Phn I. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức
SXKD của Công ty
1. Quá trình hình thành phát triển
Công ty cổ phần đầu t xây dựng và thơng mại Ngân Hà đợc UBND thành
phố Hà nội ra quyết định thành lập vào tháng 5 năm 2008, giấy chứng nhận
kinh doanh mó s kinh doanh l 0103007734, mó s thu l 0100509369.
. Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại số 26 Lờ i Hnh Hai B
Trng, Hà nội. Công ty có quan hệ tín dụng và đặt tài khoản giao dịch tại ngân
hàng công thơng chi nhánh quận Ba ỡnh.
Vốn điều lệ của công ty đợc ghi nhận trong điều lệ công ty là
17.465.700.000 đồng, trong đó:
* Vốn Nhà nớc: 4.200.000.000 đồng, chiếm 24,1% vốn điều lệ chia
thành 42000 cổ phần
* Vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty là
12.500.000.000đồng, chiếm 71,6%, đợc chia thành 125000 cổ phần
* Vốn của cổ đông khác là 765.700.000 đồng, chiếm 4,3%, đợc chia
thành 7657 cổ phần.
Tiền thân của công ty là xí nghiệp xây dựng phát triển nhà Ba đình, đợc
cấp phép hoạt động ngày 20 tháng 8 năm 1988, xí nghiệp có truyền thống trong
ngành xây dựng với những hạng mục công trình dân dụng cũng nh công trình
công nghiệp.
Nắm bắt cơ hội kinh doanh cũng nh kế thừa truyền thống xây dựng và tr-
ởng thành của xí nghiệp, hiện công ty đã và đang thực hiện những bớc mở rộng
quy mô khối lợng và chất lợng của sản phẩm, và đang có chiến lợc mở rộng địa
bàn kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh vực kinh doanh trong thị trờng nội địa
cũng nh thị trờng nớc ngoài nh Lào, Campuchia.
Sau gần 20 năm hoạt động, công ty đã thực hiện đợc những công trình
lớn và chất lợng tại thủ đô Hà nội cũng nh các tỉnh lân cận nh: khách sạn Hữu
nghị, chợ Hôm- Đức viên, khu nhà ở 11 tầng Yên Ninh, khu nhà ở Vạn phúc th-
1
ợng, Khu nhà ở 4 tầng- công ty nông sản Bắc ninh, nhà giới thiệu sản phẩm của
công ty nông sản Bắc ninh, Trụ sở công an Kim mã, khu nhà ở 285 Đội cấn, dự
án nhà ở 251 Đội cấn, công trình Hồ Kẻ khế, nhà làm việc Cục hậu cần cùng
hàng trăm công trình lớn nhỏ, khác.
Với kinh nghiệm cũng nh uy tín lâu năm nh vậy, công ty đã và đang bắt
nhịp cùng với sự biến động của cơ chế thị trờng, làm ăn có lãi trong nhiều năm
liên tục, và có uy tín cao trên thị trờng trong và ngoài nớc. Công ty cũng nhận
đợc nhiều bằng khen của thành phố, cũng nh của ngành. Ngoài ra, công ty còn
đợc đảng và Nhà nớc tặng thởng nhiều phần thởng cao quý:
* Huân chơng lao động hạng ba năm 1989
* Huân chơng lao động hạng hai năm 2002
*Tháng 8 năm 2008, công ty đợc phong tặng huân chơng lao động
hạng nhất.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Những năm gần đây, với yêu cầu và nhiệm vụ mới của thị trờng, xã hội,
nhiệm vụ sản xuất và ngành nghề kinh doanh của công ty ngày càng đợc mở
rộng và thu hút sự tin cậy từ phía khách hàng.
Quyền hiện nay của công ty là:
+ Đợc chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luạt doanh nghiệp
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ ghi trên giấy phép và quyết định thành lập công
ty.
+ Đợc vay vốn từ các nguồn vốn của cơ quan Nhà nớc, kể cả kiều bào n-
ớc ngoài, nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, tự chịu
trách nhiệm trang trải nợ theo kế kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế
khác nhau, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc liên doanh, liên kết,
hợp tác đầu t hoặc nhận uỷ thác theo chức năng.
+ Đợc đàm phán ký kết hợp đồng với các tổ chức trong và ngoài nớc.
+ Đợc đặt đại diện, chi nhánh của công ty ở trong và ngoài nớc.
Và đợc phép kinh doanh trong một số lĩnh vực sau:
2
* Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu t phát triển nhà, khu dân c, khu
đô thị mới, cùng các công trình kè, cảng.
* T vấn về đầu t và xây dựng cho các chủ đầu t trong và ngoài nớc, gồm
các khâu: cung cấp thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách về đầu t và xây dựng, lập dự án đầu t, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ
chức đấu thầu.
* T vấn và dịch vụ cho các chủ đầu t về công tác giải phóng mặt bằng và
nhà đất.
* Xuất khẩu lao động.
* Kinh doanh bất động sản: nhà ở, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà
hàng, nhà trẻ, trờng học, chợ, siêu thị .
3. Đặc điểm của công ty:
3.1: Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý:
Để tăng cờng bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ tất
cả các khâu trên các phơng diện các sản phẩm, các công trình lớn, nhỏ của quá
trình sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô
hình trực tiếp tham mu và theo cơ cấu của công ty cổ phần
Tổng số nhân viên của công ty là: 327 ngời. Trong đó:
- Nhân viên quản lý: 29 ngời
- Nhân viên sản xuất và phục vụ khác: 298
Thông qua tìm hiêu cơ cấu lao động của công ty có thể thấy rằng đã công
ty đã rất quan tâm vào công tác thuê lao động có trình độ tay nghề, hiểu biết
chuyên môn cao, lao động có trình độ đại học tăng dần qua các năm . Lực lợng
lao động phổ thông cũng có sự phân tách về bậc thợ, kinh nghiệm, gồm thợ nề,
thợ mộc, công nhân xây dựng trực tiếp và các nhân viên phục vụ khác.
Hiện nay, do tính chất các công trình có địa điểm thi công khác nhau,
thời gian xây dựng dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc nên công ty đợc tổ
chức gồm tất cả 9 đội thi công chuyên ngành, 1 đội sửa chữa xe cơ giới cùng
với 5 phòng ban nghiệp vụ. Mỗi đội xây dựng có các đội trởng, chủ hạng mục
công trình và nhân viên kinh tế kỹ thuật. Ngời đứng ra ký kết các hợp đồng sản
Phòng kinh
doanh
3
xuất là giam đốc công ty. Các đội thi công chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
thi công xây lắp các công trình theo hợp đồng đã ký kết và chịu sự giám sát,
quản lý chặt chẽ về kinh tế kỹ thuật của các phòng ban chức năng của công ty.
Công ty cổ phần đầu t xây dựng và thơng mại Ngân Hà đợc tổ chức quản lý
theo mô hình trực tiếp tham mu và theo cơ cấu của công ty cổ phần, nghĩa là
Hội đồng quản trị là bộ phận quản lý, điều hành trực tiếp
Phòng kinh
doanh
4
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý:
Đặc thù tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ
đông, có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi
của công ty phù hợp với pháp luật nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, từ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc điều hành là ngời
đại diện hợp pháp của công ty trớc pháp luật và các cơ quan Nhà nớc, chủ trì đại
hội cổ đông và triệu tập, chủ trì họp Hội đồng quản trị, kiểm tra, phân công
trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng quản trị và tình hình thực hiện quyết
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tàI
chính- kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kinh
tế kế hoạch
Phòng kỹ
thuật
Các đội công trình( từ dội I đến
đội IX)
Đội sửa chữa thiết bị cơ giới
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành kỹ
thuật
5
định của Hội đồng quản trị, hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp
luật, điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội cổ đông về mọi hoạt động.
+ Ban kiểm soát: do Đại hội cổ đông bầu ra hoặc bãi nhiễm theo
đa số phiếu của cổ phần hiện diện theo hình thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
Chức năng của bộ phận này là tiến hành kiểm soát hoạt động kinh doanh và
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, giám sát đối với hành vi vi phạm pháp
luật, điều lệ công ty, giám sát hành vi của Hội đồng quản trị và giám đốc điều
hành trong quá trình thức hiện nhiệm vụ.
+ Phó giám đốc điều hành kỹ thuât: đảm nhiệm về kỹ thuật, thiết
kế xây dựng, tiến hành giám sát các phòng kỹ thuật thiết kế, phòng kế hoạch.
+ Phó giám đốc điều hành phụ trách công việc theo dõi các phòng
tài chính, kế toán, phòng kinh doanh, phụ trách đời sống hàng ngày cho cán bộ
công nhân viên thông qua việc theo dõi các phòng tổ chức cán bộ và lao động,
phòng hành chính bảo vệ.
Các phòng ban của công ty chịu sự giám sát của các phó giám đốc, bao
gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính: theo dõi các vấn đề về tổ chức, quản
lý bộ máy lao động, theo dõi thi đua, công tác văn th, giữ gìn an ninh trật tự,
bảo vệ tài sản, tiếp khách, tuyển dụng và hợp tác lao động.
+ Phòng tài chính- kế toán: Hạch toán tài vụ cũng nh quá trình sản
xuất, kinh doanh của công ty. Ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình
kinh tế tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và
nâng cao hiệu quả đồng vốn.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất, lập kế
hoạch giá thành, ký hợp đồng sản xuất, quyết toán côngtrình.
+ Phòng kỹ thuật: phụ trách ván đề xây dựng và quản lý các quy
trình trong sản xuất, nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới đa vào sản xuất,
hớng dẫn nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên, cung cấp vậtliệu
cho sản xuất.
6
+ Phòng kinh doanh: phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tr-
ớc, trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ công tác với các cấp, lập hồ
sơ dự toán công trình, định giá, lập phiếu thanh toán, tham mu đảm bảo tính
hợp pháp của các hoạt động kinh tế, kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối l-
ợng công trình, nghiệm thu công trình.
Giữa các phòng ban đều vừa có những nhiệm vụ khác nhau, vừa có mối
quan hê chặt chẽ với nhau, hợp thành tổng thể các hoạt động trong doanh
nghiệp, đảm bảo cho các hoạt động không bị xáo trộn, tăng cờng tính hiệu quả
cho công tác sản xuất kinh doanh.
3.2. Tổ chức công tác kế toán:
Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mà mô hình
kế toán đang áp dụng là mô hình kế toán tập trung theo phơng pháp chứng từ
ghi sổ. Công ty tổ chức một phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và
chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế
toán toàn công ty. ở các đội sản xuất và thi công công trình chỉ bố trí các nhân
viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, và gửi chứng từ kế toán theo
định kỳ.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
+ Kế toán trởng: phụ trách chung oàn bộ công việc kế toán, phân công
chỉ đạo toàn công việc cho nhân viên cấp dới, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc vè
chế độ kế toán.
+ Một phó phòng kế toán: tông rhợp, báo cáo hoạt động sản xuất kinh
doanh ở công ty.
+ Một kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm: tính giá thành
sản phẩm trong kỳ và phân bổ chi phí trong suốt quá trình hoạt động của công
ty.
+ Một kế toán tiêu thụ sản phẩm và thnah toán với khách hàng: thực
hiện công tác tiêu thụ sản phẩm, theo dõi thanh toán từ phía khách hàng.
7