MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU ......................................................................................... 3
I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY TẮC CỦA BẢO HIỂM TÍN
DỤNG XUẤT KHẨU ...................................................................................... 3
1. Khái niệm và đặc diểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ..................... 3
1.1.Khái niệm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .................................. 3
1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: ................................ 3
2. Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm tín dụng thương mại ................... 5
3. Các quy tắc trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ..................................... 6
3.1. Phạm vi bảo hiểm: ........................................................................ 7
3.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm: ........................................... 8
3.3. Phí bảo hiểm: ................................................................................ 8
3.4. Giám định và bồi thường tổn thất: ................................................ 9
II . SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ........ 10
1. Sự ra đời của bảo hiểm tín dụng là tất yếu khách quan ...................... 10
2. Lợi ích của bảo hiểm tín dụng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế . . 11
III. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ..................................... 14
1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới
.................................................................................................................... 14
2. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt
Nam ............................................................................................................ 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI VIỆT NAM .................................................................................... 17
I. TIỀM NĂNG CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT
NAM .............................................................................................................. 17
1. Việt Nam là nước xuất khẩu có tiềm năng rất lớn .............................. 17
2. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là loại hình bảo hiểm mới được triển khai
tại Việt Nam .............................................................................................. 20
II.THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................. 20
III. NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI KHI TRIỂN KHAI BẢO HIỂM
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM .............................................. 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT
TRIỂN BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM .... 29
I. NHU CẦU VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................ 29
II. KINH NGHIỆM KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TRÊN THẾ GIỚI ................................................................ 30
1. Sự bảo trợ của nhà nước trông việc thành lập là yếu tố quyết định ... 30
2. Phân tích hiệu quả đẩy mạnh xuất khẩu với chi phí đầu tư và vận hành tổ
chức ........................................................................................................... 32
III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM ........... 34
1. Các giải pháp về phía Nhà nước .......................................................... 35
2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp bảo hiểm .................................... 35
3. Các giải pháp khác ................................................................................. 36
3.1. Giải pháp về phía khách hàng : .................................................. 36
3.2. Giải pháp về phía các nhà môi giới : .......................................... 36
KẾT LUẬN ........................................................................................... 37
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi gia nhập WTO, các chính sách trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam
như thưởng thành tích xuất khẩu, thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu, trợ cấp thay
thế nhập khẩu hay chính sách tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu do Quỹ Hỗ trợ
phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thực hiện từ năm 2001 dưới
hình thức cho vay lãi suất ưu đãi, theo quy định của WTO, đã không còn được
thực hiện.
Để phù hợp với các cam kết khi gia nhập WTO, Chính phủ đã tiến hành đổi
mới cơ chế hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp theo hướng tham khảo và áp
dụng các cơ chế hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) được WTO công nhận.
Các cơ chế và chính sách hỗ trợ xuất khẩu hiện đang được áp dụng là: hỗ
trợ về xúc tiến thương mại, hỗ trợ về xây dựng thương hiệu, hỗ trợ đào tạo cho
doanh nghiệp và hỗ trợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Các biện pháp hỗ trợ tín dụng này tập trung vào các công cụ cho vay đầu
tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư; cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu vay), bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và
bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên những hỗ trợ này được đánh giá là chưa
đáp ứng yêu cầu, nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phát triển mặt hàng xuất
khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Để tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong tình hình mới, Bộ
Công Thương hiện đang chủ trì, phối hợp cùng Bộ Tài chính và các bộ, ngành
nghiên cứu phát triển thêm một số hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới, phù hợp với
các quy định của WTO, mà một trong những hình thức đó là bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu. Đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới, nhưng lại chưa được áp
dụng tại Việt Nam.
1
Hoạt động bảo hiểm này phát triển mạnh tại châu Âu, chiếm 80% thị phần
doanh số thu phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu toàn thế giới, đặc biệt như ở Pháp,
Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng được các nước
châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ áp dụng có hiệu quả để
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu.
Hiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhu
cầu mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp là tất yếu và phải
cạnh tranh khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, nhu cầu về
hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là cần thiết cho doanh nghiệp và các tổ
chức tín dụng. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các
doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển mặt hàng và
thị trường xuất khẩu, yên tâm hơn khi thâm nhập các thị trường xuất khẩu nhiều
rủi ro.
Vì sự cần thiết của BHTDXK, em đã chọn đề tài “Phát triển BHTDXK ở
Việt Nam” làm đề án môn học Kinh tế Bảo hiểm.
Bài trình bày của em gồm có 3 phần :
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT
TRIỂN BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM
2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU
I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY TẮC CỦA BẢO HIỂM TÍN
DỤNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm và đặc diểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
1.1.Khái niệm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Ban đầu, BHTDXK là loại hình bảo hiểm nhằm bồi thường cho nhà xuất
khẩu (ngân hàng nhà xuất khẩu) trước rủi ro khi nhà nhập khẩu (ngân hàng nhà
nhập khẩu) không thanh toán khoản nợ cho nhà xuất khẩu (ngân hàng nhà xuất
khẩu). Sau này, khi thị trường phát triển, BHTDXK là loại hình bảo hiểm nhằm
cung cấp bồi thường tài chính về các khoản nợ khó đòi theo các hợp đồng mua
bán, xuất nhập khẩu phát sinh do các rủi ro thương mại hoặc rủi ro chính trị
trong giao dịch thương mại quốc tế.
BHTDXK là hình thức bảo đảm tài chính cho nhà xuất khẩu trong các hợp
đồng xuất nhập khẩu có điều kiện thanh toán theo hình thức tín dụng mở (open
account) trước rủi ro nợ xấu, mất khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu do mất
khả năng thanh toán, phá sản hoặc vì bất ổn chính trị tại quốc gia nhập khẩu.
Tùy theo tính chất, giá trị hàng hóa (hàng hóa thông thường như nông sản,
nguyên liệu, thiết bị điện tử,…; hàng hóa tư liệu sản xuất như trang thiết bị, máy
móc đến các dự án lớn) và phương thức thanh toán, hình thức sản phẩm
BHTDXK có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Nếu như WTO hay OECD
quy định các sản phẩm BHTDXK trung hạn và dài hạn được phép có sự hỗ trợ
trực tiếp của Chính phủ (được các tổ chức tổ chức tín dụng thuộc Nhà nước trợ
cấp và bảo lãnh kinh doanh) thì sản phẩm BHTDXK ngắn hạn, về cơ bản là sản
phẩm bảo hiểm thương mại (trừ bảo hiểm cho rủi ro chính trị).
1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu:
+ Cần kỹ năng chuyên môn cao
3
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chịu sự điều
hành trực tiếp của một cơ quan thuộc Chính phủ quản lý và chịu sự điều chỉnh
theo các quy định pháp lý kinh doanh bảo hiểm thương mại dù hoạt động theo
nguyên tắc thị trường và quy luật cung cầu.
Vì liên quan tới hoạt động giao thương toàn cầu với giá trị giao dịch lớn
nên yêu cầu về vốn, năng lực điều hành và chuyên môn đối với tổ chức bảo
hiểm tín dụng rất cao. Quy trình đánh giá, phân tích rủi ro nhận bảo hiểm, kiểm
soát quản lý rủi ro, xử lý khiếu nại và thu hồi nợ trên phạm vi rộng.
Vì vậy, tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phải có kỹ năng
chuyên môn cao, sử dụng công nghệ tiên tiến để tiếp cận hệ thống thông tin kinh
doanh, tài chính minh bạch và tin cậy. Ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu, các tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cung cấp
dịch vụ gia tăng như cập nhật thông tin doanh nghiệp theo các nhóm ngành hàng
của từng quốc gia, phân tích rủi ro quốc gia...
+ Nhà nước đóng vai tro chủ đạo của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Đối với các nước đang phát triển, hoạt động của tổ chức cung cấp bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu trong giai đoạn đầu luôn những trở ngại. Cụ thể là thiếu cơ chế
thông tin đầy đủ và minh bạch về tình hình kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp. Luật pháp về đăng ký và quản trị doanh nghiệp chưa đồng bộ, thiếu sự
giám sát theo dõi và quản lý thi hành luật tập trung.
Quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý thi hành án chậm chạp, chưa minh
bạch, gây khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ. Hệ thống dịch vụ kiểm toán
chưa đủ tin cậy, việc thực thi chuyên môn chưa đáp ứng chuẩn mực kiểm toán
quốc tế nên thông tin tài chính về doanh nghiệp có thể sai lệch. Thiếu hệ thống
các công ty thu hồi nợ và hoạt động thu hồi nợ kém hiệu quả. Thiếu nguồn nhân
lực có khả năng điều hành và kinh nghiệm chuyên môn.
Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý và kinh doanh trên nguyên
tắc WTO song song với nghiên cứu hoàn thiện mô hình của tổ chức cung cấp
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
4
Trong điều kiện hiện tại, cần thiết phát huy nội lực về tổ chức quản lý điều
hành và chuyên môn, quan hệ quốc tế của hệ thống doanh nghiệp bảo hiểm
trong nước. Đồng thời hợp tác với các tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu quốc
tế để từ đó thiết lập cơ cấu chấp nhận và chuyển giao rủi ro bảo hiểm tín dụng
phù hợp.
Có nhiều hình thức hoạt động đối với cơ quan tín dụng xuất khẩu (ECA) có
thể được tài trợ bởi nhà nước. Cụ thể như một Bộ của Chính phủ, một cơ quan
chính phủ, hoặc một cơ quan chính phủ độc lập, một công ty cổ phần bán công,
một công ty tư nhân hoạt động theo hợp đồng với nhà nước và theo trách nhiệm
của nhà nước, một cơ quan tư nhân hoạt động theo một hợp đồng với nhà nước
và được nhà nước tái bảo hiểm toàn bộ.
+ Rủi ro phụ thuộc rất lớn vào bên thứ 3
BHTDXK khác với bảo hiểm thương mại truyền thống là bồi th ường cho
những thiệt hại từ rủi ro kinh doanh (như hối đoái, mất khả năng thanh toán) và
rủi ro chính trị, không phải những rủi ro mang tính bất ngờ, không ường trước
được như thiên tai, tai nạn … Như vậy, trong khi bảo hiểm thương mại phụ
thuộc rất lớn vào công tác quản trị rủi ro tốt thì BHTDXK lại phụ thuộc rất lớn
vào bên thứ ba.
2. Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm tín dụng thương mại
Những rủi ro thường gặp
- Rủi ro thương mại (rủi ro của người nhập khẩu )
+Phá sản của nhà nhập khẩu, hoặc không có khả năng thanh toán.
+Vỡ nợ
+Từ chối nhận hàng
- Rủi ro chính trị ( rủi ro từ đất nước nhà nhập khẩu)
+Hạn chế hoặc cấm thanh toán ngoại hối
+Hạn chế hoặc cấm giao dịch nhập khẩu
+Huỷ bỏ giấy phép nhập khẩu
+Kéo dài thanh toán của chính phủ
5
+Chiến tranh, cách mạng hoặc các sự kiện tương tự.
- Doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hang se được bồi thường trong trường hợp
xảy ra một trong các sự kiện sau:
+Người nhập khẩu lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán
+Tình trạng không thanh toán nợ đúng hạn kéo dài.
3. Các quy tắc trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Vì đây là một loại hình bảo hiểm thương mại nên cũng phải tuân thủ theo
các quy tắc sau:
+Nguyên tắc 1 : Số đông bù số ít
Đây là nguyên tắc xuyên suốt, không thể thiếu trong bất kỳ nghiệp vụ bảo
hiểm nào, theo đó hậu quả của rủi ro xảy ra đối với một hoặc một số ít người sẽ
được bù đắp bằng số tiền huy động được từ rất nhiều người có khả năng cùng
gặp rủi ro như vậy.
Vì vậy, khi triển khai loại hình BHTDXK, phải có số người tham gia vừa
đủ để có thể huy động được số phí cần thiết để giải quyết chi bồi thường cho các
tổn thất có thể xảy ra trong cộng đồng những người tham gia bảo hiểm, doanh
nghiệp phải áp dụng quy luật số lớn. Vì vậy, doanh ngiệp bảo hiểm chỉ có thể
triển khai một sản phẩm BHTDXK khi có nhiều nhu cầu về cùng một loại bảo
đảm đó.
+Nguyên tắc 2 : Rủi ro có thể được bảo hiểm
Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt đông kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm.Theo nguyên tắc này, các rủi ro xảy ra, chắc chắn hoặc gần như
chắc chắn sữ xảy ra thì bị tử chối bảo hiểm.
Để đảm bảo nguyên tắc này, trong đơn BHTDXK cần phải có các rủi ro
loại trừ. Đối với các rủi ro được nhận bảo hiểm lại có thể xem xét để phân loại,
sắp xếp từng mức độ khác nhau và áp dụng các mức phí thích hợp. Đối với các
rủi ro có xác xuất xảy ra lớn hơn thì mức phí phải nộp cao hơn.
Nguyên tắc này nhằm tránh cho các doanh nghiệp bảo hiể phải bồi thường
cho những tổn thất quá lớn, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể tính được các
6
mức phí chính xác, lập nên được một quĩ bảo hiểm đầy đủ để bảo đảm cho công
tác bồi thường.
+Nguyên tắc 3 : Phân tán rủi ro
Kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là không nhận những
rủi ro quá lớn,vượt quá khả năng tài chính của công ty. Tuy nhiên, để vừa nhận
những hợp đồng lớn như vậy mà vừa đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh của
công ty, các nhà bảo hiểm thường áp dụng nguyên tắc phân tán rủi ro. Theo
nguyên tắc này, có hai phương thức được sử dụng : đồng bảo hiểm và tái bảo
hiểm. BHTDXK cũng phải áp dụng nguyên tắc này khi các hợp đồng bảo hiểm
có STBH quá lớn.
+Nguyên tắc 4 : Trung thực tuyệt đối
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cân nhắc
các điều kiện, điều khoản để soạn thảo hợp đồng bảo đảm cho quyền lợi của hai
bên. Các doanh nghiệp bảo hiểm khi triển khai BHTDXK phải đảm bảo chất
lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm được
đảm bảo, công bằng, điều đó thể hiện sự trung thực của doanh nghiệp bảo hiểm.
Và ngược lại, nguyên tắc này cũng đòi hỏi người tham gia bảo hiểm phải
trung thực khi khai báo rủi ro khi tham gia bảo hiểm giúp doanh nghiệp xác định
được mức phí phù hợp.
+Nguyên tắc 5 : Quyền lợi có thể được bảo hiểm
Nguyên tắc này yêu cầu người tham gia bảo hiểm phải có lợi ích tài chính
bị tổn thất nếu đối tượng được bảo hiểm gặp rủi ro.
Nguyên tắc này nhằm loại trừ khả năng bảo hiểm tài sản cho người khác,
hoặc cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ một đơn bảo hiểm.
3.1. Phạm vi bảo hiểm:
- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong ngắn hạn
- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn
- Bảo hiểm đầu tư
7
* Trong ngắn hạn, BHTDXK bảo hiểm những giao dịch xuất khẩu theo các
điều khoản thanh toán D/P,D/A,OA or L/C có thời hạn không quá 2 năm. Bao
gồm :
+ Bảo hiểm toàn diện
+ Bảo hiểm toàn bộ doanh thu
+ Bảo hiểm thư tín dụng
+ Bảo hiểm những hợp đồng đặc biệt
* Các yếu tố để tính phí bảo hiểm
+ Các loại rủi ro từ nước nhập khẩu
+ Sử dụng điều kiện thanh toán nào
+ Thời hạn thanh toán
* Trong trung và dài hạn, BHTDXK bảo hiểm các hợp đồng cung cấp máy
móc, thiết bị lớn ,các dự án xuất khẩu có thời hạn tín dụng liên quan lớn hơn 1
năm và không quá 10 năm.Bao gồm:
+ Bảo hiểm tín dụng người mua
+ Bảo hiểm tín dụng người cung cấp.
3.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm:
+ Giá trị bảo hiểm : Là giá trị của khoản tín dụng mà công ty xuất nhập
khẩu ký với Ngân hàng để thực hiện xuất khẩu hàng hóa của công ty. Hoặc cũng
có thể là khoản tiền Ngân hàng cho công ty xuất khẩu vay để thực hiện hoạt
động xuất khẩu của công ty đó trong trường hợp Ngân hàng tham gia bảo hiểm.
+ Số tiền bảo hiểm : Dựa trên cơ sở giá trị bảo hiểm
3.3. Phí bảo hiểm:
Các yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm:
+ Quốc gia của đối tác
+ Khả năng tài chính của đối tác
+ Thời gian thanh toán (càng dài càng nhiều rủi ro
+ Ngành nghề
8
+ Lượng khách hàng tốt xấu của DN,
+ Doanh số bán cho đối tác (doanh số càng cao, phí càng thấp)…
Phí bảo hiểm được xác định bằng công thức :
P =Sb x R
Trong đó : Sb là STHB
R là tỷ lệ phí bảo hiểm
P là phí bảo hiểm
3.4. Giám định và bồi thường tổn thất:
3.4.1.Nguyên tắc chung :
Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, công tác giám định và bồi thường
tổn thất trong BHTDXK phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định để đảm
bảo quyền lợi cho công ty bảo hiểm cũng như người được bảo hiểm. Đó là, việc
giám định và giải quyết bồi thường phải đảm bảo kịp thời, chính xác, khách
quan và thỏa đáng. Ngoài ra do tính chất phức tạp và đặc điểm đặc thù của các
đối tượng bảo hiểm trong BHTDXK các nhà bảo hiểm có thể trực tiếp hoặc thuê
giám định viên chuyên nghiệp thực hiện công tác giám định.
3.4.2. Các bước cơ bản trong giám định và bồi thường tổn thất :
3.4.2.1. Nhận thông báo tổn thất và yêu cầu giám định:
Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, người được bảo hiểm phảo thực hiện các
biên pháp hạn chế đề phòng tổn thất phát sinh thêm. Sau một khoảng thời gian
nhất định, người được bảo hiểm phải hoàn thành hồ sơ yêu cầu bồi thường gồm
các giấy tờ sau và gửi cho công ty bảo hiểm:
- Thông báo chi tiết bằng văn bản về tổn thất
- Giấy yêu cầu giám định (theo mẫu của người bảo hiểm)
- Giấy chứng nhận bao hiểm
- Hóa đơn thanh toán phí bảo hiểm
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổn thất
- Các giấy tờ hóa đơn khác nếu có
9
3.4.2.2. Tiến hành giám định:
Công tác giám định đòi hỏi giám đinh viên phải giải quyết các công việc
sau :
- Xem xét tổn thất
- Thu thập các số liệu, hóa đơn, chứng từ có liên quan tới tổn thất
- Lập biên bản giám định
- Thẩm tra lại các bên có liên quan về sự kiện bảo hiểm và các biện pháp đề
phòng hạn chế tổn thất phát sinh thêm.
3.4.4.3. Giải quyết khiếu nại và bồi thường:
Trách nhiêm bồi thường của công ty bảo hiểm căn cứ vào hiệu lực bảo
hiểm, phạm vi bảo hiểm. Trách nhiệm của công ty bảo hiểm chỉ phát sinh đối
với đối tượng được bảo hiểm và khi người được bảo hiểm khiếu nại yêu cầu bồi
thường trong thời gian quy định. Giới hạn trách nhiệm bồi thường của công ty
bảo hiểm được căn cứ vào :
- GTBH, STBH
- Mức giới hạn trách nhiệm đối với bên thứ 3
- Giới hạn trách nhiệm đối với các tổn thất do các rủi ro bổ sung.
II . SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
1. Sự ra đời của bảo hiểm tín dụng là tất yếu khách quan
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh tế của rất nhiều quốc gia. Nhưng khi có khủng hoảng kinh tế, hoạt động
xuất khẩu có thể là gánh nặng cho ngân sách nhà nước và chính các công ty xuất
khẩu.
Phương thức thanh toán bằng L/C hiện chiếm đến 90% kim ngạch mua bán
hàng hoá trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu
vẫn chưa yên tâm về rủi ro ở một số nước nhập khẩu và ngân hàng phát hành
L/C nên yêu cầu nhà nhập khẩu phải mở L/C được xác nhận của một ngân hàng
thứ ba (thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thế giới). Thế nhưng, do hậu
10
quả của khủng hoảng, nhiều ngân hàng lớn trên thế giới cắt giảm mạnh hạn mức
xác nhận thư tín dụng. Muốn an toàn, tránh rơi vào cảnh khó khăn trước nguy cơ
đối tác có thế “xù nợ”, loại hình bảo hiểm này đã ra đời.
2. Lợi ích của bảo hiểm tín dụng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế
BHTDXK là sản phẩm của thị trường tài chính, thuộc chuyên ngành bảo
hiểm với vai trò bảo vệ nhà xuất khẩu trước rủi ro thương mại và rủi ro chính trị,
qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, đối với cả góc độ doanh nghiệp
và quốc gia xuất khẩu, cụ thể:
+ Nhiều cơ hội tiếp cận vốn cho doanh nghiệp:
Kể từ khi gia nhập WTO, các chính sách trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam
như thưởng thành tích xuất khẩu, thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu, trợ cấp thay
thế nhập khẩu hay chính sách tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu do Quỹ Hỗ trợ
phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thực hiện từ năm 2001 dưới
hình thức cho vay lãi suất ưu đãi, theo quy định của WTO, đã không còn được
thực hiện.
Để phù hợp với các cam kết khi gia nhập WTO, Chính phủ đã tiến hành đổi
mới cơ chế hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp theo hướng tham khảo và áp
dụng các cơ chế hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) được WTO công nhận.
Các cơ chế và chính sách hỗ trợ xuất khẩu hiện đang được áp dụng là: hỗ
trợ về xúc tiến thương mại, hỗ trợ về xây dựng thương hiệu, hỗ trợ đào tạo cho
doanh nghiệp và hỗ trợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Các biện pháp hỗ trợ tín dụng này tập trung vào các công cụ cho vay đầu
tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư; cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu vay), bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và
bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên những hỗ trợ này được đánh giá là chưa
11
đáp ứng yêu cầu, nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phát triển mặt hàng xuất
khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Để tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong tình hình mới, Bộ
Công Thương hiện đang chủ trì, phối hợp cùng Bộ Tài chính và các bộ, ngành
nghiên cứu phát triển thêm một số hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới, phù hợp với
các quy định của WTO, mà một trong những hình thức đó là bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu. Đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới, nhưng lại chưa được áp
dụng tại Việt Nam.
Hoạt động bảo hiểm này phát triển mạnh tại châu Âu, chiếm 80% thị phần
doanh số thu phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu toàn thế giới, đặc biệt như ở Pháp,
Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng được các nước
châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ áp dụng có hiệu quả để
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu.
Hiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhu
cầu mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp là tất yếu và phải
cạnh tranh khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, nhu cầu về
hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là cần thiết cho doanh nghiệp và các tổ
chức tín dụng. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các
doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển mặt hàng và
thị trường xuất khẩu, yên tâm hơn khi thâm nhập các thị trường xuất khẩu nhiều
rủi ro.
Khi có bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, uy tín của hàng hóa được đảm bảo nên
ngân hàng có thể cho vay đến 90% giá trị hàng hóa thay vì tỷ lệ thấp như hiện
nay bởi khoản thu về của DN được đảm bảo. Tham gia vào hoạt động bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu, DN còn có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn vốn tín dụng
khác…
+ Giúp các doanh nghiệp an tam hơn trước các rủi ro:
Hiện nay có rất nhiểu thị trường lớn có nhu cầu rất lớn đối với những mặt
hàng mà Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu rất lớn, tuy nhiên nhiều doanh
12
nghiệp còn ngại mở rộng sang các thị trường này vì tính rủi ro cao trong thanh
toán.
Doanh nghiệp cần bảo hiểm tín dung xuất khẩu vì đây là hình thức khuyến
khích các nhà nhập khẩu của nước ngoài nhập khẩu sản phẩm của Việt Nam khi
Việt Nam muốn giới thiệu sản phẩm ra thị trường mới. Bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu cũng cần cho các nhà đầu tư ra nước ngoài vì hiện nay có rất nhiều ngành
đầu tư ra nước ngoài như ngành cao su đầu tư rất nhiều vào nước Lào và
Campuchia. Cho nên, bên cạnh việc nhận được tín dụng từ các ngân hàng, các
nhà đầu tư cũng cần bảo hiểm tối thiểu trong vòng 3 năm để không bị rủi ro về
vốn.
Đơn vị bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn hỗ trợ DN trong quản lý rủi ro,
nhất là khi có khách hàng mới, thị trường mới, giúp DN biết rõ khả năng tài
chính của đối tác, tư vấn mức hạn cho nợ, hạn trả chậm, trả nhiều kỳ, thời gian
thanh toán… giúp giảm thiểu nợ xấu.
+ Giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước:
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là loại bảo hiểm cho khoản thanh toán chậm
trả trong một thời gian của nhà nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ nước ngoài.
Mô hình tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại các nước có khác nhau, tùy
thuộc vai trò của nhà nước.
Nhà nước vừa nắm sở hữu vừa thực hiện kinh doanh (như tại các nước
Indonesia, Moroco, Hy Lạp, Hàn Quốc...); Nhà nước nắm sở hữu, một phần hoạt
động kinh doanh được chuyển cho tư nhân (như tại Pháp, Đức, Ba Lan...); Nhà
nước chỉ nắm vai trò sở hữu, còn toàn bộ hoạt động kinh doanh do tư nhân thực
hiện (tại Trung Quốc, Slovenia, Cộng hòa Séc...); nhà nước chỉ là một trong
những cổ đông, kinh doanh hoàn toàn theo nguyên tắc thương mại (tại Tây Ban
Nha, Na Uy...).
Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng được xác định là để thúc đẩy
các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Cụ thể là đối với doanh nghiệp: bảo
vệ tài chính cho nhà xuất khẩu; tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và phát
13