Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

đồ án tính toán thiết kế máy cắt mộng, máy bào via

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 111 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN

………… o0o…………

Đồ án : Tính toán thiết kế máy cắt mộng, máy bào
via
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN I: 5
TỔNG QUAN VỀ HAI LOẠI MÁY THIẾT KẾ 5
I. MÁY CẮT MỘNG 6
II. MÁY BÀO VIA 6
PHẦN II: 8
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PVC 8
I. PHƯƠNG PHÁP TRÙNG HỢP 8
II. PHÂN TỬ POLIME 9
III. CẤU TRÚC PHÂN TỬ - MẮT XÍCH (MER) 9
IV. TÍNH CHẤT CƠ, LÍ, NHIỆT CỦA POLIME 10
PHẦN III: 13
TỪ NGUYÊN LÝ ĐẾN THIẾT KẾ MÁY 13
I. MÁY CẮT MỘNG 13
II. MÁY BÀO VIA 14
PHẦN IV: 17
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY 17
I. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY CẮT MỘNG 17


1.1 Phân tích các chuyển động chính khi gia công 17
1.2 Thiết kế dao 18
1.3 Tính, chọn động cơ 19
1.4 Định vị và kẹp chặt chi tiết 22
1.5 Tính lực ma sát sinh ra trong cặp trục bạc 28
1.6 Tính toán truyền động bánh răng - thanh răng 33
1.7 Thiết kế bàn máy và chân đế 37
II. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY BÀO VIA 39
2.1 Chọn phương pháp gia công 39
2.2 Các khái niệm chung về khí nén 39
2.3 Phân tích chuyển động của đầu dao khi gia công 46
2.4 Thiết kế hệ thống đầu dao. 46
2.5 Tính lực cắt 50
2.6 Tính toán lực kẹp 55
2.7 Tính toán lực ma sát của cơ cấu đầu dao trượt trên hai trục 58
2.8 Tính toán chọn Piston-xylanh 65
2.9 Thiết kế chân đế và các thiết bị khác 65
PHẦN V: 67
VẬN HÀNH – BẢO DƯỠNG , SỬA CHỮA 67
I. VẬN HÀNH 67
II. BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA 68
PHẦN VI: 70
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

PHẦN I:TÍNH CHON CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ
I.KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ CẤU TẠO MÁY BÀO MẶT PHẲNG

1.Khái niệm chung
Máy bào mặt phẳng hay còn gọi là máy bào giường hiện nay được sử dụng rộng rãi.
Trong các loại máy cơ khí, nó được dùng để gia công bề mặt các chi tiết kim loại có
biến dạng lớn. Ngoài ra máy bào mặt phẳng còn được dùng để xẻ rãnh hình T, V, đuôi
én. Máy bào có thể gia công bề mặt các chi tiết ở mức độ thô hoặc tinh khác nhau.
Truyền động chính trong máy bào mặt phẳng là chuyển động tịnh tiến của bàn máy,
bàn máy được kéo bằng một động cơ điện. Chất lượng và năng suất của máy bào mặt
phẳng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ bàn máy, lực cắt, mô men cắt của dao….
Vì vậy việc điều khiển động cơ truyền động cho bàn máy là hết sức quan trọng mà ta
cần nghiên cứu và giải quyết.
2.Phân loại
Máy bào mặt phẳng hiện nay có nhiều chủng loại, dựa vào kiểu phân loại ta chia
thành các nhóm máy bào mặt phẳng như sau:
*Dựa vào số trụ phân ra :
Máy bào một trụ : ví dụ như các kiểu máy 710 ; 71120 ; 7116
Máy bào hai trụ : ví dụ như các kiểu máy 7210 ; 7212 ; 7216
*Dựa vào chiều dài (L
b
) của bàn máy và lực kéo bàn (F
k
) ta phân ra:
Máy cỡ nhỏ: Chiều dài bàn L
b
< 3 (m) ; Lực kéo F
k
= 30 ÷ 50 (KN)
Máy cỡ trung bình: Chiều dài bàn L
b
= 4 ÷ 5 (m) ; Lực kéo F
k

= 50 ÷ 70 (KN)
Máy cỡ nặng (lớn): Chiều dài bàn L
b
> 5 (m) ; Lực kéo F
k
> 70 (KN)
3.kết cấu máy bào mặt phẳng
Máy bào giường được cấu tạo từ nhiều chi tiết phức tạp, nhiều khối khác nhau. Ở
đây ta chỉ mô tả kết cấu bên ngoài và các bộ phận chủ yếu của máy.
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
Hình 1.1. Hình dáng bên ngoài của máy bào giường hai trụ
*Đế máy (thân máy)
Được làm bằng gang đúc để đỡ bàn và trụ máy để có khối thế tạo vững chắc cho
máy. Đế được xẻ rãnh hình chữ nhật và chữ V để cho bàn máy chuyển động dọc theo
đế máy.
*Bàn máy
Được làm bằng gang đúc dùng để mang chi tiết gia công. Trên bàn máy có 5 rãnh
chữ T để gá lắp chi tiết cần gia công. Bàn máy được kéo tịnh tiến trên đế máy nhờ lực
kéo của động cơ truyền động.
*Giá chữ U
Được cấu tạo từ hai trụ thép vững chắc và có một dầm ngang trên cùng. Trong dầm
đặt một động cơ để di chuyển xà ngang lên xuống, dọc theo trục có xẻ rãnh, có trục vít
nâng hạ và dao động để di chuyển xà
*Xà ngang
Chuyển động lên xuống theo hai trụ, xà được kẹp chặt khi gia công
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN

*Các bàn dao máy
Gồm hai bàn dao đứng và hai bàn dao hông, trục bàn có giá đỡ dao. Giá máy có
thể dịch chuyển một góc nào đó để gia công chi tiết, khoảng dịch chuyển lớn nhất của
các con trượt là 300 mm, góc quay giá đỡ là ±60
0
.
*Bộ phận truyền động
Gồm các máy điện xoay chiều, một chiều chuyển động quay và qua các hộp truyền
động truyền chuyển động cho các bộ phận của máy
Tóm lại: Máy bào giường được cấu tạo hoàn chỉnh sẽ có kết cấu chắc chắn, gọn, đảm
bảo tính kỹ thuật, kinh tế, thẩm mỹ.
II.CÁC TRUYỀN ĐỘNG CỦA MÁY BÀO GIƯỜNG
1. Truyền động chính của bàn máy
Truyền động của bàn là truyền động chính của máy, đây là kiểu chuyển động tịnh
tiến và có tính chất chu kỳ lặp lại, mỗi chu kỳ có hai hành trình là hành trình thuận và
hành trình ngược.
1.1 Hành trình thuận
Là hành trình gia công chi tiết nên còn gọi là hành trình cắt gọt. Ở hành trình này
có nhiều giai đoạn khác nhau như khởi động, ăn dao, vào chi tiết, cắt gọt ổn định, dao
ra khỏi chi tiết. Ứng với mỗi giai đoạn là một tốc độ yêu cầu khác nhau phụ thuộc vào
các yếu tố của chế độ cắt gọt.
1.2 Hành trình ngược
Sau khi kết thúc hành trình thuận, bàn máy được đảo chiều và bắt đầu hành trình
ngược. Hành trình này bàn máy chạy không tải trở về vị trí ban đầu để chuẩn bị cho
chu kỳ làm việc tiếp theo. Tốc độ của bàn máy ở hành trình ngược thường lớn hơn ở
hành trình thuận (khoảng 2
÷
3 lần) để nâng cao năng suất làm việc của máy.
Truyền động của bàn được thực hiện bằng một động cơ điện qua hộp giảm tốc truyền
động tới trục vít thanh răng biến chuyển động quay của động cơ thành chuyển động

tịnh tiến của bàn. Tốc độ bàn máy được biểu diễn theo thời gian trong một chu kỳ gia
công như hình 1.2.
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
6
t
t
21
t
9
t
1
t
22
t
3
t
4
t
5
t
61
t
62
t
7
t
8
t
10
t

11
t
12
V
ng
V
V
th
V
0
V
0
T
CK
V
0
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
Hình 1.2 Đồ thị tốc độ bàn máy theo thời gian trong một chu kỳ bào
Do đặc điểm chuyển động của bàn máy là đảo chiều với tần số làm việc lớn nên
quá trình quá độ chiếm thời gian khá lớn trong một chu kỳ làm việc. Chiều dài hành
trình (hay chiều dài bàn) càng lớn thì quá trình quá độ chiếm tỷ lệ càng nhỏ. Năng suất
của máy được xác định là số hành trình kép trên một đơn vị thời gian, vậy muốn đảm
bảo năng suất của máy ta cần tìm hiểu về tốc độ yêu cầu của máy theo thời gian làm
việc trong một chu kỳ:
• Giả thiết bàn máy đang ở đầu hành trình thuận, bàn máy được tăng tốc đến vận
tốc V
0
trong thời gian t
1
. Thường thì vận tốc V

0
= 5
÷
15(m/phút) gọi là tốc độ
vào dao.
• Sau khi chạy ổn định với tốc độ V
0
trong khoảng thời gian t
21
thì dao cắt bắt đầu
vào chi tiết. Dao cắt vào chi tiết ở tốc độ thấp nhằm mục đích tránh sứt mẻ dao
hoặc chi tiết.
• t
22
dao cắt vào chi tiết và cắt với tốc độ V
0
cho đến hết thời gian t
22
.
• t
3
là khoảng thời gian bàn máy tăng tốc từ tốc độ V
0
đến tốc độ V
th
gọi là tốc độ
cắt gọt.
• t
4
là khoảng thời gian gia công chi tiết với tốc độ cắt gọt V

th
không đổi.
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
• t
5
Gần hết hành trình thuận, bàn máy sơ bộ giảm tốc độ từ tốc độ cắt gọt về tốc độ
V
0
trong khoảng thời gian t
5
.
• t
61
là thời gian tiếp tục gia công nhưng ở tốc độ V
0
• t
62
là khoảng thời gian dao được đưa ra khỏi chi tiết nhưng bàn máy vẫn chạy với
tốc độ V
0
.
• t
7
là thời gian bàn máy được giảm tốc về 0 để đảo chiều sang hành trình ngược.
• t
8
là thời gian bàn máy tăng tốc nhanh sau khi đảo chiều sang hành trình ngược
đến tốc độ V

ng
gọi là tốc độ không tải.
• t
9
là khoảng thời gian bàn máy chạy ngược ở tốc độ V
ng
không đổi.
• t
10
Gần hết hành trình ngược, bàn máy được giảm tốc về tốc độ V
0
trong khoảng
thời gian t
10
.
• t
11
là khoảng thời gian bàn máy vẫn chạy ngược với tốc độ V
0
và bắt đầu giảm tốc
về 0 để đảo chiều.
• t
12
là thời gian vận tốc giảm về 0 và đảo chiều để kết thúc một chu kỳ làm việc
và chuẩn bị cho chu kỳ làm việc tiếp theo.
Bàn dao được di chuyển bắt đầu từ thời điểm bàn máy đảo chiều từ hành trình thuận
sang hành trình ngược và kết thúc di chuyển trước khi dao cắt vào chi tiết. Tổng thời
gian từ khi bắt đầu hành trình thuận cho đến hết hành trình ngược gọi là chu kỳ làm
việc của máy bào giường T
CK

.
Tốc độ hành trình thuận được xác định tương ứng với chế độ cắt gọt, thường thì V
th

= 5
÷
120 m/ph. Tốc độ bàn máy lớn nhất có thể đạt V
max
= 75
÷
120 m/ph. Để tăng
năng suất máy, tốc độ hành trình ngược chọn lớn hơn tốc độ hành trình thuận V
ng
=
k.V
th
và thường thì k = 2
÷
3
Năng suất của máy phụ thuộc vào số hành trình kép trong một đơn vị thời gian:

CK th ng
1 1
n
T t t
= =
+
(1-1)
• T
CK

– thời gian một chu kỳ làm việc của bàn máy (s)
• t
th
thời gian bàn máy chuyển động ở hành trình thuận (s)
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
• t
ng
thời gian bàn máy chuyển động ở hành trình ngược (s)
Giả sử gia tốc bàn máy lúc tăng hay giảm tốc độ là không đổi thì ta có:

g.th h.th
th
th
th th
L L
L
t
V V / 2
+
= +
;
ng g.ng h.ng
ng
ng ng
L L L
t
V V / 2
+

= +
(1-2)
*Trong đó:
• L
th
, L
ng
: là chiều dài hành trình của bàn máy tương ứng với tốc độ ổn định V
th
,
V
ng
của hành trình thuận và hành trình ngược.
• L
g.th
, L
h.th
: là chiều dài hành trình bàn trong quá trình tăng tốc (gia tốc) và quá
trình giảm tốc (hãm) ở hành trình thuận.
• L
g.ng
, L
h.ng
: là chiều dài hành trình bàn trong quá trình tăng tốc (gia tốc) và quá
trình giảm tốc (hãm) ở hành trình ngược.
Thay (1-2) vào (1-1) ta có:

c dc
th ng ng
1 1

n = =
L L (k +1).L
+ + t + t
V V V
d
(1-3)
*Trong đó:
• L = L
th
+ L
g.th
+ L
h.th
= L
ng
+ L
g.ng
+ L
h.ng
là chiều dài hành trình máy.
• k =
ng
th
V
V
là tỷ số giữa tốc độ hành trình ngược và hành trình thuận.
• t
đc
là thời gian đảo chiều của bàn máy.
Từ công thức (1-3) ta thấy rằng khi đã chọn tốc độ cắt gọt ở hành trình thuận là V

th

thì năng suất của máy phụ thuộc vào hệ số k và thời gian đảo chiều t
đc
. Khi k tăng thì
V
ng
tăng nên năng suất của máy tăng, tuy nhiên khi k > 3 thì năng suất của máy tăng
không đáng kể vì lúc đó thời gian đảo chiều t
đc
lại tăng. Nếu chiều dài bàn máy L
b
> 3
m thì thời gian t
đc
ít ảnh hưởng đến năng suất mà chủ yếu là hệ số k. Khi chiều dài bàn
L
b
bé và nhất là khi tốc độ V

= V
max
= 75
÷
120 (m/ph) thì t
đc
ảnh hưởng nhiều đến năng
suất của máy. Vì vậy một trong các điều kiện cần chú ý khi thiết kế truyền động
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
cho bàn máy của máy bào giường là cần giảm thời gian quá trình quá độ càng nhỏ
càng tốt.
Một trong những biện pháp giảm thời gian quá trình quá độ là xác định tỷ số
truyền tối ưu của cơ cấu truyền động từ động cơ đến trục làm việc, đảm bảo máy làm
việc với gia tốc cao nhất.
*Kết luận:Từ những phân tích ở trên ta rút ra các yêu cầu về truyền động chính của
máy bào giường như sau:
*Phạm vi điều chỉnh tốc độ: D =
ngmax
max
min thmin
V
V
=
V V
(1-4)
Trong đó :
• V
ngmax
: là tốc độ lớn nhất của bàn máy ở hành trình ngược, thường V
ngmax
= 75
÷
120 (m/ph)
• V
thmin
: là tốc độ nhỏ nhất của bàn máy ở hành trình thuận, thường V
thmin
= 4

÷
6
(m/ph).
Như vậy phạm vi điều chỉnh tốc độ nằm trong khoảng D = (12,5
÷
30)/1
* Đặc tính phụ tải của truyền động chính:
Thông thường, để đảm bảo cho công suất đặt là nhỏ nhất cho động cơ truyền động
(thường là động cơ một chiều) thì hệ truyền động thường được điều khiển theo hai
vùng điều chỉnh, ta có đặc tính của đồ thị phụ tải như sau:
Hình 1.3 Đặc tính của phụ tải máy bào giường

SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
10
P,M
M
C
P
C
V
min
V
gh
V
max
V
I II
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
*Vùng I: là vùng thay đổi điện áp phần ứng trong dải điều chỉnh D = (5
÷

6)/1 với mô
men trên trục động cơ không đổi ứng với tốc độ bàn máy thay đổi từ V
min
= (4
÷
6)
m/ph đến V
gh
= (20
÷
25) m/ph. Khi đó lực kéo bàn máy là không đổi và công suất kéo
P
c
tăng dần lên.
*Vùng II: là vùng điều chỉnh bằng cách giảm từ thông động cơ trong phạm vi D = (4
÷
5)/1 khi thay đổi tốc độ từ V
gh
đến V
max
= (75
÷
120) m/ph. Khi đó công suất kéo P
C

gần như không đổi còn lực kéo thì giảm dần.
Tuy nhiên, việc thay đổi tốc độ bằng cách thay đổi từ thông sẽ làm giảm năng suất của
máy vì thời gian quá trình quá độ tăng do hằng số thời gian mạch kích từ lớn (tức do
quán tính của cuộn kích từ lớn). Vì vậy thực tế người ta mở rộng phạm vi điều chỉnh
điện áp và giảm phạm vi điều chỉnh từ thông, hoặc điều chỉnh tốc độ động cơ trong cả

dải bằng cách thay đổi điện áp phần ứng, trong trường hợp này thì công suất động cơ
phải tăng V
max
/V
gh
.
Độ ổn định tĩnh: Ở chế độ làm việc xác lập, độ ổn định tốc độ không được vượt
quá 5% (s

5%) khi phụ tải thay đổi từ 0 đến giá trị định mức.
Ở quá trình quá độ hay quá trình khởi động và hãm yêu cầu xảy ra êm, tránh va
đập trong bộ truyền động với độ tác động cực đại.
Đối với những máy bào giường cỡ nhỏ (L
b
< 3m; F
K
= 30
÷
50KN) thì D = (3
÷
4)/1
với hệ thống truyền động chính thường là động cơ không đồng bộ - khớp ly hợp điện
từ; động cơ không đồng bộ roto dây quấn hoặc động cơ điện một chiều kích từ độc lập
và hộp tốc độ. Những máy cỡ trung bình (L
b
= 3
÷
5 m; F
K
= 50

÷
70 KN) thì
D = (6
÷
8)/1 với hệ thống truyền động là hệ F - Đ (máy phát điện một chiều cấp điện
cho động cơ một chiều). Đối với máy cỡ nặng (L
b
>5 m; F
K
>70 KN) thì D = (8
÷
25)/1,
hệ truyền động là F-Đ có bộ khuếch đại trung gian hoặc hệ truyền động T-Đ là hệ
chỉnh lưu cấp điện cho động cơ một chiều và điều chỉnh tốc độ bằng cách điều chỉnh
góc mở của thyristor.
2.Truyền động ăn dao
Truyền động ăn dao cũng làm việc có tính chất chu kỳ, trong mỗi hành trình kép
làm việc một lần. thời gian truyền động ăn dao được thực hiện từ thời điểm đảo chiều
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
từ hành trình thuận sang hành trình ngược và kết thúc trước khi dao cắt bắt đầu vào chi
tiết.
Phạm vi điều chỉnh lượng ăn dao là D = (100
÷
200)/1 với lượng ăn dao cực đại có
thể đạt tới (80
÷
100) mm/1 hành trình kép.
Cơ cấu ăn dao yêu cầu làm việc với tần số lớn, có thể đạt 1000 lần/giờ. Hệ thống di

chuyển đầu dao cần phải đảm bảo theo hai chiều ở cả chế độ di chuyển làm việc và di
chuyển nhanh. Truyền động ăn dao có thể thực hiện bằng nhiều hệ thống như: cơ khí,
điện khí, thủy lực, khí nén…, thông thường sử dụng rộng rãi hệ thống điện cơ, đó là
động cơ điện và hệ thống truyền động trục vít - êcu hoặc bánh
răng - thanh răng.
Lượng ăn dao trong một hành trình kép khi truyền động bằng hệ trục vít - êcu được
tính như sau: s =
tv
ω
.t . T
Và đối với hệ bánh răng - thanh răng là: s =
tv
.Z
ω
.t . T
*Trong đó :
tv
ω
;
tv
ω
là vận tốc góc của trục vít; bánh răng (rad/s);
Z là số bánh răng;
t là bước răng của trục vít hoặc thanh răng (mm);
T là thời gian làm việc của trục vít hoặc thanh răng (s)
Từ hai biểu thức trên, ta có thể điều chỉnh lượng ăn dao s bằng cách thay đổi thời
gian sử dụng nguyên tắc hành trình (sử dụng công tắc hành trình) hoặc nguyên
tắc thời gian (sử dụng rơle thời gian). Các nguyên tắc này đơn giản nhưng năng suất
máy thường bị hạn chế, lý do là lượng ăn dao lớn thì thời gian làm việc phải dài, nghĩa
là thời gian đảo chiều từ hành trình thuận sang hành trình ngược phải dài và trong

nhiều trường hợp thì điều này không cho phép. Để thay đổi tốc độ trục làm việc, ta có
thể dùng nguyên tắc tốc độ, điều chỉnh tốc độ bản thân động cơ hoặc dùng hộp tốc độ
nhiều cấp. Nguyên tắc này phức tạp hơn nguyên tắc trên nhưng có thể giữ được thời
gian làm việc của truyền động như nhau với các lượng ăn dao khác nhau.
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
3. Truyền động nâng hạ xà
Máy bào giường có giá đỡ gọi là xà ngang để đỡ giá dao vững chắc. Xà ngang được
dịch chuyển lên xuống dọc theo hai trục máy để điều chỉnh khoảng cách giữa đầu dao
và chi tiết gia công.
4. Truyền động kẹp nhả xà
Là truyền động được định vị để kẹp chặt xà trên hai trục của máy để gia công chi
tiết hoặc nới lỏng xà để nâng hạ dao, giá dao. Truyền động được thực hiện nhờ động
cơ xoay chiều qua hệ thống cơ khí. Tác dụng của lực nêm chặt bao nhiêu tùy ý do ta
điều chỉnh chuyển động với việc nâng hạ xà như trên.
5. Bơm dầu
Khi cấp điện cho hệ truyền động làm việc thì bơm dầu cũng phải được làm việc,
lượng dầu trong máy đảm bảo thì rơle áp lực mới hoạt động kích hoạt làm kín mạch
cho chuyển động của bàn. Áp lực cần thiết là 2,5 at, hệ thống bơm dầu được thực hiện
từ động cơ xoay chiều.
6. Quạt gió
Động cơ quạt gió là động cơ xoay chiều đảm bảo cho hoạt động của máy làm việc
với nhiệt độ cho phép.
Nói chung, máy bào giường có công nghệ phức tạp, truyền động chính yêu cầu phải
có độ chính xác khá cao và có nhiều truyền động phụ. Các truyền động bàn và truyền
động ăn dao có thể được điều khiển ở chế độ hiệu chỉnh hoặc tự động với trang thiết bị
hợp lý, hiện đại. Nếu điều khiển chính xác, đáp ứng được các yêu cầu về truyền động
thì máy bào giường có thể gia công ở chế độ tinh với độ chính xác cao
III:TÍNH CHỌN VÀ KIỂM NGHIỆM CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ

1. Tập hợp số liệu ban đầu
F
th
=20.000 N=20*10
3
N
V
0
=6m/ph

10
0
=
ω
(rad/s)
V
th
=20m/ph
3,33
01,0*60
20
*60
===⇒
ρ
ω
th
th
V
(rad/s)
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B

13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
V
ng
=(2-3)V
th
=2*20 = 40 m/ph

40
66,67
60* 60 * 0,01
ng
ng
V
ω
ρ
⇒ = = =
(rad/s)
G
b
= 150000 (N)=150*10
3
(N)
G
ct
=100.000(N)=100*10
3
(N)

76,0=

dm
η
06,0
=
µ
; L
b
=12 m
2
/6,14 mkgJ =
Σ
2.Tính chọn sơ bộ công suất động cơ
- Xác định thành phần thẳng đứng của lực cắt F
y0
F
y0
=0,4*F
z0
=0,4*20*10
3
=8*10
3
(N)
- Xác định lực kéo tổng
F
k1
= F
z0
+(G
b

+G
ct
+F
y0
)*
µ
= 20*10
3
+(100*10
3
+150*10
3
+8*10
3
)*0,06=35480 (N)
- Xác định công suất đầu trục động cơ
P
0
th1
=
1 0
*
35480*6
4,67
60*1000* 60*1000 * 0,76
k
F V
η
= =
(KW)

* Ở chế độ cắt :
- Xác định : F
yth
=0,4*F
zmax
=0,4*20*10
3
=8*10
3
(N)
F
k2
=F
zmax
+(G
ct
+G
b
+F
yth
)*
µ
=35480 (N)
- Xác định công suất đầu trục của động cơ:
P
th2
=
56,15
76,0*1000*60
20*35480

*1000*60
*
2
==
η
thk
VF
(KW)
- Xác định công suất tính toán:
P
tt2
=P
12,31
20
40.56,15
. ==
th
ng
th
V
V
(KW)
Từ các số liệu tính toán ta lập bảng để chọn công suất động cơ:
chế
độ
cắt
V
th
m/ph
V

ng
m/ph
lực cắt
F
z
(KN)
trọng
lượng
G
b
+ G
ct
lức kéo
max
F
k
(N)
công
suất
đầu trục
công suất
tính toán P
tt
(KW)
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
(N)
P
th


(KW)
1 6 20 20000 250000 35480 15,56 31,12
Từ các số liệu đã tính toán ở trên ta chọn P
dm


31,12 (kw) .Dựa vào bảng thông số
các động cơ điện một chiều ta chọn được:
Ký hiệu P
dm
(KW)
n
dm
(v/ph)
I
dm
(A)
r+ r
cp
r
CKS
(Ω)
U
dm
(V)
π
-806 32 1000 165 0,047 65 220

Vận tốc góc của động cơ


105
60
1000*14,3*2
60
*2
===
dm
dm
n
π
ω
(rad/s)
-Xác định
dm
k
φ
:
Từ phương trình đặc tính động cơ điện một chiều kích từ độc lập ta có:
U
1
=E+I(r
u
+r
p
)

E=U
1
(r

u
+r
p
)
Mặt khác : E=
φωφω
kk ⇒
=U
1
-I(r
u
+r
p
)
ω
φ
)(
1 pu
rrIU
k
+−
=⇒

)
(
220 165*0,047
2( )
105
dm dm u p
dm

dm
U I r r
k vb
φ
ω
− +

⇒ = = =
3. kiểm nghiệm động cơ
Để kiểm nghiệm động cơ đã chọn ta tiến hành như sau :
- Xác định công suất đầu trục động cơ khi không tải ở hành trình thuận :
P
0th
=
pth
PP ∆+∆
0

*Trong đó : Tổn hao không tải ở hành trình thuận là
24,2)76,01.(56,15.6,0)1.(.6,0
10
=−=−=∆
η
th
PP
(Kw)
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
Tổn hao do ma sát nơi gờ trượt lúc không tải:

-khi tốc độ v
ad
= v
0
)/(6 phm=

=∆
0P
p
( )
( )
5,106,0*
1000*60
6*10*15010*100
*
1000*60
*
33
=
+
=
+
µ
adbct
VGG
(kw)


Tổn hao không tải ở hành trình thuận:P
0 0

1,5 5 2,24 3,74
oth p
P P= ∆ + ∆ = + + =
(kw)
- Xác định mômen không tải của động cơ
M
0
=
3
3
*10
32*10
* 2*165 25,2
105
dm
dm dm
dm
P
k I
φ
ω
− = − =
(Nm)
M
0đt
= M
0
+
0
0

p
p
ω
=25,2+
1,5.1000
175,2
10
=
(Nm)
- Xác định momen điện từ của động cơ ở hành trình thuận khi tải đầy:
M
dtth
=M
0
+M
th
=M
0
+
3
3
*10
15,56*10
25,2 321,8
33,3
Dth
th
P
ω
= + =

(Nm)
- Xác định dòng điện không tải :
I
0
0
176,2
87,6
2
đt
đm
M
k
= = =
Φ
(A)
- Xác định dòng điện lúc đầy tải :
I
th
=
321,8
160,9( )
2
dtth
dm
M
A
k
φ
= =
- Công suất động cơ trong hành trình ngược khi dùng phương pháp điều chỉnh điện

áp ở cả dải tốc độ:
P
Dng
=P
0th
*
40
3,74* 7, 48
20
ng
th
V
V
= =
(kw)
- Xác định mômen điện từ ở hành trình ngược:
M
dtng
=M
0
+
3 3
0
*10 *10
/
Dng Dng
ng ng
P P
M
V

ω ρ
= +
=
3
7,48*10
25,2 138( )
66,67
Nm+ =
- Dòng điện trong hành trình ngược:

I
ng
=
138
69
2
dtng
M
k dm
φ
= =
(A)
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
- Dòng điện quá độ: I

=2*I
dm
=2*165=330 (A)

- Xác định các khoảng thời gian làm việc:
- Thời gian quá độ :
t

=
( )
( )
1212
*
*
)(*
ωω
φ
ωω


=−

dmcqdcqd
kII
J
MM
J
*Trong đó :
• J=J
pu
+J
cd
=10,3(kg/m
2

)
• M
qd ,
I
qd
: momen, dòng điện động cơ trong quá trình quá độ
• M
c ,
I
c
: momen, dòng điện phụ tải của động cơ

21
,
ωω
: tốc độ động cơ ở cuối và đầu quá trình quá độ
Từ đó ta xác định được các khoảng thời gian:

1 9 14
14,6
*10 0,3( )
(330 87,6)* 2
t t t s= = = =

Với:

1 2 0
0, 10( / )
87,6( )
c

rad s
I A
ω ω ω
= = =
=

( )
4 6
14,6
* 33,33 10 1
(330 160,9).2
t t= = − =

(s)
Với:
33,33,10
201
====
th
ωωωω
; I
c
= 160,9(A)

10
14,6
*66,67 1,87( )
(330 69) *2
t s= =



Với
1 2
0, 66,67
ng
ω ω ω
= = =
; I
C
=69(A)

( )
12
14,6
* 66,67 10 1,59( )
(330 69) *2
t s= − =

(s)
Với
1 0 2
10, 66,67
ng
ω ω ω ω
= = = =
;I
C
=69 (A)
Theo kinh nghiệm vận hành ta có



13 1
1,5* 1,5*0,3 0,45( )t t s= = =
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN

3 7 2 8 2 3 13 2 3
3 7 13 13
; ; ; 3*
1 1 1
* * *0,45 0,12
4 4 4
t t t t t t t t t
t t t t
= = + = =
→ = = = = =


2 8 13
3 3
* *0,45 0,34
4 4
t t t= = = =
(s)
- Thời gian làm việc ở tốc độ thuận (V
th
) t
5
là:

Ta có :
L
5
= L
b
-
( ) ( ) ( )






+++++
+
++−=Σ
8732064
0
91
0
22
ttttVtt
VV
tt
V
LL
th
bith

=

( )
( )
6 20
1 6
12 *0,6* *2 6* 0,24 0,68 11,4( )
60 2 2
m
 
+
− + + + =
 
 

Vậy : L
5
= 11,4 (m)
Vậy ta có:
5
5
11,4
0,57( ) 34,2( )
20
th
L
t ph s
V
= = = =
- Xác định thời gian làm việc ở vận tốc ngược V
ng
: t

11
Ta có :
L
11
=L
b
-
ing

=L
b
-






++
+
+
13014
0
12
0
10
**
2
*
2

*
2
tVt
V
t
VV
t
V
ngng
=
1 40 46 6
12 *1,87 *1,59 *0,3 6* 0,45 10,7
60 2 2 2
m
 
− + + + =
 
 
Vậy ta có : t
11
=
11
10,7
0,27( ) 16,2( )
40
ng
L
ph s
V
= = =


Thời gian làm việc của một chu kỳ:
T
ck
=
56,3( )
i
t sΣ =
3.1. Kiểm nghiệm theo điều kiện phát nóng :
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN

14
2
1
2 2 2
1 4 6 9 10 12 14 0 2 8 11 13 3 5 7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
.
*( ) ( ) ( )
157,4( )
i i
i
dt
ck
qd th
I t
I
T

I t t t t t t t I t t t t I t t t
A
t t t t t t t t t t t t t t
=
=
+ + + + + + + + + + + + +
= =
+ + + + + + + + + + + + +

Ta có I
dt
<I
dm
do đó động cơ đã chọn phù hợp với yêu cầu của công nghệ
Vậy động cơ đã chọn phù hợp với yêu cầu.
3.2.Kiểm nghiệm theo điều kiện quá tải về momen
- Điều kiện kiểm nghiệm :

λ
lvm
dm
M
M ≥
Với
)42( ÷=
λ
là hệ số quá tải động cơ.
Momen cực đại của động cơ :
udmdmdmqddm
IkMIk *;*Mlvmax

φφ
==
Do I
qd
=2I
dm
nên M
lvmax
=2M
dm
Vậy động cơ đã chọn phù hợp với yêu cầu công nghệ MBG là :

kiểu

P
đm
,
kW
U
đm
,
(v)

I
đm
,A
n
đm
,
(V/ph)


r
u
+r
ctf

I
kt
,A
101Π
32 220 165 1000 0,047 2,7
PHÂN II
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
THIẾ T KẾ MẠCH LỰC HỆ CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG
Để thiết kế hệ truyền động cho một đối tượng ta phải căn cứ vào đặc điểm công
nghệ của nó, căn cứ vào chỉ tiêu chất lượng mà ta đưa ra phương án hơp lý. Với mỗi
đối tượng có thể có nhiều phương án truyền động khác nhau, mỗi phương án đều có ưu
nhược điểm của nó. Nói chung phương án đưa ra phải đảm bảo phần lớn các yêu cầu
của đối tượng như chỉ tiêu kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế, tính thẩm mỹ,… trong đó chỉ tiêu
kỹ thuật phải đặt lên hàng đầu. Thông thường phương án đảm bảo tốt các chỉ tiêu kỹ
thuật thì tốn kém hơn về mặt kinh tế và ngược lại. Do vậy tùy thuộc vào chất lượng và
độ chính xác của sản phẩm mà ta nên chọn phương án hợp lý nhất. Để làm được việc
đó, ta cần đưa ra nhiều phương án khác nhau và sau đó phân tích ưu nhược điểm của
từng phương án trên tất cả các phương diện và rút ra phương án cuối cùng là đảm bảo
về mặt kỹ thuật với phí thấp nhất có thể.
Việc lựa chọn phương án truyền động có ý nghĩa rất quan trọng, nó liên quan đến
chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế của sản suất.
I. LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG HỆ TRUYỀN ĐỘNG

1.giới thiệu động cơ một chiều
Việc lựa chọn động cơ một cách hợp lý là rất quan trọng trong việc thiết kế hệ
truyền động. Động cơ lựa chọn phải đảm bảo các điều kiện công nghệ yêu cầu, đồng
thời phải thõa mãn các yếu tố như dễ điều khiển, tổn hao ít, vận hành tin cậy, giá thành
hạ, dễ sữa chữa, lắp đặt, bảo dưỡng, dễ thay thế, chi phí hàng năm thấp.
Trong nền sản suất hiện đại, động cơ một chiều vẫn được được sử dụng rộng rãi do
động cơ một chiều có nhiều ưu điểm như khả năng điều chỉnh tốc độ rất tốt bằng các
thiết bị không quá phức tạp, khả năng mở máy dễ dàng và đặc biệt là khả năng chịu
quá tải lớn. Chính vì vây mà động cơ một chiều được sử dụng nhiều trong các ngành
công nghiệp có yêu cầu cao về điều chỉnh tốc độ như cắt gọt kim loại, cán thép, hầm
mỏ, giao thông vận tải. Tuy nhiên động cơ một chiều vẫn có những nhược điểm của nó
so với máy xoay chiều như: giá thành cao hơn, chế tạo và bảo quản cổ góp điện khó
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
khăn, phức tạp do động cơ một chiều dễ phát sinh tia lửa điện, kích thước và trọng
lượng nặng hơn so với động cơ không đồng bộ ở cùng cấp công suất, làm việc kém tin
cậy hơn, khó sữa chữa và bảo dưỡng.
Động cơ điện có 4 loại là : kích từ độc lập, kích từ song song, kích từ nối tiếp và
kích từ hỗn hợp. Động cơ một chiều kích từ nối tiếp, song song, hỗn hợp thường ít
dùng để điều chỉnh tốc độ, mặt khác đặc tính cơ của các động cơ loại này không tốt
bằng động cơ kích từ độc lập. Vì vậy mà khi công suất động cơ lớn chủ yếu người ta
dùng động cơ một chiều kích từ độc lập để dễ dàng điều chỉnh tốc độ và kinh tế hơn.
* Động cơ một chiều kích từ độc lập
Sơ đồ nguyên lý:

§C
R
R
U

I
U
C
KT
KT
KT
f

KT
I
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý động cơ một chiều kích từ độc lập
Phương trình đặc tính cơ
Từ phương trình cân bằng điện áp:
U = E + I
ư
.(R
ư
+ R
f
) (2-1)
*Trong đó:
U : là điện áp nguồn cấp
E : là sức điện động của động cơ

SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
I
ư
: là dòng điện phần ứng động cơ

R
ư
+ R
f
: là điện trở mạch phần ứng và điện trở phụ
E =
p.N
.
2 .a
φω
π
=
K .φω
(2-2)
p : là số đôi cực từ chính
N : tổng số thanh dẫn phần ứng
a : số đôi mạch nhánh song song

φ
: là từ thông kích từ dưới một cực
Nếu bỏ qua tổn hao trên trục động cơ và tổn hao thép thì mô men trên trục động cơ
bằng mô mem điện từ:
M = M
đt
=

K .Iφ
(2-3)
Từ các phương trình (2-1) ; (2-2) và (2-3) ta có phương trình đặc tính cơ:


u f
2
U R R
M
K (K )
+
ω = −
φ φ
(2-4)
Tốc độ không tải lý tưởng
ω
o
và độ cứng
β
:
0
U
K
ω =
φ
;
2
u f
(K )
R R
φ
β =
+
Hình 2.2 Đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập
Ta thấy rằng đặc tính cơ của động cơ điện một chiều là tuyến tính nên dễ dàng điều

khiển tốc độ, để điều khiển tốc độ ta có thể điều chỉnh điện áp nguồn cấp cho phần ứng
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
22
M
0
ω
o
ω
đm
M
đm
ω
∆ω
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN
U, từ thông
φ
hay dòng kích từ I
t
và điện trở phần ứng. Về việc đảo chiều động cơ ta
có thể đảo chiều dòng phần ứng I
ư
hoặc đảo chiều dòng kích từ I
f
.
Tóm lại: Về phương diện điều chỉnh tốc độ thì động cơ một chiều có nhiều ưu việt hơn
các loại động cơ khác, không những thế động cơ một chiều có cấu trúc mạch động lực
và sơ đồ mạch điều khiển đơn giản hơn, đồng thời lại đạt được chất lượng điều chỉnh
cao do đặc tính cơ điều chỉnh là tuyến tính, dải điều chỉnh tốc độ rộng. Đặc biệt động
cơ một chiều có khả năng tự động hóa điều chỉnh cao thích hợp cho việc sử dụng để
kéo máy sản suất cần ổn định tốc độ lớn.

Với máy bào giường thì việc gj ổn định tốc độ bàn máy là điều quan trọng đầu tiên
để đảm bảo chất lượng của chi tiết gia công, do đó em xin chọn động cơ một chiều
kích từ độc lập để truyền động cho bàn máy của máy bào giường.
2.Lựa chọn phương pháp đảo chiều cho đông cơ
2.1.Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phần ứng
Khi điều chỉnh mạch phần ứng thì điện áp U = U
đm
và từ thông
φ
hay dòng kích từ
I
kt
= I
ktđm
được giữ không đổi và ta chỉ điều chỉnh R
f
trong mạch phần ứng. Khi điều
chỉnh điện trở phần ứng thì tốc độ không tải lý tưởng là không đổi
0
U
K
ω =
φ
= const ,
độ cứng đặc tính cơ thay đổi
2
u f
(K )
R R
φ

β =
+
. Khi tăng điện trở R
f
thì độ cứng của đặc
tính cơ càng giảm (dốc), khi R
f
= 0 ta có đặc tính cơ tự nhiên. Như vậy khi thay đổi
điện trở R
f
ta thu được một họ đặc tính cơ như hình 2.3
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
23
ĐC
R1 R2 R3
K1 K2 K3
CKĐ
U
u
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN

ω
(
rad/s)
R
f1
<R
f2
<R
f3

M

(N)
M
dm
0
R
f3
R
f2
R
f1
TN
ω
ο
Hình 2.3 Đặc tính cơ của động cơ một chiều khi thay đổi điện trở phần ứng
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phần ứng có một số đặc
điểm sau:
-Điện trở mạch phần ứng càng tăng độ dốc đặc tính càng lớn và tốc độ càng giảm,
phương pháp này chỉ điều chỉnh tốc độ dưới tốc độ định mức do chỉ có thể tăng điện
trở phần ứng.
-Tổn hao công suất của hệ lớn do nhiệt phát sinh trên điện trở khi điều chỉnh
-Dải điều chỉnh phụ thuộc vào trị số mô men tải, tải càng lớn thì dải điều chỉnh càng
lớn.
-Điều chỉnh theo phương pháp này thường chỉ điều chỉnh theo cấp bằng cách đóng
cắt các cấp điện trở phụ dùng tiếp điểm congtactor.
2.2.Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông
Để điều chỉnh từ thông ta thay đổi dòng điện kích từ trong mạch phần cảm I
t
, giữ

nguyên điện áp cấp cho mạch phần ứng U = U
đm
= const và điện trở phần ứng R
ư
=
const. Từ phương trình đặc tính cơ ta thấy khi thay đổi từ thông
φ
thì tốc độ không tải
và độ cứng đều thay đổi.

0
U
K
ω =
φ
= var ;
2
u
(K )
R
φ
β =
= var
Khi giảm từ thông
φ
thì tốc độ không tải
0
ω
tăng nhưng độ cứng
β

lại giảm và ta
được họ đặc tính cơ thể hiện trên hình 2.4.
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: VŨ ANH TUẤN



Hình 2.4 Đặc tính cơ của động cơ một chiều khi thay đổi từ thông mạch kích từ
Nhưng do cấu trúc của máy một chiều mà ta chỉ có thể điểu chỉnh giảm từ thông,
tuy nhiên khi từ thông giảm nhỏ quá thì tốc độ động cơ tăng quá lớn và vượt quá giới
hạn cho phép hoặc làm điều kiện chuyển mạch xấu đi do dòng phần ứng tăng cao. Để
chuyển mạch xảy ra bình thường thì cần giảm dòng phần ứng và như vậy sẽ làm cho
mômen cho phép trên trục động cơ giảm đi rất nhanh, dẫn đến động cơ bị quá tải. Khi
điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông sẽ có họ đặc tính và một số đặc điểm
sau:
-Phương pháp này chỉ điều chỉnh chỉ có thể giảm từ thông, chỉ có thể tăng tốc độ
động cơ với dải điều chỉnh trơn trong khoảng D = 3:1
-Độ cứng của đặc tính cơ giảm khi từ thông giảm, các đặc tính cơ cắt nhau nên thực
tế phương pháp này chỉ sử dụng ở vùng tải không quá lớn so vởi định mức.
-Phương pháp này rất kinh tế vì việc điều chỉnh thực hiện ở mạch kích từ nhỏ nên
tổn thất công suất khi điều chỉnh bé.
-Nhược điểm chỉnh của việc điều chỉnh từ thông là hằng số thời gian của cuộn kích
từ T
k
lớn, đặc tính từ hóa phi tuyến mạnh và phạm vi điều chỉnh tốc độ hẹp.
-Chịu tác động nhiều của nhiễu phụ tải, ngoài ra từ dư của động cơ có ảnh hưởng
xấu đến các hệ truyền động có đảo chiều bằng kích từ.
2.3.Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng
Để thực hiện việc điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng đặt lên

động cơ ta phải giữ nguyên
®m
φ = φ
và điện trở phần ứng R
ư
= const.
SVTH:NGUYỄN XUÂN TUẤN LỚP:ĐHLT _ĐIỆN K2B
25
U
ư
U
kt
kt
R
Đ
CKT
I
ư
ω
M
n1
M
n2
M
M
n
Φ
đm
ω
o

ω
o1
ω
o2
Φ
1
Φ
2

×