Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn:Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.69 KB, 73 trang )



1


Luận văn
Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu
Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty
ARTEXPORT


2
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt chói
lọi trên con đường chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang kinh tế
thị trường có sự định hướng của nhà nước. Từ đại hội này đã tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tự do hoạt động theo hành lang pháp lý ( giấy phép kinh doanh
và trong khoảng một thập kỷ lại đây nhà nước ta có chủ trương pháp huy và bảo tồn
những ngành nghề truyền thống, đưa ra những chính sách khuyến khích các tổ chức
tham gia hoạt động xuất khẩu và những mặt hàng thủ công mỹ nghệ góp phần tích
cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát huy và tận dụng
triệt để tiềm năng thế mạnh của đất nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho
hàng vạn lao động nông nhàn.
Là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ của nước ta đã chứng tỏ được ưu thế của mình, cụ thể năm 2000
kim ngạch xuất khẩu đạt 120 triệu USD, năm 2002 đạt gần 160 triệu USD.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự tác động của những nhân tố khách
quan và chủ quan khác nhau nên hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có xu hướng chững lại. Đó là lý do em lựa
chọn đề tại “ Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ
ở Công Ty ARTEXPORT "với mục đích :


 Đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận khoa học về việc thực hiện hoạt động xuất
khẩu
 Trên cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đi vào phân tích thực tiễn thực hiện
hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty ARTEXPORT.
 Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Chuyên đề này bao gồm :


3

Chương I : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty ARTEXPORT Hà Nội.
Chương III : Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ ở công ty ARTEXPORT Hà Nội.


















CHƯƠNGI: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
1. Khái niệm


4
Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì người ta đưa ra một
khái niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn diện
sự nhận thức ở giai đoạn đó cũng như trình độ phát triển của nó.
Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã
hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới
các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại
lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không gian
lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể kéo dài
hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc
gia khác nhau.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không
phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước
nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan
trọng đối với các doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
2.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các quốc
gia, các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật thì con đường ngắn nhất là
phải thông qua thương mại quốc tế.


5
2.1.1.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước
Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình
trạng nghèo nàn lạc hậu nhưng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để
nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau: Đầu tư nước
ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại
tệ trong nước.
Các nguồn như đầu tư nước ngoài, viện trợ hay vay nợ có tầm quan trọng
không thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn nữa
đi vay thường chịu thiệt thòi và phải trả về sau này.
Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho
nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trưởng của nền kinh tế.
2.1.2.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển sản xuất.
Dưới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.

Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu
chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm.
Hai là : Có thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu,
quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất,
thể hiện ở các điểm sau.


6
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển chẳng
hạn như khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì kèm theo phát triển
ngành gốm sứ mây, tre đan.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở rộng
khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thương cho phép một nước có thể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiêù giới hạn sản xuất của
quốc gia đó.
 Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cường hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân công lao động
càng sâu sắc.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh toán,
xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với
những nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ
thu được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành về cung cầu
ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế,
thực tế đã chứng minh rằng những nước có tốc độ phát triển kinh tế cao là những
nước có nền ngoại thương phát triển mạnh và năng động.
2.1.3. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.

Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước theo
INTERNATIONAL TRADE 1986 - 1990 ở mỹ và các nước công nghiệp phát triển,
xuất khẩu tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 - 40.000 chỗ làm
trong nước, còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000
chỗ làm.
2.1.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại


7
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban đầu
của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển như du
lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, ngược lại sự phát triển của các ngành này sẽ góp
phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và các
doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại
theo hướng “ Hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng
ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” (Văn kiện đại hội đảng VIII) Hoạt
động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp, thể hiện trên
các điều sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn đối
với doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng hàng hoá
tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ hội mở rộng
quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng
có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, buộc doanh nghiệp
phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, từ đó đề ra các giải
pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh, đồng

thời có ngoại tệ để đầu tư cho quá trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo
ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng được nhu
cầu của nhân dân đồng thời thu được ngoại tệ.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, nó chứa đựng nhiều
cơ hội cũng như rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường nếu thành
công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả nước và nước
ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu tư phát triển sản


8
xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của doanh nghiệp ngày
càng được mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng được nâng
cao.
Việt nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu.
Nhưng nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nguyên thiên nhiên, lao động … rất dồi
dào ngược lại những nhân tố như vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. Vì vậy
chiến lược “ Hướng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền kinh tế
để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với tiềm năng trong nước là
lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt Nam tăng
trưởng và phát triển tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Xuất
khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu những thiết bị hiện
đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chương trình kinh tế lớn và
dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc
biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho mình hình thức
xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm bảo điều
kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi.
3.1. Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nước ngoài
thông qua các tổ chức của mình.
 Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Có thể liên hệ trực tiếp với thị trường và khách hàng nước ngoài. biết
được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay đổi sản phẩm
và những điêù kiện bán hàng trong trường hợp cần thiết để đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường.


9
 Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Rủi ro trong kinh doanh cao
- Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cao.
3.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại
thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho đơn vị gia công,
sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí uỷ
thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác.
 Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được
lợi nhuận.
- Rủi ro ít hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn.
- Học tập được những kinh nghiệm quản lý của người nước ngoài
- Nhập được những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ sở
vật chất ban đầu
 Nhược điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nước ngoài

- Không được tiếp xúc trực tiếp với thị trường để điều chỉnh sản xuất
kinh doanh cho phù hợp.


10
3.3. Phương thức mua bán đối lưu
Là phương thức trong đó người mua đồng thời là người bán và người bàn
đồng thời là người mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tương đương
nhau, việc giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử
dụng ( không phải để bán).
Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trường
hợp mà những phương thức mua bán khác không thể vượt qua được, ví dụ khi bị
cấm vận, trong trường hợp nhà nước quản chế ngoại hối, khi thị trường tiền tệ
không ổn định, khi không có tiền.
Nguyên tắc của buôn bán đối lưu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của hàng
hoá, điều kiện cơ sở giao hàng
 Ưu điểm của phương thức mua bán đối lưu :
- Tránh được sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả
- Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trước, bên kia trả lại
sau.
 Nhược điểm của phương thức mua bán đối lưu:
- Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trường không thực hiện được
3.4. Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên
bán thông qua người thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho mình.
Những công việc này có thể nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng. Đây là phương thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng
kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông thường người thứ ba ở đây là người môi
giới hoặc đại lý.





11
 Ưu điểm của phương thức giao dịch qua trung gian
-Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn như
mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường, đặc biệt người
uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của người trung gian, tiết kiệm được chi phí
kinh doanh.
 Nhược điểm của phương thức giao dịch qua trung gian
- Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho người trung gian thêm vào đó là
doanh nghiệp khó kiểm soát được hoạt động của người trung gian, do đó khó
kiểm soát được hoạt động của thị trường.
3.5. Giao dịch tái xuất
Giao dịch tái xuất là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục
đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ tiêu dùng
trong nước. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước, nước xuất khẩu, nước tái xuất
và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam
giác.
 Ưu điểm giao dịch tái xuất :
- Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trường hợp phương thức giao dịch
khác không thể vượt qua được, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nước không có
mặt hàng phù hợp với yêu cầu của mình, mua bán theo hình thức tái xuất có thể thu
được lãi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp các nước bị cấm vận, vẫn có thể tiến hành
buôn bái được với nhau.
 Nhược điểm giao dịch tái xuất
Phương thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính
xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.



12
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU
1. Chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh xuất khẩu, nhập khẩu
theo mục đích kinh tế xã hội của mình. Trong xuất khẩu nhà nước có thể dùng
chính sách kinh tế để hạn chế hoặc thúc đẩy một số mặt hàng ở một thời điểm nhất
định. Để thức đẩy xuất khẩu một mặt hàng nào đó nhà nước có thể khuyến khích
tạo mọi điều kiện từ khâu tổ chức tạo nguồn hàng thu mua nguyên liệu đến việc tìm
kiếm thị trường. Nhà nước có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc gián tiếp
đến việc xuất khẩu hàng hoá nào đó, nếu muốn khuyến khích nhà nước có thể dùng
nguồn lực của mình để đầu tư trợ giúp cho việc xuất khẩu hàng hoá, từ khâu tạo
nguyên liệu,sản xuất thu gom nguồn hàng đến việc tìm kiếm thị trường ở nước
bạn. Như nhà nước có thể hỗ trợ vốn xây dựng đường xá cầu cống bến cảng phục
vụ cho việc xuất khẩu. Nhà nước cũng có thể dùng nguồn lực của mình để chi phối
việc xuất khẩu bằng cách cấp hạn ngạch xuất khẩu cho một số mặt hàng ở một số
đơn vị.
Một công cụ quan trọng mà nhà nước thường dùng là thuế, ngoài việc dùng
thếu là làm tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia, việc dùng thuế còn có ý nghĩa
quan trọng khác đó là khuyến khích hoặc hạn chế XNK nói chung. Bằng việc dùng
thếu XNK thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các
doanh nghiệp áp dụng với các mặt hàng ở các doanh nghiệp. Việc giảm thuế làm
giảm chi phí tăng lợi nhuận kích thích xuất khẩu, nhà nước cũng có thể dùng các
chính sách phi thuế quan như các thủ tục giấy tờ lệ phí, trợ cấp cho việc xuất khẩu.
2 . Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
2.1. Ảnh hưởng đến thu gom nguồn hàng
Do những điều kiện tự nhiên về nhiệt độ, độ ẩm, nắng, mưa có ảnh hưởng đến
việc thu gom nguồn hàng đặc biệt là những mặt hàng phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên
vì trình độ khoa học kĩ thuật chưa cao. Nhiệt và độ ẩm có thể ảnh hưởng đến một số
mặt hàng như độ cong vênh với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, độ ẩm có thể
ảnh hưởng tới chất lượng của một số mặt hàng xuất khẩu như gạo, lạc, bông. Độ ẩm

cao có thể giảm tấc độ cung cấp hàng do phải mất công xử lí sấy khô. Đặc biệt


13
nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Mưa làm tăng độ ẩm, có thể gây lũ lụt
làm chậm tấc độ vận chuyển hàng hoá do phương tiện vận chuyển chưa hiện đại.
2.2. ảnh hưởng đến các bước của quá trình xuất khẩu
Xuất khẩu là xuất hàng qua biên giới một nước vì vậy điều kiện địa lí, ảnh
hưởng tự nhiện có tác động rất lớn. Đặc biệt địa hình và thời tiết có ảnh hưởng lớn
đến vận chuyển, vận chuyển càng xa chi phí càng lớn độ an toàn không cao ảnh
hưởng chất lượng hàng hoá làm giảm mức độ hấp dẫn của xuất khẩu. Có những mặt
hàng xuất khẩu khối lượng lớn đòi hỏi phải có phương tiện vận tải chuyên chở với
khối lượng lớn: than, đá, quặng…
vì vậy đường biển là tốt nhất nên rất khó khăn cho vùng nào xa biển hoặc không có
biển.
3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền các
nước khác nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với quá trình
ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương quan giá cả xuất
khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty. Trong trường hợp tỷ
giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp hơn so với đồng
ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì nó sẽ tác động tới xuất
khẩu. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị
tăng lên so với đồng ngoại tệ. Nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ
khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung
trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì
hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài.
4. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin
liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng,

kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã
đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi
phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển,


14
bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng và
an toàn.
Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển
trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy nhiên
phương tiện đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống
giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách được đặt ra.
5. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những
yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều
khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một
cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi
trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt
động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa
hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô,
mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp.Nhưng về mặt nguyên tắc cần phản ánh được sự
tác động của nó trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay
bất ổn về chính trị xã hội là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội
suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng của đối tác kinh

doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều
quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối
với quan hệ song phương và đa phương với các quốc gia và công ty trên thế
giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh
nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến


15
lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lượng nào
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XUẤT KHẨU Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Xu thế hội nhập của thế giới
Ngày nay xu thế hội nhập đã phát triển ở tất cả các ngành không riêng về kinh
tế. Một đất nước nói, một doanh nghiệp cần phải hội nhập vào thị trường thế giới vì
ngày nay đang có xu hướng mở cửa tự do kinh doanh. Doanh nghiệp nào có kĩ
thuật tiên tiến sẽ có lợi thế, cạnh tranh không chỉ trong phạm vi đất nước mà còn
trên phạm vi quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến thị trường
trong nước mà còn trên thị trường quốc tế thông qua hình thức XNK. Thị trường
thế giới là thị trường rộng lớn, thông qua xuất khẩu mới có điều kiện đầu tư mở
rộng công nghệ, thông qua xuất khẩu nâng cao yêu cầu về tiêu chuẩn kĩ thuật chất
lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường nước ngoài
2. Đặc điểm các doanh nghiệp nuớc ta hiện nay
2.1. Về thị trường
Thị trường là yếu tố sống còn với bất kì một doanh nghiệp nào. Doanh nghiệp
càng có thị trường rộng thì khả năng tiêu thụ hàng hoá càng nhiều, bởi vậy mà mở
rộng thị trường tăng cường thị phần là mục tiêu củ nhiều doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp nước ta do nguồn lực yếu nên từ xưa đến nay khả năng cạnh tranh ở thị
trường nước ngoài còn yếu ngay cả thị trương nội địa cũng bị lấn sân. Vì vậy ngoài
việc giữ vững thị trường nội địa doanh nghiệp cần phải mở rộng thị trường xuất

khẩu. Vì thế giới với hơn 7 tỉ dân đó là thị trường lớn gần như vô tận cho doanh
nghiệp khai thác
2.2. Về vốn
Các doanh nghiệp nuớc ta chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn chưa
nhiều, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh nước ngoài vốn nhiều hơn vì vậy họ có
điều kiện đầu tư nghiên khoa học kĩ thuật nghiên cứu thị trường có vốn đầu tư dài
hạn lâu dài thu nguồn lợi lớn trong tương lai. Doanh nghiệp Việt Nam muốn cạnh


16
tranh với họ thì phải có vốn, đây có thể là vốn vay, liên doanh liên kết một nguồn
vốn quan trọng đó là vốn tự có của doanh nghiệp Muốn vậy doanh nghiệp phải xuất
khẩu để thu ngoại tệ, tăng
2.3 Về kĩ thuật
Mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào cũng là bán được hàng. Muốn bán
được hàng thì phải cạnh tranh với các đối thủ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Có nhiều hình thức cạnh tranh nhưng cạnh tranh về khoa học kĩ thuật
công nghệ hiện nay được các doanh nghiệp đưa lên hàng đầu. Với xu hướng tự do
ngoài kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ngoài trên thị trường nội địa mà muốn sản phẩm xuất khẩu được thì
phải cạnh tranh kĩ thuật với các doanh nghiệp ở thị trường xuất khẩu. Đặt ra yêu
cầu doanh nghiệp cần xuất khẩu để có vốn thông qua thị trường xuất khẩu để nắm
bắt kịp thời trình độ phát triển khoa học kĩ thuật của thế giới từ đó có kế hoạch
nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cho phù hợp với nguồn lực của mình phù
hợp với yêu cầu thị trường. Thực tế nhiều năm vừa qua các doanh nghiệp của nước
ta kĩ thuật lạc hậu khi nhà nước mở cửa các doanh nghiệp nứơc ngoài vào cạnh
tranh dẫn đến điêu đứng. Một số doanh nghiệp nhận thức được tình hình nên nhập
máy móc thiết bị nhưng do chưa hiểu biết nhu cầu thị trường nên nhập công nghệ
lạc hậu không đáp ứng nhu cầu.
IV. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XUẤT KHẨU

Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi hỏi
phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo uy tín
kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu
thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Do vậy
hoạt động xuất khẩu thành công và có hiệu quả cần thực hiện các bước sau :
1. Lập phương án kinh doanh
Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ
doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề như :
 Lập phương án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng


17
 Lựa chọn các bạn hàng: Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng có
lợi, thông thường khi lựa chọn doanh nghiệp thường lưu tâm đến khách hàng truyền
thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nước đã quen, khách
hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn.
 Lựa chọn các phương thức giao dịch : Mỗi phương thức giao dịch có đặc
điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhược điểm nhất định, song doanh nghiệp phải
lựa chọn phương thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của thị trường, với khả
năng của doanh nghiệp.
 Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch
 Lựa chọn phương thức thanh toán
Các phương tiện lưu thông tín dụng ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) được dùng làm
phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương
nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế.
2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các
thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại có đầy đủ
thông tin cần thiết để từ đó đưa ra những quyết định chính xác về Marketing bởi
vậy nghiên cứu thị trường giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác

kinh doanh thương mại quốc tế.
Nghiên cứu thị trường là phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ mỉ xử
lý vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị trường
cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn lực hạn chế
3. Tổ chức ký kết hợp đồng
Kí kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán, nó
đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự
rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.
Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú ý
các điều khoản sau đây.


18
a. Điều khoản tên hàng :
Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng thư hỏi hàng, hợp đồng hoặc
NĐT. Nói lên chính xác đối tượng mua bán trao đổi. Có những cách sau đây để
diễn đạt điều khoản tên hàng :
-Tên thương mại : Tên thông thường và tên khoa học của nó
-Tên hàng hoá : Tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá
-Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá
-Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá
-Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá
b. Điều kiện phẩm chất
Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng ( hoá, cơ, lý,
tính) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá này với
hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu chuẩn quốc
tế, tập quán các nước hoặc tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích
và ghi rõ trong hợp đồng.

c. Điều kiện số lượng :
Nhằm nói lên “lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao gồm
các vấn đề về đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương pháp
quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng
Trong khi mua bán hàng hoá, người ta thường dùng một số phương pháp sau:
-Trọng lượng cả bì : Đó là trọng lượng của hàng hoá cùng với trọng
lượng của các loại bao bì hàng đó
-Trọng lượng tịnh ( TLT) : đó là trọng lượng thực tiế của bản thân hàng
hoá


19
TLT = Trọng lượng cả bì - Trọng lượng của vật liệu bao bì
-Trọng lượng thương mại : Là trọng lượng của hàng hoá có độ ẩm tiêu
chuẩn.
100 + W
TC
G
TM
= G
TT
x
100 + W
TT

Trong đó G
TM
: Trọng lượng thương mại
G
TT

: Trọng lượng thực tế
W
TC
: Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá
W
TT
: Độ ẩm thực tế của hàng hoá
Trọng lượng thương mại : Được áp dụng trong buôn bán những mặt hàng
dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tương đối cao : tơ tằm, lông
cừu, bông, len
-Trọng lượng lý thuyết : Người ta căn cứ vào thể tích khối lượng riêng
với số lượng hàng để tính toán trọng lượng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của nó,
thích hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thước cố định như : Thép tấm,
thép chữ U, thép chữ I. Tôn lá
d. Điều kiện bao bì
Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với
nhau về các vấn đề như : Chất lượng của bao bì, phương thức cung cấp bao bì và
phương pháp xác định giá bao bì.
Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì hai
bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có một số
trường hợp tính giá bao bì.
-Giá cả bao bì được tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng
-Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng


20
-Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá
e. Điều kiện giá cả :
Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : đồng tiền tính giá, mức
giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xắc định mức giá, cơ sở của giá cả và

việc giảm giá.
- Đồng tiền tính giá ; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thực hiện bằng
đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba nhưng
phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được.
- Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế : Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập
khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng điều kiện
mà doanh nghiệp thoả thuận phương pháp quy định giá cố định , giá quy định
sau, giá linh hoạt, giá đi động.
- Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao hàng đã
bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà người bán phải chịu trong việc giao
hàng : Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lưu kho, làm thủ tục hải
quan.
- Giảm giá : là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất đối
với khách hàng có nhiều hình thức giảm gía:
- Giảm giá do trả tiền sớm
- Giảm giá thời vụ
- Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới
- Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi
- Giảm giá do mua
- Giảm giá đơn
- Giảm giá kép
- Giảm giá luỹ tiến


21
- Giảm giá tăng trưởng
f. Điều kiện giao hàng
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa
điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao
hàng.

g. Điều kiện thanh toán trả tiền
Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền,
phương thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái.
h. Điều kiện khiếu nại :
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc
thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã được cam kết
giữa hai bên. Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề :
Thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên có liên
quan đến khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại ( bằng văn bản với các nội
dung về hàng hoá khiếu nại, yêu cầu khiếu nại và các tài liệu chứng minh).
i. Điều kiện bảo hành
Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hoá trong
một thời gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành. Trong hợp
đồng quy định phạm vi đảm bảo của người bán thời hạn bảo hành và trách
nhiệm của người bán trong thời gian bảo hành.
k. Điều kiện trọng tài
Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai bên
có cách giải quyết tranh chấp đó
l. Điều kiện vận tải
Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau :
- Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng


22
- Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ
- Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ
- Quy định về điều kiện tống đạt “ thống báo sẵn sàng bốc dỡ”
- Quy định về thưởng
Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên còn
đề ra những điều kiện khác như :

- Điều kiện cấm chuyển hàng
- Điều kiện về quyền lựa chọn
- Điều kiện chế tài
- Điều kiện quy định trình tự
- Điều kiện cấm chuyển nhựơng
Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên được tự nguyện
vận dụng. Nhưng một khi đã được vận dụng vào hợp đồng , chúng trở thành
bắt buộc với các bên ký kết và phải được thực hiện nghiêm chỉnh.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu phải tiến hành các công việc dưới đây :
4.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý
xuất nhập khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thường xuất khẩu theo
nghị định thư và các hiệp định đã ký kết với nước ngoài thì hàng năm 6 tháng một
lần bộ chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký với Bộ Thương
mại kế hoạch xuất nhập khẩu của mình.
4.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau :
- Thu gom bao bì hàng xuất khẩu


23
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
- Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu
4.3. Kiểm tra chất lượng
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm
chất, số lượng, trọng lượng bao bì, (trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu
là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh (trừ kiểm dịch động
vật, kiểm dịch thực vật). Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp :

câp cơ sở và ở cửa khẩu
Thuê tàu lưu cước: Trong hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở
hàng chỉ được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây : Những điều khoản của hợp
đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải, việc thuê
tàu, lưu cước đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị
trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
4.4 Mua bảo hiểm
Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lưu ý tới cái điều kiện bảo hiểm và lựa
chọn công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính :
- Bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A)
- Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện B)
- Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện C)
Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như : Bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công, bạo động …
4.5. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau
đây :
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá


24
- Thực hiện các quyết định của hải quan
4.6. Giao nhận hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu ta được giao, về cơ bản bằng đường biển và đường sắt.
Nếu giao bằng đường biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau :
- Lập bảng đăng ký chuyên chở
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu

- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển
hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó chuyển về bộ phận kế toán để lập
chứng từ thanh toán.
4.7. Làm thủ tục thanh toán
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả
giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nước
ngoài, nếu thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp hơn nhiều.
Có một số phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như sau :
- Thanh toán bằng thư tín dung
- Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
+ Nhờ thu phiếu trơn
+ Nhờ thu kèm chứng từ
- Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền
- Phương thức thanh toán chuyển tiền
Dựa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để có
phương thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình thức đã
quy định trong hợp đồng và cần lưu ý rằng trong quá trình thực hiện hợp đồng
khi hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì hai bên có thể khiếu
nại hoặc đi kiện.


25
4.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu bị khiếu
nại đòi bòi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem
xét yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) việc giải quyết khiếu nại phải
khẩn trương, kịp thời , có tình , có lý.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện
nhau tại hội đồng trọvốn tự có của mình thông qua xuất khẩu. Doanh nghiệp có
thể nhận tiền trước của khách hàng tức là doanh nghiệp đã chiếm dụng vốn làm

tăng lượng vốn của mình doanh nghiệp sẽ dùng lượng vốn này để đầu tư mở rộng
sản xuất phát triển công nghệ hoặc đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu phát triển.

×