Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

ĐỀ TÀI “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên “ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.15 KB, 74 trang )

GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh toàn cầu hoá nhu hiện nay bất kỳ quốc gia nào trên thế giới
cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt được.
Nhưng để đạt được mục tiêu quan trọng đó Chính phủ phải có những chính
sách, chiến lược phù hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện
có của đất nước, đồng thời phải tiếp thu và phát triển những thành tựu trên thế
giới.
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức
quan trọng. Sự lớn mạnh của thị trường tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Chủ thể quan
trọng của thị trường tài chính là Ngân hàng, Ngân hàng có mặt trong tất cả
các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Vì thế muốn một nền
kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ thống Ngân hàng cũng
phải ổn định và phát triển.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh bắc Hưng Yên là một bộ phận
của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam viết tắt là BIDV (Bank for
Investerment and Development of Việt Nam). Tuy mới được thành lập từ năm
2009 nhưng BIDV bắc Hưng Yên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Cũng như đặc điểm chung của các NHTM, tín dụng là một trong ba nghiệp vụ
cơ bản trong BIDV bắc Hưng Yên: Nhận tiền gửi, tín dụng và trung gian
thanh toán. Đặc biệt tín dụng cũng là nguồn sinh ra nhiều lợi nhuận nhất cho
chi nhánh, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho
vay và đây cũng là nghiệp vụ ngân hàng chú trọng phát triển. Hoạt động tín
dụng trong đó có tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đã đạt được những kết quả
đáng kể song vẫn còn đó những hạn chế về quy mô và chất lượng.
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
1
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh


Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc
Hưng Yên nhằm góp phần phát triển mạnh mẽ hơn những thành tựu đã đạt
được và khắc phục tối đa những hạn chế còn tồn tại để tiến tới một chi nhánh
ngân hang vững mạnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, em đã
chọn đề tài:
“ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên “
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, kết cấu của chuyên
đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng của NHTM
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên
Với những gì thể hiện trong chuyên đề, em hy vọng sẽ đóng góp một số ý
kiến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói
riêng đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng
Yên. Tuy nhiên do trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo, các anh chị công tác trong chi nhánh và bất cứ ai
quan tâm đến đề tài này để chuyên để của em được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên khoa
Kinh tế và quản trị kinh doanh trường ĐH Chu Văn An đã truyền đạt cho em
những kiến thức cơ bản song vô cùng quan trọng về Tài chính-Ngân hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Đặng Thị Thu Huyền - người
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
2
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh

đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng
BIDV chi nhánh bắc Hưng Yên đã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong thời gian thực tập tại chi nhánh.
SINH VIÊN

Đỗ Văn Mạnh
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
3
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHTM
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
NHTM đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển kéo theo NHTM ngày càng hoàn thiện và trở
thành một địnhc chế tài chính không thể thiếu.
Có rất nhiều định nghĩa về NHTM. Ở Mỹ “ NHTM được định nghĩa là
công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chínhvà hoạt động
trong ngành công nghiệp tài chính ”. Đạo luật ngân hàng của Pháp cũng đã
định nghĩa “ NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nghề nghiệp thường xuyên
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng, tài chính ”.
Ở Việt Nam định nghĩa NHTM như sau: “ NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi tù khác
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện

nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Từ những định trên có thể thấy NHTM là một định chế tài chính mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận
tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của xã hội.
1.1.2 Chức năng của NHTM
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
4
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng gian tín dụng NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này
NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay,
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu theo lệnh của họ. Các
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán như séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thu điện tử, thẻ tín dụng… Tuỳ theo nhu cầu, khách
hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó các
chủ thể kinh tế không cần phải mang theo lượng lớn tiền mặt khi giao dịch
với khách hàng, từ đó tiết kiệm được chi phí, thời gian, đảm bảo an toàn.
Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
thúc đẩy kinh tế phát triển.

1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình vô hình chung đã thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
5
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
tín dụng ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền đó lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch
vụ… Với chức năng này NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy
động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt
động tạo nguồn vốn cho NHTM – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của
địa phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày
càng mở rộng và phát triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát
triển của địa phương cũng như của cả nước để đưa ra các chính sách huy động

vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng huy động vốn chủ yếu qua 2 kênh chủ yếu. Thứ nhất là tiền
gửi của các cá nhân, hộ gia đình. Thứ 2 là tiền gửi của các tổ chức, doanh
nghiệp.
Bên cạnh vốn huy động, ngân hàng còn phải vay vốn của các tổ chức kinh
tế khác hoặc vay của NHTW. Chi phí sử dụng loại vốn này thường cao hơn
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
6
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
chi phí sử dụng vốn huy động nên ngân hàng chỉ sử dụng nguồn vốn vay cho
những trường hợp có những thanh khoản đột xuất với quy mô lớn mà nguồn
vốn huy động dự trữ không đủ đáp ứng
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ sử
dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự
trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ
sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các
nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy
nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau:
 Nghiệp vụ chiết khấu
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá
với mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết khấu –
tương xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu
các giấy tờ có giá đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết khấu là
thương phiếu, các giấy nợ như trái khoán hay hối phiếu chấp nhận thanh toán.
Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ tài sản này tới lúc mãn hạn hoặc tiến
hành tái chiết khấu hay bán lại trên thị trường tiền tệ.
 Nghiệp vụ đầu tư

Nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các chứng khoán với mục
đích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao gồm lãi của
chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng thu được
khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Nghiệp vụ đầu tư
thường được chia thành hai nhóm: Đầu tư với mục đích thanh khoản và đầu
tư với mục đích lợi nhuận.
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
7
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
Với mục đích thanh khoản, ngân hàng nắm giữ chứng khoán là nhằm tối
đa hoá khả năng sinh lời của tài sản trong khi vẫn đảm bảo khả năng thanh
khoản cao. Các chứng khoán ngắn hạn thường được ưu tiên sử dụng cho mục
đích này bởi vì chúng có thể được ưu tiên sử dụng cho mục đích này bởi vì
nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Các chứng khoán này đợc xem như dự
trữ thứ cấp của ngân hàng.
Ngược lại, với nhóm đầu tư với mục đích lợi nhuận, các chứng khoán
trong nhóm chủ yếu là chứng khoán dài hạn của Chính Phủ với mức lãi cao
và ngân hàng thường nắm giữ chúng cho tới ngày mãn hạn. Đây được xem là
một nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng
 Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống ngân
hàng thương mại. Về bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất định của mình cho một bên thứ hai
để đổi lấy thu nhập về lãi. Đối với ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ mang lại
lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu nhập chính bù đắp các chi phí trong hoạt
động của ngân hàng. Với một ngân hàng trung bình, thu nhập từ cho vay
chiếm 70 – 80% tổng số thu nhập. Tuy nhiên do mối quan hệ logic giữa thu
nhập và rủi ro, cho vay cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều mối lo ngại nhất cho
các ngân hàng, trong đó rủi ro lớn nhất mà ngân hàng thường xuyên phải đối

mặt là rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn. Do vậy trong hoạt
động của mình, các cán bộ tín dụng của ngân hàng phải luôn đề cao tinh thần
trách nhiệm, cánh giác không ngừng học hỏi để tránh cho ngân hàng những
tổn thất lớn.
Nghiệp vụ cho vay được phân chia theo nhiều tiêu thức kỳ hạn gồm 3
nhóm là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; hoặc phân
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
8
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
chia theo lĩnh vực cho vay thành cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp,
cho vay tiêu dùng, Các ngân hàng hiện nay đang rất chú trọng phát triển các
dịch vụ cho vay tiêu dùng.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong nền
kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán.
Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và bên
hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hiệu
quả. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn
ra trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nếu không có một hệ thống
thanh toán nhanh chóng thuận tiện thì việc thực hiện các giao dịch, quan hệ
kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy việc ngân hàng đứng ra đảm
nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh
tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản không chỉ
tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại cho ngân hàng một
nguồn thu nhập thông qua thu phí đối với các dịch vụ thanh toán.
 Chứng khoán hoá tài sản
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện phát hành chứng khoán đối
với những nhóm tài sản nhất định – bao gồm phần lớn là các khoản nợ.
Nghiệp vụ này mang lại cho ngân hàng các khoản thu về phí dịch vụ như dịch

vụ quản lý, giám sát, thu nợ, đồng thời nó cũng cho phép ngân hàng có thể
đẩy nhanh tốc độ quay vòng tín dụng.
 Bán nợ
Là nghiệp vụ ngân hàng tiến hành bán quyền sở hữu về thu nhập hoặc bán
quyền sở hữu hoàn toàn đối với các khoản vay của mình. Nghiệp vụ này là
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
9
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
một phương pháp phổ biến của các ngân hàng trong việc giải quyết các khoản
nợ khó đòi, cho phép ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi một phần trị giá
khoản cho vay khó đòi.
 Bảo lãnh
Với nghiệp vụ này, ngân hàng đứng ra bảo lãnh về một khả năng nào đó -
khả năng thanh toán - của bên được bảo lãnh và cam kết tiến hành thực hiện
hoặc bồi thường nếu bên bảo lãnh không thực hiện được khả năng nêu ra.
Nghiệp vụ này tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tận dụng một cách triệt để
khả năng đánh giá, phân tích tài chính của mình trong nỗ lực tối đa hoá lợi
nhuận thu về.
1.2 Tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh – Gredittum – có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo nghĩa Việt Nam là sự vay mượn.
Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Ta có thể định
nghĩa tín dụng nhu sau: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó là sản phẩm
của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng phản ánh mối quan hệ giao dich giữa hai
chủ thể trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị cho bên kia sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kêt hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận”.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định.Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản…
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
10
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi kết thúc thời hạn đó người đi vay phải hoàn trả lại lượng giá trị đó cho
người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị cho vay lúc ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi.
1.2.2 Phân loại tín dụng
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cú này cho vay được chia làm các loại sau:
 Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại dịch vụ
 Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ
 Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ
tín dụng.
 Thuê mua và các loại khác
1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ

trọng lớn nhất.
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
11
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
 Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước
Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-3 năm, còn đối với các NHTM
trên thế giới tín dụng trung hạn có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn
được sử dụng chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: Theo quy định của Việt Nam thì đây là loại tín dụng
có thời hạn trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7
năm. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn, ngày
nay các ngân hàng đang nâng cao tỷ trọng cho vay trung-dài hạn.
1.2.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
 Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Đối với khách hàng có uy tín trong kinh doanh, có khả năng
tài chính mạnh,quản lý tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
 Cho vay bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn phải có sự bảo đảm. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai bổ
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Lớp : 08 LTN
12
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này
bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
Theo căn cứ này thì tín dụng cũng được chia làm hai loại:
 Tín dụng bằng tiền là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và
thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như tín dụng ứng trước, thấu
chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
 Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản, phổ biến nhất
là hình thức tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc
các công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi thuê và theo định
kỳ người đi thuê phải trả vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.2.2.5 Căn cứ vào phương thức tín dụng
 Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả lại cho ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các phương
thức: Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của
doanh nghiệp… Ngoài các phương thức trên, ngân hàng còn thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh cho khách hàng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân
hàng không phải cung cấp tiền nhưng khi người được bảo lãnh không thực
hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế thực hiện
nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy tín dụng bảo lãnh ngân hàng còn được gọi là tín
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
13

GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
dụng chữ ký. Tín dụng chữ ký bao gồm: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh ngân
hàng…
1.3 Tín dụng ngắn hạn
1.3.1 Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn dưới một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh
nghiệp. Các khoản vay này ít rủi ro về thanh toán cũng như lãi suất so với
khoản vay trung-dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử
dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài
trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất.
1.3.2 Phân loại tín dụng ngắn hạn
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây là loại tín dụng
tài trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
không đủ trang trải loại vốn này thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng
ngân hàng. Nhu cầu vốn lưu động cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình sản
xuất và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Đây là các khoản
vay thường xuyên của doanh nghiệp.
Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, NHTM thực hiện cho vay ngắn hạn theo
các loại hình phổ biến sau:
1.3.2.1 Tín dụng ứng trước
Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau:
 Tín dụng thế chấp
Loại tín dụng này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó
khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định.
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
14
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
Ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ một tài khoản ngân

hàng, từ đó khách hàng có thể nhận được tiền ứng trước của ngân hàng để sử
dụng cho nhiều mục đích.
Khi thực hiện một tài khoản ứng trước tuỳ vào sự uy tín của khách hàng
mà ngân hang lựa chọn một trong hai hình thức sau:
- Tín dụng ứng trước không bảo đảm: Là việc cấp tín dụng không cần tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Trước khi cho vay ngân hàng cần xem
xét, đánh giá, phân tích mức độ tín nhiệm của khách hàng dựa vào các chỉ tiêu
mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín của sản phẩm trên thị trường, khả năng
tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.
- Tín dụng ứng trước có bảo đảm: Là loại tín dụng được thực hiện trên cơ
sở có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một hay nhiều người khác.
 Thấu chi
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng
tín dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức được thực hiện bằng cách cho phép
khách hàng được sử dụng hết dư nợ trong một thời hạn nhất định. Thấu chi là
nghiệp vụ cho vay đặc biệt mà trong đó người đi vay được sử dụng vốn một
cách linh hoạt, các yếu tố bảo lãnh nếu có chỉ là yếu tố phụ vì số dư nợ
thường xuyên biến động.
1.3.2.2 Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện
dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để đổi lấy
một số tiền có giá trị bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa
hồng phí.
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
15
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ ít rủi ro và không làm đóng
băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay tối thiểu là 90 ngày, điều này nâng
cao tính thanh khoản cho nghiệp vụ này. Mặt khác hai hình thức cơ bản của

thương phiếu là hối phiếu và lệnh phiếu được lập trên cơ sở hàng hoá đã được
chuyển giao cho người mua, đây là tiền đề để người mua thực hiện việc kinh
doanh của mình để có khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
Mặc dù chiết khấu thương phiếu mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng
lẫn khách hàng tuy nhiên vẫn có rủi ro xảy ra. Vì vậy trước khi thực hiện
chiết khấu thương phiếu, ngân hàng phải kiểm tra kỹ khách hàng đến chiết
khấu, xem xét kỹ hối phiếu và những người có liên quan.
1.3.2.3 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng
Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ của ngân hàng do
ngân hàng đưa ra bằng việc phát hành các chứng thư bảo lãnh cam kết trả
thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Thông thường để
thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo tỷ lệ phần
trăm với vốn pháp định.
1.4 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn cũng có vai trò rất quan
trọng, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia đang phát triển.
Vai trò của tín dụng ngắn hạn được thể hiện:
1.4.1 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Với tu cách là một trung gian tài chính, ngân hàng là nơi
chuyển vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu. Các kênh chuyển vốn qua thị trường tài
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
16
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
chính là các nghiệp vụ tín dụng trung-dài hạn nhưng đã vấp phải sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo
hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính. Thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy
động những nguồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt

động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó
tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.4.2 Đối với các doanh nghiệp
 Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt
động kinh doanh được liên tục
Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và khoản chi
của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định có những doanh nghiệp
thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo hoạt động kinh doanh sản
xuất được liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ nhu
các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, chế biến nông sản, các doanh
nghiệp xây lắp…hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì
các khoản tín dụng từ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc không để
quả trình sản xuất bị gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn
đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp
doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát triển.
 Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả
Một trong những nguyên tắc cơ bản của tín dụng là vay có hoàn trả cả gốc
và lãi sau một thời hạn nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân
hàng và tạo được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh
nghiệp phải hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng. Như vậy tín dụng
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
17
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy
cải tiến công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để rút ngắn chu kỳ sản xuất,
đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo dựng chỗ đứng trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất đang phát triển thì phần lớn vốn
lưu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước

để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do
tính chất của tín dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên cả phần dư
nợ vay chưa sử dụng đến, do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn
nhanh và tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho
cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được
nguồn bổ sung vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, trước là để trả nợ các khoản vay, sau là phát triển doanh
nghiệp.
1.4.3 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để
tạo ra lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động, các nhà quản trị ngân hàng cần phải quan tâm đến các vấn đề: Phải tạo
được nguồn thu bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, tiền lương, chi phí
quản lý…), mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Tín
dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
1.5 Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.5.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngắn hạn
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
18
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang
lại phần lớn doanh lợi nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy
ra với tỷ lệ cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay
có tài sản cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỉ lệ qui định là an toàn nhất.
Thực ra quan niệm này hết sức sai lầm, bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và khả năng tài chính của khách hàng là vấn đề quan trọng nhất để đảm
bảo khả năng trả nợ của khách và khả năng thu hồi vốn gốc và lãi của ngân

hàng. Tình trạng nợ quá hạn cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng không
thu được khoản vay và lãi, do đó kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí là
mất vốn. Điều này khiến nhiều ngân hàng có phản ứng co cụm, không cho
vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm bảo chất lượng tín dụng
đem lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp của ngân
hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Chất lượng tín dụng: “Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu
hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế
quốc dân”.
1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
Xu hướng cho vay thấy rằng co hội cho vay của các ngân hàng đối với các
khách hàng có rủi ro thấp đã giảm, các giấy tờ thương mại, chứng khoán và
cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ
rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những người
đi vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng quan hệ với ngân hàng đã
chuyển sang thị trường mở như thị trường các giấy tờ thương mại và trái
phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
19
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
thế đối tượng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn
định hơn. Độ rủi ro của các khoản vay ngày càng cao hơn. Do vậy việc đánh
giá chất lượng tín dụng đối với ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất
lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng là tốt hay xấu,
làm cơ sở để đánh giá ngân hàng. Mặt khác việc đánh giá chất lượng tín dụng
cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng

không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng hạn
chế rủi ro. Để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta sử dụng hai chỉ tiêu: Chỉ
tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
1.5.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản vay đến hạn mà khách
hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng cộng thêm số tiền lãi của
khoản vay đó mà không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này được ngân hàng
chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản
vay này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản vay có độ rủi ro
cao. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường
thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:
- Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

-Tỷ lệ đầu tư rủi ro =
Đây là hai chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân
hàng. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn ngắn hạn phản ánh chất lượng của khoản vay
ngắn hạn, còn chỉ tiêu tỉ lệ đầu tư rủi ro thì phản ánh chất lượng của tất cả các
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
20
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
khoản đầu tư của ngân hàng. Các tỉ lệ này càng nhỏ thì phản ánh chất lượng
hoạt động của ngân hàng đó là hiệu quả, không có rủi ro mất vốn. Còn nếu
các tỉ lệ này càng lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể
từ việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản.
Hai chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của ngân
hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi
ro đủ mạnh và thông báo định kì về các món vay không có khả năng thu hồi,
để tránh tình trạng trong một lúc phải thông báo con số nợ không có khả năng
thu hồi là quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng.

Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phải phân
nợ quá hạn theo thời gian 30, 60, 90,120 ngày. Sự phân loại này có ý nghĩa
đối với việc quản lí chất lượng tín dụng và đánh giá thiết lập dự phòng mất
vốn.
- Tỷ lệ mất vốn =
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì
ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món
nợ được xoá thì các nỗ lực thu nợ vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa về kinh
tế. Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ
không phải chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người đi vay
không còn nợ ngân hàng nữa.
- Tỷ lệ dự phòng =
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra % dư
nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
21
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ
lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất
vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản
nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ.
 Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu
được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
ngắn hạn.
- Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản vay ngắn hạn. Tỷ
lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản vay đó có hiệu quả. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì

việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao thì một phần nói lên
kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng vì doanh thu từ
hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
- Vòng quay vốn tín dụng =
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ
này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác
vòng quay vốn tín dụng cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn
nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp
trong phát triển kinh doanh.
- Chi phí cho một đồng vốn cho vay ngắn hạn =
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
22
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải
ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm chi
phí đầu vào như chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm… chi đầu ra
bao gồm chi phí tiền lương, chi phí quản lý… Tuy nhiên trong một số trường
hợp chỉ tiêu này không phản ánh đúng thực tế: Nếu chi phí cho vay tăng trong
khi đó danh mục đầu tư không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngược lại nếu có
nhiều hợp đồng vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ thì chi phí cho
một đồng vốn sẽ giảm.
- Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn =
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng.
 Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay.

- Chỉ tiêu dư nợ tín dụng ngắn hạn = ( %)
- Tỷ lệ doanh số cho vay ngắn hạn = (%)
Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín
dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so
sánh hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại hình tín dụng trung-
dài hạn.
1.5.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể
lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố không lượng hoá được, đó là các
chỏ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính như quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng,
sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp.
độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
23
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
1.6Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM
1.6.1 Nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế
– xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh
của mình nhưng nếu môi trường kinh tế – xã hội không ổn định thì cũng khó
mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế – xã hội
đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
 Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia
nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,
chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh
tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất
thực tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản

mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín
dụng đó có thể không mang lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể có những
biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất
ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng
trả nợ cho ngân hàng. Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các
ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có
sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng.
 Môi trường pháp lý:
Một ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy
định về luật pháp của Nhà nước, cũng như của ngân hàng Nhà nước như vậy
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
24
GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh
môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các
ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình,
góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
 Môi trường chính trị - xã hội:
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho
ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường
chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên,
nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng
là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho
các ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó
đến bờ vực phá sản.
1.6.2 Nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng:

Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: các loại
cho vay được thực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ hạn cho vay, hướng giải quyết
tín dụng vượt giới hạn, thanh toán nợ…vì thế nó có quyết định to lớn đến sự
thành công hay thất bại của ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm
bảo khả năng sinh lời của ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Bất cứ một ngân hàng nào
muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với
ngân hàng của mình.
Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : 08 LTN
25

×