Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

ĐỀ TÀI: Phân Tích Ma Trận BCG của VINAMILK pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.7 KB, 28 trang )

QUẢN TRỊ MARKETING
GIÁO VIÊN: PHẠM SANH
NHÓM 3 + NHÓM 4
ĐỀ TÀI: Phân Tích Ma Trận
BCG của VINAMILK.
THÀNH VIÊN NHÓM 3:

Lê Nguyễn Thùy An

Lê Vũ Mai Hân

Nguyễn Thị Thùy Linh

Phùng Tố Như

Nguyễn Ngọc Lê

Đặng Trần Yên Giang

Vũ Hồng Khanh

Trương Phước Đức

Võ Thị Mộng Tuyền

Nguyễn Thị Ngọc Phụng
THÀNH VIÊN NHÓM 4:

Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Phan Thị Việt Sing

Nguyễn Thị Bích Thy

Trần Thị Ngọc Thư

Trần Thị Hồng Sương

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Nguyễn Thị Hồng Thắm

Trần Quốc Tuấn

Trương Văn Hảo Em

Lê Thanh Hiền
I. Ma Trận BCG

BCG (Boston Consulting Group) là tên của một công ty
tư vấn chiến lược của Mỹ, thành lập năm 1963 do Bruce
Henderson sáng lập.

Nhằm mục đích giúp các công ty phân tích mô hình kinh
doanh của họ cũng như các sản phẩm, dòng sản phẩm
trên thị trường.

Ma trận được sử dụng nhiều trong việc nghiên cứu
marketing, thương hiệu, sản phẩm, quản trị chiến
lược và phân tích danh mục đầu tư


SBU- Ngôi sao
Có thị phần tương đối lớn và ở những ngành tăng
trưởng cao. Có lợi thế cạnh tranh và cơ hội để phát
triển, chúng chứa đựng tiềm năng to lớn về lợi
nhuận và khả năng tăng trưởng trong dài hạn

SBU- Dấu chấm hỏi
Đây là những SBU ở vị thế cạnh tranh tương đối
yếu, có thị phần tương đối thấp.

SBU- Con bò sữa
Đây là những SBU trong những ngành tăng trưởng
thấp ở giai đoạn trưởng thành nhưng lại có thị phần
cao và vị thế cạnh tranh mạnh.

SBU – Con chó
Đây là những SBU ở vị thế cạnh tranh yếu, thị phần
thấp, trong những ngành tăng trưởng chậm.
II. Phương pháp và công cụ phục
vụ cho việc hoạch định chiến lược
công ty - Ma trận BCG (Boston
Consulting Group).
Khi doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều ngành kinh doanh khác nhau, thì cần
xác định chiến lược riêng biệt cho từng bộ
phận kinh doanh của nó.
Ma trận BCG nhằm xác định những
yêu cầu về vốn đầu tư (dòng tiền) và

những nơi có thể tạo ra nguồn vốn đầu tư
ở những đơn vị kinh doanh chiến lược
(SBU) khác nhau trong cấu trúc kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ
quyết định những chiến lược thích hợp
cho từng SBU.
Phương pháp BCG được thực hiện
qua 3 bước:
Buớc 1: Xác định danh mục các SBU và
đánh giá triển vọng tương lai của chúng.
Căn cứ để phân chia doanh nghiệp ra
thành các SBU khác nhau là các lĩnh vực
kinh doanh của nó.
Trên cơ sở danh mục các SBU – danh
mục đầu tư, đã được xác định, tiến hành
đánh giá triển vọng tương lai của từng
SBU. Tiêu chí để đánh giá là thị phần
tương đối của SBU và tốc độ tăng trưởng
của ngành.
Thị phần tương đối là tỷ lệ thị phần của
SBU được đánh giá so với thị phần của đối thủ
cạnh tranh lớn nhất hoặc thứ nhì ngành hoặc so
với toàn ngành.
Tốc độ tăng trưởng của ngành cho thấy
SBU được nghiên cứu đang ở trong điều kiện
thuận lợi hay khó khăn, tốc độ tăng trưởng của
ngành tạo cơ hội (ngành đang tăng trưởng) hay
nguy cơ (ngành đang suy thoái) cho SBU đó.
Bước 2. Sắp xếp các SBU vào ma trận
BCG.

Trong ma trận BCG, trục ngang thể
hiện thị phần tương đối, trục dọc thể hiện
tốc độ tăng trưởng ngành. Mỗi SBU được
biểu thị bởi một hình tròn, với tâm là vị trí
của SBU được xác định bởi thị phần tương
đối và tốc độ tăng trưởng ngành.
Trục ngang và trục dọc sẽ chia mặt phẳng
thành 4 ô, với 4 loại SBU khác nhau: SBU ngôi
sao – Stars, SBU dấu hỏi – Question marks,
SBU con chó – Dogs và SBU bò tiền (bò sữa) –
Cash Cows.
Bước 3: Xác định chến lược cho từng SBU
1. Xây dựng: nhằm tăng phần tham gia thị trường
cho các SBU, nó thích hợp cho các đơn vị trong ô
dấu hỏi.
2. Duy trì: nhằm giữ gìn và củng cố phần thị trường
của các SBU, nó thích hợp cho các đơn vị trong ô
ngôi sao.
3. Thu hoạch: nhằm tăng cường lượng tiền mặt
ngắn hạn của các SBU bất chấp những hậu quả lâu
dài, thường cho các đơn vị trong ô bò tiền.
4. Thanh lý: nhằm hạn chế hay thanh lý các đơn vị
yếu kém hay có nguy cơ phá sản, thích hợp ở ô dogs.
III. Giới thiệu về Công ty

Được hình thành năm 1976, Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) lớn mạnh,
trở thành doanh nghiệp hàng đầu ngành công
nghiệp chế biến sữa, chiếm 75% thị phần sữa
tại Việt Nam.


Ngoài việc phân phối mạnh trong nước
với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần
94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh
thành, sản phẩm Vinamilk được xuất khẩu
sang nhiều nước Mỹ, khu vực Trung Đông,
Đông Nam Á…

Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến
nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà
máy,và đang xây dựng thêm 3 nhà máy
mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk
hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản
phẩm từ sữa.

Tất cả vì ước nguyện chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, cho tương lai thế hệ mai sau,
bằng tất cả tấm lòng. Đó cũng là cam kết
của Vinamilk.
Thành tích đạt được
_ 2006, Huân chương Lao động Hạng II
_ 1991 - 2005, Liên tục nhận cờ luân lưu
là "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
Ngành Công Nghiệp VN"
_ 1995 - 2007, Top 10 “Hàng Việt Nam
chất lượng cao”
Các sản phẩm của Vinamilk
IV. Phân Tích Ma Trận BCG Của
Công Ty Vinamilk.

Bước 1: Xác định danh mục các SBU và
đánh giá triển vọng tương lai của chúng.
SBU TÊN SP
DOANH
SỐ BÁN
SỐ ĐỐI
THỦ
DOANH SỐ
BÁN
TOP 3
TĂNG
TRƯỞNG
THỊ TRƯỜNG
(MRG)
A Sữa chua O.5 8 0.7; 0.6; 0.5 15%
B
Sữa hộp ngôi
sao 1.9 22 1.9; 1.4; 1.0 8%
C Dielac mama 1.8 14 1.8; 1.2; 1.0 17%
D Sữa tươi 3.2 5 3.2; 1.8; 0.7 4%
E Café đen 0.5 10 2.5; 1.8; 1.7 4%
RMS(A) = 0.5/0.7 = 0.71
RMS(B) = 1.9/1.4 = 1.36
RMS(C) = 1.8/1.2 = 1.5
RMS(D) = 3.2/1.8 = 1.78
RMS(E) = 0.5/2.5 = 0.2
Bước 2. Sắp xếp các SBU vào ma trận BCG.
Bước 3: Xác định chiến lược cho từng
SBU
Question Mark: SBU(A) nằm trong ô

này thường mới được thành lập trong
ngành có MGR cao, nhưng có RMS và
doanh số nhỏ nhưng có tiềm năng sinh lời
cao.Vì thế, Công ty cần cân nhắc để đầu
tư vốn đáng kể cho SBU(A) này nhằm
tăng RMS.
Star: SBU(C) nằm ở ô này thường dẫn đầu
về RMS ở ngành có MGR cao và thường đối đầu
với sự cạnh tranh gay gắt nhưng có khả năng sinh
lời lớn nên công ty phải đầu tư vốn cao. Theo thời
gian nếu các SBU này giữ được RMS cao ngành
này sẽ đi vào ổn định và MGR sẽ giảm, các SBU
sẽ chuyển sang ô Cash Cows.
Cash Cow: SBU(D,B) thuộc ô này là nguồn
cung cấp tài chính cho công ty và đang hoạt động
sinh lời ổn định nên gọi là Cash Cows nếu SBU
này không giữ được vị trí ban đầu thì sẽ chuyển
sang ô Dog.
Dog: SBU(E) nằm trong ô này rất có ít khả
năng mang lại lợi nhuận cho công ty hoặc là
đang thua lỗ và khó có cơ hội phát triển. Một
khi sản phẩm của các SBU này có những cải
tiến vượt bậc về chất lượng, mẫu mã, các
SBU này có thể chuyên sang ô Question Mark
hay ô Cash Cows nhưng thường phải đầu tư
vốn rất lớn và gặp nhiều khó khăn, vì thế công
ty xem xét có thể gặt hái ngay hoặc loại bỏ
các SBU này

×