Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản xa bờ khánh hòa giai đoạn 2001 - 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.3 KB, 106 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Danh mục các bảng, biểu đồ 6
PHẦN I: MỞ ĐẦU 7
1. Sự cần thiết của đề tài 7
2. Mục tiêu của đề tài 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
4. Phương pháp nghiên cứu 9
4.1. Phương pháp phân tích tài liệu 9
4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 10
4.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu 10
4.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung 10
4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng 10
5. Phương pháp chọn mẫu 10
6. Kết cấu đề tài 11
PHẦN II: TỔNG QUAN 12
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ 12
I.1. Khái niệm và đặc điểm của ngành khai thác thủy sản nói chung và nghề khai
thác hải sản xa bờ nói riêng 12
I.1.1. Khái niệm 12
I.1.2. Vị trí của ngành khai thác thủy sản nói chung và khai thác hải sản xa bờ nói
riêng 12
I.1.3. Đặc điểm của ngành khai thác thủy sản nói chung và khai thác hải sản xa bờ
nói riêng 14
I.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản xa bờ 15
2

I.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản xa bờ 15


I.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về kinh tế 16
I.2.3. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về xã hội 23
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 27
II.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 27
II.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 29
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC XA BỜ Ở KHÁNH HÒA 32
CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TIỀM NĂNG NGUỒN LỢI THỦY
SẢN KHÁNH HÒA 32
III.1. Điều kiện tự nhiên, thực trạng tiềm năng nguồn lợi thủy sản Khánh Hòa 32
III.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
III.1.2. Thực trạng tiềm năng nguồn lợi thủy sản Khánh Hòa 33
III.2. Đặc điểm hành chính 35
III.2.1. Đặc điểm hành chính 35
III.2.2. Diện tích và dân số 36
III.2.3. Phân bố cụm dân cư nghề cá 37
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
KHÁNH HÒA 38
IV.1. Thực trạng hoạt động khai thác hải sản xa bờ 38
IV.1.1. Năng lực đội tàu 38
IV.1.1.1. Năng lực tàu thuyền toàn Tỉnh 38
IV.1.1.2. Năng lực tàu thuyền nghề cá xa bờ 39
IV.1.2. Sản lượng khai thác 40
IV.1.3. Cơ sở hậu cần cho khai thác xa bờ 41
IV.1.3.1. Các cảng cá chính 41

3

IV.1.3.2. Cảng cá, bến cá trong toàn Tỉnh 43
IV.1.4. Lao động 44

IV.1.5. Trình độ khoa học công nghệ 44
IV.2. Hiệu quả của Chương trình khai thác hải sản xa bờ 45
IV.3. Đánh giá chung 47
CHƯƠNG V: TÁC ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
HẢI SẢN XA BỜ KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 48
V.1. Tiến trình điều tra hiệu quả kinh tế - xã hội hoạt động khai thác hải sản xa bờ
Khánh Hòa giai đoạn 2001 – 2005 48
V.1.1. Phương pháp điều tra 48
V.1.2. Phương pháp thu thập số liệu 49
V.1.3. Khái quát về khối tàu điều tra 50
V.1.3.1. Số lượng hộ ngư dân và tàu được điều tra 50
V.1.3.2. Địa điểm tiến hành điều tra 51
V.1.4. Khái quát về các nhóm nghề điều tra 51
V.1.5. Các nhân tố tác động đến tiến trình điều tra 52
V.2. Phân tích kết quả điều tra theo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 53
V.2.1. Giá trị sản xuất ngành khai thác hải sản 53
V.2.2. Hiệu quả kinh tế đội tàu theo nhóm nghề 55
V.2.3. Thu nhập bình quân/ lao động khai thác hải sản theo nhóm nghề 57
V.2.3.1. Thu nhập bình quân/ lao động bạn 59
V.2.3.2. Thu nhập bình quân/ lao động khai thác của gia đình chủ ghe 59
V.2.4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa lĩnh vực khai thác hải sản 60
V.2.4.1. Năng lực khai thác 60
V.2.4.2. Cơ sở hạ tầng 60
V.2.4.3. Trình độ khoa học công nghệ 61
V.2.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khai thác hải sản 62
4

V.2.5.1. Cơ cấu nghề nghiệp 63
V.2.5.2. Cơ cấu vốn đầu tư 63
V.2.5.3. Cơ cấu thành phần kinh tế 63

V.2.6. Diễn biến về xu hướng hiệu quả kinh tế của các đội tàu theo từng nhóm nghề
trong giai đoạn vừa qua 65
V.3. Phân tích kết quả điều tra theo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 66
V.3.1. Giải quyết lao động và việc làm 67
V.3.1.1. Ở cấp độ địa phương 67
V.3.1.2. Ở cấp độ hộ ngư dân 67
V.3.2. Phát triển nguồn nhân lực 68
V.3.3. Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản 69
V.3.4. Bình đẳng giới 69
V.3.5. Đồng thuận và xung đột xã hội (mâu thuẫn giữa nghề cá xa bờ (quy mô lớn) với
nghề cá ven bờ (quy mô nhỏ)) 69
V.3.6. Mức sống (Living standard) của các nhóm ngư dân trong cộng đồng của các
làng cá 70
V.3.7 Dân trí và trình độ học vấn, đào tạo nghề của ngư dân 72
V.3.8 Tạo dòng di cư 73
V.3.9 Thay đổi lối sống 74
V.3.10. Tác động đến môi trường nguồn lợi 74
V.4. Nhận xét chung 74
PHẦN IV: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 76
1. Một số tồn tại của nghề khai thác hải sản xa bờ hiện nay ở địa phương 76
1.1. Theo tổng hợp đánh giá của các nhà quản lý ở địa phương 76
1.2. Theo ý kiến của bà con ngư dân 78
2. Các kiến nghị 79
2.1. Theo đề nghị của bà con 79
5

2.2. Một số đề xuất giải pháp 80
2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 80
2.2.2. Giải pháp đề xuất 81
3. Những đóng góp và hạn chế của đề tài 85

4. Kết luận 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 88





















6

Danh mục các bảng, biểu đồ
Bảng 3.1: Mùa vụ đánh bắt của các nghề khai thác 35
Bảng 3.2: Phân bố cụm dân cư nghề cá 37
Bảng 4.1: Số lượng tàu thuyền toàn tỉnh Khánh Hòa 38

Bảng 4.2: Số lượng tàu thuyền nghề cá xa bờ toàn Tỉnh Khánh Hòa 39
Bảng 4.3: Sản lượng đánh bắt thủy hải sản tỉnh Khánh Hòa 40
Bảng 4.4: Các cảng, bến cá trong toàn Tỉnh 43
Bảng 5.1: Giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành giai đoạn 2001 –
2005 53
Bảng 5.2: Giá trị sản xuất thủy sản Khánh Hòa theo giá so sánh 1994
giai đoạn 2001- 2005 54
Bảng 5.3: Hiệu quả kinh tế đội tàu theo nhóm nghề ở Nha Trang năm
2006 55
Bảng 5.4: Thu nhập bình quân/ lao động bạn 59
Bảng 5.5: Thu nhập bình quân/ lao động khai thác của gia đình chủ ghe 60
Bảng 5.6: Cơ cấu vốn đầu tư cho cơ cấu hạ tầng nghề cá của Tỉnh 2001 –
2005 61
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ phân loại tàu thuyền tỉnh Khánh Hoà theo công suất 38
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ phân loại tàu thuyền nghề cá tỉnh Khánh Hòa theo
nghề chính 39
Biểu đồ 4.3: Số lượng tàu thuyền nghề cá xa bờ theo nghề khai thác 40
Biểu đồ 5.1: Thu nhập bình quân/ lao động khai thác hải sản theo nhóm
nghề 59




7

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Có thể nói việc sử dụng các sản phẩm thủy sản mà phần lớn là cá là thói quen tiêu
dùng thực phẩm đã có từ lâu đời của con người. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã
hội, cá và các sản phẩm thủy sản đã bộc lộ đầy đủ những ưu điểm vượt trội so với các

thực phẩm khác. Chính vì vậy mà có sự chuyển hướng của nhu cầu từ thực phẩm và các
động thực vật nói chung chuyển sang các loại thực phẩm thủy sản. Hơn nữa, do tác động
của sự gia tăng dân số mà nhu cầu của con người về thực phẩm thủy sản ngày càng tăng
lên về chất lượng, số lượng, chủng loại. Điều này đã thúc đẩy ngành thủy sản phát triển
ngày càng mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng của thế giới nói chung và của các
nước có thế mạnh về thủy sản nói riêng.
Việt Nam với điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,… thuận lợi nên
có truyền thống lâu đời về ngành thủy sản, đặc biệt là nghề khai thác hải sản. Trong thời
gian qua, hoạt động khai thác hải sản đã không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu thủy sản ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nghề khai thác thủy sản cũng đã bộc lộ nhiều vấn đề cần giải quyết. Sản
lượng khai thác hải sản vùng biển ven bờ đã được đánh giá là vượt ngưỡng khả năng khai
thác cho phép của nguồn lợi vùng biển. Với cơ cấu đối tượng khai thác tương đối ổn định,
năng suất khai thác đã giảm từ 0,9 tấn/cv/năm (năm 1990) xuống còn 0,34 tấn/cv/năm
(năm 2005). Theo tính toán của Viện Nghiên cứu Hải sản, năm 2000 sản lượng khai thác
hải sản ở vùng nước có độ sâu < 50m đã vượt khả năng khai thác cho phép của nguồn lợi
là 1,8 lần.
Do vậy, nghề khai thác hải sản xa bờ đã và đang được ngành thủy sản quan tâm chú
trọng phát triển nhằm thay đổi cơ cấu nghề nghiệp phù hợp với cơ cấu phân bố nguồn lợi,
nâng cao hiệu quả kinh tế đội tàu khai thác, góp phần tăng thu nhập và đảm bảo an ninh
quốc phòng trên biển. Khai thác hải sản xa bờ thực sự phát triển từ sau khi có Quyết định
393/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày 9 tháng 6 năm 1997 về việc
8

ban hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước cho
các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt xa bờ.
Khánh Hòa là một tỉnh có thế mạnh về ngành thủy sản. Tuy nhiên, cũng như tình hình
chung của cả nước, ngành thủy sản Khánh Hòa cũng có những vấn đề cần khắc phục cải
thiện để đưa ngành thủy sản tỉnh nhà phát triển theo hướng bền vững. Một trong những
vấn đề nổi cộm của ngành trong thời gian qua được các phương tiện thông tin đại chúng

phản ảnh nhiều là tính hiệu quả của chương trình khai thác hải sản xa bờ. Triển khai
chương trình khai thác hải sản xa bờ của Thủ tướng Chính phủ, tại Khánh Hòa đã có 39
tàu khai thác xa bờ được đóng mới từ nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước. Sau 5 năm
thực hiện Chương trình (giai đoạn 2001 - 2005), mặc dù còn có nhiều khiếm khuyết nảy
sinh từ việc quản lý thu hồi nợ vay không tốt, nhưng chương trình khai thác xa bờ đã tạo
tiền đề để tỉnh Khánh Hòa hình thành và phát triển đội tàu khai thác xa bờ hàng trăm chiếc
với công suất lớn và trang bị hiện đại. Nghề cá xa bờ đã góp phần không chỉ thay đổi cơ
bản phương thức khai thác của ngư dân, mà còn làm tăng tỷ trọng sản lượng khai thác từ
vùng khơi, giảm áp lực khai thác gần bờ góp phần khai thác hợp lý nguồn lợi hải sản, tạo
việc làm và tăng mức sống cho cộng đồng cư dân ven biển, đẩy mạnh nghề cá phát triển
theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt về số lượng và công suất tàu đã gây ra những tác động
tiêu cực ảnh hưởng đến tình hình kinh tế xã hội, môi trường và nguồn lợi. Điều này đã tạo
nên những áp lực và những thách thức đối với sự phát triển bền vững của ngành. Đồng
thời cũng đòi hỏi các nhà quản lý phải nhanh chóng tìm ra câu trả lời cho bài toán khó
này. Muốn vậy, trước hết cần phải có sự nhìn nhận thật sâu sát tình hình thực tế của hoạt
động khai thác hải sản xa bờ hiện nay.
Vì vậy, để góp phần cung cấp cái nhìn tổng quát về hoạt động khai thác hải sản xa bờ
ở Khánh Hòa trong giai đoạn từ 2001 – 2005, em đã chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế - xã hội
của hoạt động khai thác hải sản xa bờ Khánh Hòa giai đoạn 2001 - 2005” làm khóa luận
tốt nghiệp đại học.


9

2. Mục tiêu của đề tài:
 Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác hải sản xa bờ trên các mặt kinh tế - xã hội
ở Khánh Hòa giai đoạn 2001 – 2005.
 Xác định nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng trên của hoạt động
khai thác hải sản xa bờ ở Khánh Hòa giai đoạn 2001 – 2005.

 Đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động khai thác hải sản xa bờ theo
hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: tập trung nghiên cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội
của hoạt động khai thác hải sản xa bờ Khánh Hòa giai đoạn 2001 – 2005.
Do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình ở Khánh Hòa hoạt động khai
thác hải sản xa bờ có tàu công suất từ 90cv trở lên.
(Vì theo Điều 2 – Quyết định 393/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành vào
ngày 9/6/1997 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế
hoạch Nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt xa
bờ, thì tàu đánh cá xa bờ là tàu có lắp công suất máy chính từ 90cv trở lên.)
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài quán triệt nguyên tắc kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng trên cơ sở chọn
mẫu ngẫu nhiên mang tính đại diện theo tiêu chí nhóm nghề khai thác hải sản xa bờ. Sử
dụng các phần mềm máy tính trong môi trường Excel và SPSS để tiến hành phân tích.
Trên cơ sở thống kê, phân tích các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp được thu thập qua các
cuộc điều tra mẫu, đề tài sẽ tiến hành so sánh, phân tích đánh giá các mặt tác động tới
kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản xa bờ.
Đề tài được thực hiện kết hợp với nghiên cứu của Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy
sản.
4.1. Phương pháp phân tích tài liệu :
Trước khi tiến hành điều tra thực địa, đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để
bước đầu nắm được những vấn đề liên quan đến hiệu quả về kinh tế - xã hội của hoạt
10

động khai thác hải sản xa bờ ở Khánh Hòa. Kết quả của phương pháp nghiên cứu này là
nắm được tổng quan vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, giúp cho việc chọn mẫu được
chính xác hơn. Đồng thời, phương pháp này giúp cho việc tìm hiểu, phát hiện những khía
cạnh nghiên cứu chưa được đề cập.
4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính :

4.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu :
Phương pháp này chủ yếu tìm hiểu nguyên nhân về thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội
của hoạt động khai thác hải sản xa bờ ở Khánh Hòa.
4.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung:
Việc thực hiện chủ trương khai thác hải sản xa bờ của Nhà Nước là vấn đề cá nhân – xã
hội phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của mọi nhóm xã hội của cộng đồng ngư
dân. Do đó, nghiên cứu này sử dụng phương pháp thảo luận nhóm gồm các chủ tàu và
thành viên hộ gia đình, nhóm các cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và cấp phường.
4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng :
Phương pháp này sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến (bảng hỏi cấu trúc) trên cơ sở
điều tra chọn mẫu. Phương pháp này được sử dụng nhằm đo lường thực trạng về hiệu quả
kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản xa bờ Khánh Hòa giai đoạn 2001 – 2005.
Các phiếu trưng cầu ý kiến (bảng hỏi cấu trúc) được thiết kế cho nhóm đối tượng liên
quan đến hoạt động khai thác hải sản xa bờ.
5. Phương pháp chọn mẫu :
Để thu thập được thông tin chính xác, có tính đại diện cao, đề tài đặc biệt coi trọng việc
sử dụng các phương pháp thích hợp để chọn mẫu nghiên cứu. Về cơ bản, mẫu nghiên cứu
được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Cỡ mẫu và tỉ lệ mẫu căn cứ vào nghề
nghiệp và cơ cấu đội tàu khai thác xa bờ. Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên theo danh
sách hoạt động nghề nghiệp như nghề giã cào, câu, vây, rê của các hộ gia đình ngư dân
khai thác hải sản xa bờ theo đội tàu.


11

6. Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia thành 4 phần và bao gồm 5 chương:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Tổng quan.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác

hải sản xa bờ.
Chương 2: Tình hình nghiên cứu.
Phần III: Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản
xa bờ Khánh Hòa.
Chương 3: Điều kiện tự nhiên và tiềm năng nguồn lợi thủy sản ở địa phương
Chương 4: Thực trạng hoạt động khai thác xa bờ Khánh Hòa.
Chương 5 : Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản xa bờ Khánh Hòa
giai đoạn 2001 – 2005.
Phần IV: Kiến nghị và kết luận

















12


PHẦN II: TỔNG QUAN


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
I.1. Khái niệm và đặc điểm của ngành khai thác thủy sản nói chung và nghề
khai thác hải sản xa bờ nói riêng:
I.1.1. Khái niệm:
Ngành khai thác thủy sản được hiểu là toàn bộ các hoạt động khai thác các nguồn tài
nguyên động thực vật tự nhiên sống trong môi trường nước, cung cấp hàng hóa tiêu dùng
và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Trong đó, đánh cá xa bờ hiện nay được tạm thời quy định là đánh cá ở vùng biển được
giới hạn bởi đường đẳng sâu 30m trở ra đối với Vịnh Bắc Bộ, Đông và Tây Nam Bộ; và
50m trở ra đối với vùng biển miền Trung. Tàu đánh cá xa bờ là tàu có lắp máy chính công
suất từ 90cv trở lên; có đăng ký hành nghề đánh cá xa bờ tại địa phương nơi cư trú hoặc
giấy phép hành nghề đánh cá xa bờ do cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp. (Theo Điều
2 – Quyết định 393/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày 9/6/1997 về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước
cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt xa bờ, thì tàu đánh
cá xa bờ là tàu có lắp công suất máy chính từ 90cv trở lên.)
I.1.2. Vị trí của ngành khai thác thủy sản nói chung và khai thác hải sản xa bờ
nói riêng:
Khai thác thủy sản là ngành tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, về bản
chất nó là một bộ phận của công nghiệp khai thác tài nguyên, có nhiệm vụ cắt đứt mối
13

quan hệ giữa các tài nguyên thủy sản khỏi môi trường tự nhiên để tạo ra hàng hóa cho tiêu
dùng và nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Như vậy, khai thác thủy sản là hoạt động khởi đầu của sản xuất công nghiệp thủy sản,
nếu xét về mặt lịch sử thì có thể nói khai thác thủy sản là khởi đầu trong toàn bộ quá trình
sản xuất của ngành Thủy sản, nó thể hiện ở sự bản năng và chiếm hữu của con người đối

với tài nguyên thiên nhiên.
- Đặc trưng trong toàn bộ lịch sử nghề cá là sự phát triển của nghề khai thác bao giờ
cũng vượt lên trước sự nghiên cứu của ngành khoa học về kinh tế nghề cá và về đối
tượng khai thác, trước khi khoa học có khả năng nêu lên một cách đầy đủ về đối
tượng khai thác bất kỳ nào thì sự khai thác các đối tượng đó đã phát triển và trở
thành một hoạt động mạnh mẽ trong thực tế.
- Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật, trình độ
chuyên môn hóa ngày càng cao, ngành khai thác thủy sản ngày càng có điều kiện tận
dụng và khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản trên tất cả các vùng nước. Từ đó thúc
đẩy phân công lao động ngày càng sâu sắc, tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, nguồn lợi để sản xuất ra ngày càng nhiều hàng hóa và nguyên liệu đáp ứng
cho nhu cầu xã hội.
- Do nhu cầu của tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng tăng lên mạnh mẽ và sự giới hạn
của các tài nguyên, nguồn lợi mà sự phát triển của ngành khai thác thủy sản trên thế
giới nói chung đang có xu hướng chững lại để nhường chỗ cho ngành nuôi trồng
phát triển. Tuy nhiên, trong toàn bộ hệ thống kinh tế thủy sản thì ngành khai thác
thủy sản vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của cả
hệ thống.
Trong đó, khai thác hải sản xa bờ giữ vị trí vô cùng quan trọng trong cơ cấu ngành
khai thác thủy sản.
- Là ngành được định hướng chuyển đổi nhằm giảm áp lực khai thác thủy sản ven bờ
đang dần cạn kiệt.
- Là ngành cung cấp nguồn nguyên liệu giá trị cao cho ngành chế biến xuất khẩu, giúp
gia tăng giá trị sản phẩm thủy sản xuất khẩu và nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
14


I.1.3. Đặc điểm của ngành khai thác thủy sản nói chung và khai thác hải sản xa
bờ nói riêng:
Do sự giống nhau giữa các sinh vật thủy sản và các động thực vật cũng như khả năng

tái sinh tự nhiên của chúng mà trước đây người ta coi ngành khai thác thủy sản thuộc
ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, khai thác thủy sản là ngành công nghiệp đặc thù bởi nó có
các đặc điểm sau:
- Quá trình sản xuất trong nông nghiệp bao giờ cũng gắn với quá trình tự nhiên và thời
gian sản xuất tách rời thời gian lao động. Trong khai thác thủy sản thì thời gian lao
động và thời gian sản xuất trùng nhau. Đặc điểm này khẳng định ngành khai thác
thủy sản là một bộ phận của ngành công nghiệp. Do đó, tổ chức sản xuất của ngành
khai thác là mang đặc trưng của tổ chức sản xuất công nghiệp.
- Ngành khai thác thủy sản có đối tượng là những sinh vật dưới nước, chúng là các tài
nguyên thiên nhiên sẵn có; trong khi nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác có
đối tượng lao động là những nguyên liệu đã kết tinh lao động của con người ở các
quá trình sản xuất trước đó. Đặc điểm này nói lên công nghiệp khai thác thủy sản có
khả năng tái sinh, sự tái sinh này một phần phụ thuộc lớn vào các biện pháp chủ
quan của con người trong việc tổ chức đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi. Từ đó đòi hỏi
việc phát triển ngành công nghiệp khai thác thủy sản phải gắn chặt với việc bảo vệ
nguồn lợi, tổ chức khai thác một cách hợp lý các tài nguyên nguồn lợi thủy sản.
- Ngành khai thác thủy sản bao gồm nhiều ngành nghề. Mỗi ngành nghề khai thác một
đối tượng nhất định, nhưng phần lớn đều được dùng làm thực phẩm. Điều này phân
biệt công nghiệp khai thác thủy sản với công nghiệp khai thác khoáng sản và lâm
sản. Việc phát triển ngành khai thác thủy sản gắn với việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
về thực phẩm của xã hội.
- Đối tượng của khai thác thủy sản là những sinh vật có khả năng di động, không bị
ràng buộc bởi sự phân chia địa giới hành chính, cường độ lao động trong ngành khai
15

thác thủy sản lớn và phải đòi hỏi sản xuất trong điều kiện sóng gió nguy hiểm, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ngư trường và mùa vụ.
Ngoài 4 đặc điểm nói trên, ngành khai thác thủy sản nước ta hoạt động trong điều kiện
của nguồn lợi thủy sản nhiệt đới, phong phú về chủng loại, nghề nghiệp khai thác đa dạng,
chủ yếu là các nghề khai thác truyền thống, quy mô nhỏ với lực lượng sản xuất chủ yếu là

ngư dân (chiếm hơn 90% tổng sản lượng khai thác). Nói cách khác, khai thác thủy sản
nước ta mang đặc tính của một nghề cá đa loài, quy mô nhỏ.
Ngành khai thác hải sản xa bờ là một bộ phận của ngành khai thác thủy sản nên bên
cạnh những đặc điểm chung, ngành khai thác hải sản xa bờ còn có những đặc điểm riêng:
- Vốn cố định và vốn lưu động cần một lượng rất lớn để đóng tàu và chi phí hoạt động
cho tàu ra khơi. Do tính chất của nghề khai thác hải sản xa bờ nên thời gian hoạt
động kéo dài trên biển, cần chi phí khá lớn về nhiên liệu và bảo quản vì vậy đòi hỏi
phải có một lượng vốn lưu động nhiều.
- Thời gian cho một chuyến khai thác thường kéo dài và khoảng cách từ bờ ra ngư
trường là khá xa. Điều này cho thấy rằng có một khoảng thời gian dài để sản phẩm
sau khai thác trên tàu, nếu không có các phương pháp bảo quản thận trọng sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng thuỷ sản.
- Độ rủi ro cao, thiệt hại cho tàu và người lớn do hoạt động ở các ngừ trường khơi là
chủ yếu.
- Để đánh bắt hải sản có kết quả cao đòi hỏi thuyền trưởng phải xác định đúng ngư
trường đánh bắt, chủ yếu dựa trên cơ sở kinh nghiệm của thuyền trưởng để dự báo
ngư trường khai thác.

I.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản xa bờ:
I.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác hải sản xa
bờ:
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt thì tác động có nghĩa là gây ra sự biến đổi nào
đó cho sự vật được hành động hướng tới. Như vậy, tác động kinh tế - xã hội của hoạt động
16

khai thác hải sản xa bờ tức là những sự biến đổi về đời sống kinh tế xã hội do sự phát triển
của nghề khai thác xa bờ tại địa phương trong thời gian qua gây ra đối với ngư dân nói
riêng và người dân địa phương nói chung.
I.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về kinh tế:
1. Giá trị sản xuất ngành khai thác hải sản:

Đây là chỉ tiêu cho ta biết giá trị sản lượng hải sản khai thác được tính bằng tiền của
hoạt động khai thác hải sản xa bờ. Để đánh giá chỉ tiêu này, ta cần quy số liệu thu thập về
một thời điểm gốc và tiến hành so sánh sự tăng trưởng qua các năm để tránh sự ảnh hưởng
của yếu tố chỉ số giá vào kết quả thu được. Tuy nhiên, giá trị sản xuất càng cao chưa hẳn
đã tốt mà chúng ta cần xem xét sự gia tăng về giá trị sản xuất là do yếu tố sản lượng hay
yếu tố giá. Nếu sự tăng trưởng chủ yếu là do yếu tố giá, cho thấy chất lượng sản phẩm
khai thác ngày càng cao và nhu cầu thị trường ngày càng lớn. Xu hướng này cho thấy sự
phát triển ngày càng sâu của nghề và là một hướng đi đúng và phù hợp. Còn nếu sự tăng
trưởng chủ yếu là do yếu tố sản lượng cần thận trọng xem xét vì có thể ảnh hưởng tiêu cực
đến sự phát triển bền vững nguồn lợi cũng như của hoạt động khai thác.
Chỉ tiêu này được thu thập từ số liệu thống kê thứ cấp, do cục thống kê Khánh Hòa
tổng hợp và thống kê qua các năm.
2. Hiệu quả kinh tế đội tàu theo nhóm nghề:
 Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ năng lực quản lý trong
việc thực hiện một cách có kết quả cao các nhiệm vụ kinh tế- xã hội đặt ra với chi phí nhỏ
nhất.
Khi xem xét bản chất hiệu quả kinh tế phải xem xét trên hai mặt:
- Định lượng: so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra, nếu tỷ số này càng lớn, kết
quả thu được càng cao.
- Định tính: thể hiện trình độ và năng lực quản lý.
Trong lĩnh vực khai thác hải sản, xác định hiệu quả kinh tế là việc xác định những yếu
tố đầu vào nào cần cho quá trình khai thác và những kết quả đạt được trong quá trình sử
dụng các yếu tố đầu vào đó.
17

Hay cụ thể hơn, xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động khai thác hải sản là xác định
những chi phí bỏ ra cho những yếu tố đầu vào gồm: chi phí khấu hao của giá trị đầu tư
(đầu tư cho tàu, ngư cụ và trang thiết bị), chi phí nhiên liệu, chi phí tiền lương thủy thủ,
chi phí bảo quản, chi phí lương thực thực phẩm, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí sửa chữa
lớn, chi phí bảo hiểm, chi phí thuế, chi phí lãi vay; đồng thời xác định kết quả thu được

mà chủ yếu là doanh thu của sản phẩm sau khai thác. Cuối cùng, việc xác định lợi nhuận
bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí cũng như sử dụng những chỉ tiêu này để xác định tỷ
suất sinh lợi của hoạt động khai thác hải sản mang lại cao hay thấp.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động khai thác hải sản: Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Như vậy, nếu chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả khai thác càng lớn.
Ta có công thức tính:
Doanh thu
- Biến phí (Chi phí nhiên liệu, Chi phí bảo quản, Chi phí lương thực-thực phẩm, Chi
phí sửa chữa nhỏ, Các chi phí khác và Chi phí tiền lương)
= Giá trị gia tăng
- Chi phí sửa chữa lớn
- Chi phí bảo hiểm, thuế
= Dòng tiền thu được
- Khấu hao
- Lãi vay
= Lợi nhuận khai thác
: Tổng chi phí (Biến phí, Chi phí sửa chữa lớn, Chi phí bảo hiểm, thuế, Khấu
hao, Lãi vay)
= Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí
Trong đó:
 Doanh thu khai thác:
Doanh thu từ khai thác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà các thủy thủ tham gia hoạt
động đánh bắt trên tàu thu được từ việc khai thác và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản. Trong
18

một năm, doanh thu bao gồm tổng doanh thu khai thác trong mùa chính và trong mùa phụ.
Doanh thu khai thác không bao gồm phần thu nhập do cá nhân thủy thủ làm thêm trong
quá trình tham gia đánh bắt và cũng như không bao gồm phần sản phẩm khai thác được
chia cho các thủy thủ để làm thức ăn cho gia đình. Doanh thu khai thác cũng được hiểu là

doanh thu thuần và nó cũng đã được trừ đi phần phí trả cho các nậu vựa giúp chủ tàu bán
sản phẩm khai thác, trừ phí bến cảng khi tàu cập cảng tiêu thụ sản phẩm và các khoản
giảm trừ doanh thu khác (W.P.Davidse, September 1997).
 Chi phí khai thác:
Chi phí khai thác là tổng các khoản tiền chi ra phục vụ cho hoạt động khai thác hải sản
của tàu và các khoản khấu trừ tài sản thông qua khấu hao. Trong lĩnh vực khai thác hải
sản, chi phí có thể được phân loại gồm: chi phí cố định, chi phí biến đổi (chi phí cho
chuyến biển và chi phí tiền lương) (W.P.Davidse, September 1997).
Để làm rõ các khoản mục chi phí trong khai thác hải sản, ta tiến hành phân loại chi phí
khai thác như sau:
- Chi phí cố định: Là những khoản chi phí thường không biến đổi hoặc biến đổi rất ít
khi mức độ hoạt động thay đổi. Các khoản chi phí này thường do chủ tàu gánh chịu và
được bù đắp bằng phần thu nhập sau khi đã trừ chi phí biến đổi. Chi phí cố định trong lĩnh
vực khai thác hải sản bao gồm: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí lãi vay,
thuế phải nộp nhà nước.
+ Chi phí khấu hao: là khoản chi phí bù đắp sự giảm dần giá trị của tài sản cố định
do quá trình sử dụng, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật … Chi phí khấu
hao là giá trị phân bổ của nguyên giá tài sản cố định qua thời gian sử dụng. Đối với nghề
khai thác hải sản nói chung và nghề lưới rê thu ngừ nói riêng, chi phí khấu hao bao gồm
các khoản khấu hao: vỏ tàu, máy tàu, thiết bị cơ khí, thiết bị điện tử, ngư cụ, thiết bị bảo
quản, thiết bị khác.
+ Chi phí sửa chữa lớn: là những khoản chi phí sửa chữa phục hồi, thay thế những
bộ phận bị hao mòn, hư hỏng trong quá trình sử dụng tài sản cố định. Những khoản chi
phí này chủ yếu phát sinh trong khi tàu ngưng hoạt động và bao gồm: chi phí sửa chữa vỏ
tàu, sửa chữa ngư cụ, sửa chữa lớn máy tàu và trang thiết bị trên tàu.
19

+ Chi phí lãi vay: là khoản chi trả cho chi phí sử dụng vốn vay dài hạn. Ngư dân
thường được vay vốn đầu tư cho tài sản cố định, nên các khoản vốn vay này thường là vay
dài hạn, do vậy các khoản chi phí lãi vay được xem là chi phí cố định.

+ Thuế phải nộp nhà nước: là những khoản đóng góp ngân sách nhà nước, bao
gồm: thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp. Các khoản thuế trên đối
với hoạt động khai thác hải sản chủ yếu là thuế khoán, ngư dân thường đóng một khoản
nhất định cho dù hoạt động khai thác có thay đổi.
- Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về
mức độ hoạt động. Khoản chi phí này phát sinh trong quá trình hoạt động và bằng 0 khi
tàu không tham gia khai thác. Trong khai thác hải sản nghề lưới rê thu ngừ, chi phí biến
đổi bao gồm chi phí chuyến biển và chi phí tiền lương.
+ Chi phí chuyến biển: Trong khai thác hải sản chi phí chuyến biển thường được
tính bằng khoản chi phí bỏ ra để mua nhiên liệu, bảo quản, lương thực, các chi phí sửa
chữa nhỏ tàu…chi phí này được bù đắp bằng doanh thu trước khi chia lương cho thủy thủ.
Chi phí chuyến biển bao gồm:
 Chi phí nhiên liệu: bao gồm chi phí dầu diesel, nhớt phục vụ cho hoạt động của
máy tàu.
 Chi phí bảo quản: chủ yếu chi phí mua đá, muối dùng để bảo quản sản phẩm
khai thác.
 Chi phí lương thực, thực phẩm: bao gồm những chi phí phục vụ ăn uống trong
quá trình khai thác.
 Các loại phí phải trả và chi phí khác: bao gồm phí neo đậu tàu thuyền, phí cập
cảng thực hiện một số dịch vụ hậu cần trước khi ra khơi và một số khoản phí
khác.
 Chi phí sửa chữa nhỏ: là những khoản chi phí sửa chữa tàu, ngư cụ, trang thiết
bị trên tàu phát sinh trong khi tàu đang hoạt động khai thác hải sản. Chi phí này
thường nhỏ và xảy ra thường xuyên và được tính vào chi phí của chuyến biển.
20

+ Chi phí tiền lương: Là số tiền mà chủ tàu trả công làm việc cho thuỷ thủ tham
gia khai thác. Trong hoạt động khai thác hải sản tại Việt Nam, chi phí tiền lương được chi
trả bằng nhiều hình thức khác nhau, nhưng đối với nghề lưới rê thu ngừ thì chi phí này
chủ yếu được chi trả bằng tỷ lệ phần trăm của doanh thu trừ chi phí biến đổi chưa có

lương (chi phí nhiên liệu, chi phí bảo quản, chi phí lương thực, chi phí sửa chữa nhỏ và
chi phí khác) hoặc doanh thu trừ tổng chi phí hoạt động (chi phí biến đổi chưa có lương và
chi phí sửa chữa lớn tàu). Do chủ tàu thuê lao động thường không có hợp đồng lao động,
không đăng ký lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND xã phường, đồn
biên phòng), nên không đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngư dân, do
vậy, chi phí tiền lương không bao gồm các khoản trích trên.
 Lợi nhuận khai thác:
- Lợi nhuận ròng: được tính bằng doanh thu trừ tổng chi phí biến đổi và tổng chi phí
cố định. Trong lĩnh vực khai thác tại một số quốc gia Châu Âu, chỉ tiêu này thường được
tính bằng doanh thu trừ biến phí và các chi phí cố định (gồm chi phí sửa chữa, thuế và bảo
hiểm, chi phí khấu hao, chi phí lãi vay).
(Primary Industries and Resource South Australia, 2005, W.P.Davidse, September
1997).
3. Thu nhập bình quân/ lao động khai thác hải sản theo nhóm nghề:
Đây là chỉ tiêu cho ta biết mỗi lao động khai thác có thu nhập bình quân mỗi tháng là
bao nhiêu tiền. Để đánh giá chỉ tiêu này, ta cần có sự so sánh với thu nhập của lao động
các ngành khác trong mối tương quan về thời gian và không gian. Và chỉ tiêu này càng
cao thì sức hấp dẫn của nghề càng lớn, đời sống của lao động khai thác càng được cải
thiện. Từ đó cho thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu nghề và lao động trong ngành khai
thác xa bờ trong thời gian tới.
Trên 1 tàu thường có các lao động bạn và lao động trong gia đình chủ tàu tham gia
khai thác. Thu nhập của 2 nhóm đối tượng này là khác nhau do thu nhập của các lao động
trong gia đình chủ tàu có bao gồm thêm phần lợi nhuận khai thác.
Chỉ tiêu này được tính dựa trên công thức sau:
21

Doanh thu
- Tổn chuyến biển (Chi phí nhiên liệu, chi phí bảo quản, chi phí lương thực –
thực phẩm, chi phí lao động, chi phí khác)
= Tổng số tiền dùng để chia cho các lao động bạn trên tàu

* 1/2 hoặc 2/5 (tùy theo cách ăn chia theo tỷ lệ 5:5 hay 6:4)
= Tổng số tiền công của lao động bạn trên tàu
: số lao động bạn trên tàu
= Thu nhập bình quân/ lao động bạn/ chuyến
* số lao động trong gia đình chủ ghe tham gia khai thác trên tàu
+ lợi nhuận khai thác
= Thu nhập bình quân từ khai thác thủy sản/ hộ chủ ghe/ chuyến
: số lao động trong gia đình chủ ghe tham gia khai thác trên tàu
= Thu nhập bình quân/ lao động đi biển trong gia đình chủ ghe/ chuyến
(Thu nhập bình quân/ lao động bạn/ chuyến sẽ bằng không khi Doanh thu chuyến biển
nhỏ hơn hoặc bằng Tổn chuyến biển.)
4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa lĩnh vực khai thác hải sản: năng lực khai thác, cơ
sở hạ tầng, trình độ khoa học công nghệ,…
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa lĩnh vực khai thác hải sản là sự áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại nhằm cải biến toàn bộ hoạt động khai thác hải
sản lên một trình độ phát triển cao hơn.
Các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa lĩnh vực khai thác hải sản bao
gồm :
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa về năng lực khai thác: thể hiện ở sự gia tăng về số
lượng tàu thuyền máy công suất lớn (>90cv) tham gia đánh bắt, sản lượng đánh bắt, năng
suất đánh bắt, thành phần loài đánh bắt có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, ở nội dung này
cần có sự quy hoạch quản lý chặt chẽ của Nhà nước vì nếu không sẽ dễ gây ra dư thừa
năng lực, làm giảm hiệu quả kinh tế và suy thoái nguồn lợi.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa về cơ sở hạ tầng: thể hiện qua việc mở rộng nâng cấp
các bến cá, cảng cá theo hướng hiện đại, bảo đảm các điều kiện dịch vụ thuận tiện, nhanh
22

chóng cho cá tàu đánh bắt; xây dựng các mô hình chợ cá và trung tâm đấu giá thủy sản để
thống nhất quản lý kiểm soát cá sản phẩm đánh bắt, đồng thời ổn định thị trường nguyên
liệu cho các doanh nghiệp chế biến và bảo đảm quyền lợi cho ngư dân.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trình độ khoa học công nghệ: thể hiện ở việc xây dựng
và phát triển các hạm tàu đánh bắt công suất lớn có khả năng khai thác ở các ngư trường
xa bờ và đại dương; áp dụng các kỹ thuật đánh bắt hiện đại như tàu kéo 2-3 lưới, sử dụng
thủy âm trong đánh bắt; trang bị các thiết bị điện tử hàng hải hiện đại để nâng cao hiệu
quả đánh bắt và an toàn cho thủy thủ như các thiết bị dò cá, các hệ thống định vị, hệ thống
hỗ trợ thả lưới, thu lưới, gỡ cá, hệ thống bánh lái điều khiển từ xa…; kết hợp các thiết bị
bảo quản chế biến ngay trên tàu.
5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khai thác hải sản: cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu
vốn đầu tư, cơ cấu thành phần kinh tế,…
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khai thác hải sản là sự vận động thay đổi cơ cấu
ngành khai thác hải sản từ trạng thái này sang trạng thái khác để phù hợp với điều kiện và
môi trường phát triển.
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành khai thác hải sản có thể được khái quát ở một số mặt về
cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu thành phần kinh tế,…
- Về cơ cấu nghề nghiệp: cần chuyển đổi từ các nghề khai thác ven bờ sang khai thác
xa bờ nhằm giảm áp lực khai thác vùng ven bờ và khai thác nguồn lợi vùng khơi có giá trị
kinh tế cao hiện đang còn bỏ ngỏ; chuyển đổi tờ các nghề khai thác mang tính chất hủy
diệt nguồn lợi như giã cào, giã nhũi,… sang các nghề có triển vọng phát triển mạnh, ít ảnh
hưởng đến môi trường như câu khơi, vây rút chì, rê, cản khơi và đăng đáy,…
- Về cơ cấu vốn đầu tư: cần chuyển dịch theo hướng tăng cường nguồn vốn đầu tư
trong dân nhằm giảm gánh nặng cho Nhà nước và tận dụng nguồn vốn to lớn trong nhân
dân.
- Về cơ cấu thành phần kinh tế: cần chuyển dịch sang thành phần kinh tế tư nhân là
chủ yếu vì hiện nay, thành phần kinh tế tư nhân vẫn đang hoạt động có hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, sự liên kết trong sản xuất là cần thiết nhằm giúp đỡ hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro, đảm
bảo hiệu quả kinh tế tốt nhất.
23

6. Diễn biến về xu hướng hiệu quả kinh tế của các đội tàu theo từng nhóm nghề
trong giai đoạn vừa qua:

Đây là chỉ tiêu để đánh giá hoạt động khai thác hải sản xa bờ đang nằm trong giai đoạn
nào của chu kỳ phát triển.
Như ta đã biết, có 4 giai đoạn trong 1 chu kỳ phát triển bao gồm: giai đoạn phát triển,
giai đoạn hưng thịnh, giai đoạn suy thoái, và giai đoạn suy vong.
Đánh giá chỉ tiêu này nhằm xác định hoạt động khai thác hải sản xa bờ đang nằm trong
giai đoạn nào để từ đó có những dự báo chính xác về sự phát triển của nghề trong tương
lai và có các chính sách, biện pháp nhằm duy trì tốc độ phát triển của nghề trong thời gian
dài nếu ở giai đoạn 1 và 2, hoặc vực dậy sự phát triển của nghề nếu ở giai đoạn 3 và 4.
Và mục tiêu cuối cùng là tạo sự phát triển ổn đinh, lâu dài, bền vững cho nghề khai
thác hải sản xa bờ.
I.2.3. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về xã hội:
1. Giải quyết lao động và việc làm:
Đây chính là chỉ tiêu phản ánh số lao động tham gia hoạt động nghề, số lượng việc làm
được tạo ra cho các lao động khai thác và lao động hoạt động trong các lĩnh vực liên quan
như dịch vụ hậu cần nghề cá,…
Như vậy chỉ tiêu này càng cao thì hiệu xã hội thu được càng lớn. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này chỉ phản ánh về số lượng, còn về chất lượng chúng ta cần sử dụng thêm các chỉ tiêu
khác.
2. Phát triển nguồn nhân lực:
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành khai thác hải sản, vấn đề
phát triển nguồn nhân lực là một nội dung quan trọng, nhất là lao động đang trong tình
trạng thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng như hiện nay.
Phát triển nguồn nhân lực chính là tạo được một nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Để thực hiện tốt công tác này, các cấp quản lý cần tiến hành dự báo nhu cầu lao động,
có biện pháp thu hút và đào tạo lao động theo nhu cầu thị trường.
24

Để đánh giá chỉ tiêu này, chúng ta cần xem xét các chính sách về phát triển nguồn
nhân lực của Nhà nước cũng như việc thực hiện và đánh giá thông qua kết quả đạt được.

3. Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản:
Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm các dịch vụ về giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, việc
làm. Trong đề tài, chỉ tiêu này được đánh giá căn cứ vào những cảm nhận của người trả
lời về sự thuận lợi hay khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ trên cũng như chất lượng
của nó.
4. Bình đẳng giới:
Là chỉ tiêu đánh giá sự công bằng xã hội đối với 2 giới cơ bản: nam và nữ. Do đặc
điểm sinh học về giới mà người phụ nữ thường luôn chịu thiệt thòi trong việc thể hiện bản
thân. Ngày nay, bình đẳng giới luôn là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá sự
phát triển về xã hội, về con người.
Để đánh giá chỉ tiêu này, ta căn cứ vào số lượng phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, xã hội,… và hiệu quả hoạt động của giới nữ trong các lĩnh vực đó.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ tiêu này được đánh giá thông qua sự phân
công lao động trong gia đình giữa vợ và chồng, sự tham gia quyết định các vấn đề về kinh
tế gia đình, quan hệ xã hội và nuôi dạy con cái.
5. Đồng thuận và xung đột xã hội (mâu thuẫn giữa nghề cá xa bờ (quy mô lớn) với
nghề cá ven bờ (quy mô nhỏ))
Đồng thuận và xung đột xã hội là vấn đề ảnh hưởng lớn đến quan hệ giữa người với
người trong cộng đồng dân cư và trong cộng đồng nghề. Trong điều kiện bình thường thì
vấn đề thường dẫn đến đồng thuận hay xung đột chính là lợi ích kinh tế.
Đây là vấn đề cần được quan tâm theo dõi vì nếu là đồng thuận thì cần được khuyến
khích để phát triển hơn để mang lại lợi ích kinh tế và xã hội cao hơn. Còn nếu là xung đột
thì cần được giải quyết nhằm tránh những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội
của bà con.
Trong đề tài, vấn đề được tìm hiểu theo thông tin cung cấp của bà con ngư dân.

25

6. Mức sống (Living standard) của các nhóm ngư dân trong cộng đồng của các làng
cá:

Mức sống là chỉ tiêu đánh giá chất lượng sống của người dân. Mức sống cao tức chất
lượng sống cao, mức sống thấp tức chất lượng sống thấp.
Trong đề tài, mức sống của ngư dân được đánh giá dựa trên chỉ tiêu về thu nhập bình
quân/ người/ tháng và mức chi tiêu bình quân/ người/ tháng, có sự so sánh với các chỉ tiêu
tương tự đối với thống kê chung cho cả địa phương.
7. Dân trí và trình độ học vấn, đào tạo nghề của ngư dân:
Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng lao động trong nghề khai thác.
Dân trí và trình độ học vấn, đào tạo nghề của ngư dân là trình độ nhận thức của ngư
dân về các vấn đề kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật,…
Thông thường, dân trí khó xác định mà người ta thường xác định thông qua trình độ
học vấn, đào tạo nghề. Trình độ học vấn và đào tạo nghề càng cao thì chất lượng lao động
càng tốt, bởi vì nó phản ánh được trình độ tay nghề, kỹ thuật sản xuất cũng như việc sử
dụng các thiết bị hiện đại vào sản xuất đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
8. Tạo dòng di cư
Di cư thường được hiểu là chuyển đến một chỗ ở khác cách chỗ ở cũ một khoảng cách
đủ lớn buộc người di cư phải thay đổi hộ khẩu thường trú.
Di cư thường xảy ra khi địa phương đó không có đủ việc làm hoặc không có điều kiện
để người lao động phát triển. Và khi đó sẽ tạo nên áp lực giải quyết một loạt các vấn đề
kinh tế xã hội ở địa phương có lượng người di cư đến nhiều.
Lao động di cư là tốt nếu như đây là lực lượng lao động có chất lượng. Lao động di cư
là gánh nặng khi chất lượng lao động di cư kém.
Lao động di cư còn phản ánh sự thiếu lao động ở địa phương mà lao động di cư đến.
Khi đó, chất lượng lao động ít được chú trọng mà người ta chỉ quan tâm nhiều đến số
lượng. Điều này là một ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của nghề khai thác
hải sản ở địa phương.


×