính phân công, phân nhiệm và tính chuyên môn hóa rất cao.
Cách thức tổ chức của ngân hàng Á Châu gọn nhẹ và đơn giản nhưng
phân cấp rất rõ ràng:
+ Giám đốc phụ trách điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của đơn vị mình.
+ Dưới giám đốc có các trưởng phòng gồm: trưởng phòng giao dịch ngân
quỹ, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kế toán - hành chính. Các trưởng
phòng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các nhân viên trong phòng ban của
mình, và chịu trách nhiệm về phòng ban của mình trước giám đốc.
+ Trong mỗi phòng ban còn được phân chia nhỏ ra thành các bộ phận
chuyên môn nhằm thực hiện chuyên môn hoá tốt nhất.
Ví dụ: Trong bộ phận kinh doanh được chia thành: bộ phận thanh toán
quốc tế, bộ phận tiếp thị thẩm định khách hàng, bộ phận thẩm định và quản lý tài
sản tài chính, bộ phận dịch vụ khách hàng, bộ phận xử lý nợ xấu.
Đứng đầu mỗi bộ phận là người trưởng bộ phận phụ trách công việc
chuyên môn của bộ phận mình. Các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm công việc
chuyên môn của mình trước trưởng phòng.
Với việc tổ chức bộ máy hoạt động khoa học như thế đã nâng cao được
năng lực làm việc của từng bộ phận, phát huy được tính linh hoạt trong hoạt
động, điều hành của từng bộ phận, tạo cơ chế giám sát chặt chẽ, liên tục từ cấp
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
23
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
cao nhất đến cấp thấp nhất, đảm bảo bộ máy hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả.
Bên cạnh đó, với cấu trúc phân công phân nhiệm như vậy cũng góp phần hạn chế
được những vấn đề tiêu cực có thể xảy ra như: đùn đẩy công việc, né tránh trách
nhiệm, .v.v
Tất cả cho thấy, cơ cấu tổ chức khoa học, cơ chế giám sát chặt chẽ và cách
thức phân công phân nhiệm rõ ràng là một điểm mạnh của ACB, đã giúp cho nhà
quản trị có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, dễ dàng; do đó, việc
quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh cũng được thực hiện kịp thời, không bị ách
tắt. Chính nhờ vậy mà hiệu quả công việc cũng được nâng cao.
3.3.2 Nguồn nhân lực
3.3.2.1 Cơ cấu, trình độ và thái độ làm việc của đội ngũ nhân sự
Trong bất kỳ tổ chức kinh doanh nào thì đội ngũ nhân sự luôn đóng một
vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của tổ chức
kinh doanh đó. Do đó, có được một cơ cấu nhân sự hợp lý và trình độ của đội
ngũ nhân sự phù hợp, thái độ làm việc nhiệt tình, hăng say sẽ góp phần nâng cao
kết quả hoạt động của tổ chức kinh doanh. Và đối với ACB Cần Thơ cũng không
ngoại lệ. Do đó việc đánh giá sự hợp lý của cơ cấu và trình độ nhân sự của ACB
là việc cần thiết phải làm.
a. Cơ cấu nhân sự
Bảng 3: CƠ CẤU NHÂN SỰ ACB CẦN THƠ TÍNH ĐẾN 31/12/2007
Vị trí Số lượng
Ban lãnh đạo 01
Trưởng phòng 03
Nhân viên 94
Tổng 98
(Nguồn: Phòng hành chính ACB Cần Thơ)
Do cơ cấu tổ chức đơn giản như đã phân tích trong phần cơ cấu tổ chức,
nên cơ cấu nhân sự của ACB Cần Thơ không có quá nhiều vị trí cao cấp; trong
đó, lãnh đạo chỉ có 1 người, các trưởng phòng cũng chỉ có 3 người vì ACB Cần
Thơ chỉ có 3 phòng ban. Chính vì vị trí nhân viên cao cấp ít nên NH tiết kiệm
được những chi phí về lương bổng cho nhân viên cấp cao. Nếu so sánh với cơ
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
24
Đề tài: Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại NH ACB CN Cần Thơ
cấu tổ chức thì cơ cấu nhân sự như thế là hợp lý, và đây cũng chính là một điểm
mạnh của ACB Cần Thơ.
b. Trình độ và thái độ làm việc của đội ngũ nhân sự
Bảng 4: TRÌNH ĐỘ NHÂN SỰ ACB CẦN THƠ TÍNH ĐẾN 31/12/2007
Trình độ Số lượng
Thạc sĩ 01
Cử nhân (Đại học) 67
Cao đẳng + Trung cấp 25
Trình độ 12 trở xuống 05
Tổng 98
(Nguồn: Phòng hành chính ACB Cần Thơ)
Bảng thống kê trên cho thấy rõ, trình độ nhân sự của ACB khá hợp lý với
một người trình độ Thạc sĩ, đồng thời giữ vị trí lãnh đạo NH. Còn lại với phần
lớn là trình độ Đại học là một điều khá hợp lý vì ngoài lãnh đạo ra, chỉ có ba vị
trí Trưởng phòng trong NH, nên không yêu cầu trình độ cao. Tuy nhiên, chỉ với
một người trình độ Thạc sĩ cũng khá ít, vì thiếu nhân sự trình độ chuyên môn cao
để có thể phụ giúp lãnh đạo trong việc đưa ra những chiến lược phát triển chi
nhánh phù hợp trong tương lai.
ACB Cần Thơ có một không khí làm việc rất chuyên nghiệp, luôn có thái
độ thân thiện, niềm nở với khách hàng, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách
hàng, và phục vụ khách hàng rất nhanh chóng, không để khách hàng phải chờ đợi
lâu. Đây là một điểm mạnh của ACB Cần Thơ. Để được điều đó, là nhờ vào thái
độ làm việc rất tận tình và hăng say, và linh hoạt của đội ngũ nhân sự trẻ ở ACB
Cần Thơ.
Ngày 18/11/2007, ACB là một trong ba doanh nghiệp ASEAN vinh dự
được nhận Cúp “Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc nhất” trong lĩnh vực Sử dụng
Lao động, và là đơn vị duy nhất của ngành tài chính – ngân hàng Việt Nam nhận
được chiếc Cúp này, được bình chọn bởi Hội đồng Tư vấn Doanh nghiệp
ASEAN. Giải thưởng này phần nào minh chứng cho năng lực của đội ngũ nhân
viên của ACB
GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Trang Nhật Thanh Thi
MSSV: 4043372
25