Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

hiệu quả kinh tế dự án đầu tư mở rộng vùng phủ sóng khu vực Hà Nội giai đoạn 2003 -2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.06 KB, 101 trang )

đồ án tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dần từ nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trờng. Công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo đã
tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên những
biến đổi sâu sắc cho nền kinh tế. Đứng trớc xu thế hội nhập và phát triển kinh tế
toàn cầu,đặt ra cho nền kinh tế nói chung và các ngành các cấp những yêu cầu mới
cho sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững.
Viễn thông Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới, hiện đại hoá tăng tốc độ phát
triển đã đạt đợc những kết quả quan trọng. Đợc coi nh một ngành tạo dựng cơ sở hạ
tầng cho sự phát triển kinh tế, phát triển viễn thông là một cách thu hút đầu t nớc
ngoài, hỗ trợ các ngành khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận biết đợc vai
trò quan trọng của hệ thống thông tin liên lac, Nhà nớc luôn có những chính sách u
đãi cho sự phát triển của công nghệ viễn thông. Không phụ sự quan tâm của Nhà n-
ớc, ngành viễn thông đã có những bớc phát triển vợt bậc, ứng dụng những công
nghệ tiên tiến nhất của thế giới làm đa dạng và hiện đại hoá các loại hình dịch vụ
viễn thông trong nớc, thoả mãn nhu cầu của ngời dân cũng nh của các doanh nghiệp
tỏng xã hội thông tin này. Một trong những dịch vụ hiện đại nhất, mang lại nhiều
tiện ích cho ngời sử dụng nhất là dịch vụ thông tin di động.
Khi xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin của mọi ngời ngày càng
tăng lên nhanh chóng. Để đáp ứng xu thế này, trong những năm qua lĩnh vực thông
tin di động của Việt Nam đợc quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà Nớc. Bằng những
chính sách hợp lý, nớc ta vừa xây dựng đợc một mạng lới thông tin mạnh phục vụ
xã hội vừa thu đợc cho ngân sách một khoản thu rất lớn. Vì thế, trong giai đoạn tới
đây, Nhà nớc tiếp tục làm vững mạnh hệ thống thông tin di động bằng cách cho
phép một loạt các Công ty khác nhau đầu t vào lĩnh vự thông tin di động.
Công ty dịch vụ viễn thông GPC là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thông tin di động. Hiện nay,
Công ty đang là nhà khai thác lớn nhất Việt Nam, có thi phần cao nhất (khoảng


65%). Mặc dù, hiện nay đang nắm giữ thị phần cao nhất nhng Công ty sẽ phải đối
mặt với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
1
đồ án tốt nghiệp
thuật đang diễn ra hết sức nhanh chóng, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông
tin đã đặt ra cho Công ty những khó khăn và thách thức mới, cần phải có những bớc
chuẩn bị kịp thời để phát triển nhanh và mạnh hơn nữa, tiếp tục phát huy đợc vị thế
của mình trên thị trờng.
Nhu cầu sử dụng dịch vụ di động hiện nay ở nớc ta còn rất lớn. Đây chính là một
cơ hội cho Công ty tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, việc đầu t cần phải đợc thực hiện
nh thế nào cho hợp lý nhất, tạo đợc hiệu quả cao nhất, thu hút đợc thêm nhiều
khách hàng mới. Để làm đợc điều này, Công ty cần phải đánh giá lại quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trong những năm qua, đặc biệt là quá trình đầu
t, phát triển mạng. Mặc dù, hoạt động của doanh nghiệp đến nay vẫn mang lại lợi
nhuận cao nhng nó cha thật sự đạt đợc hiệu quả tối đa. Việc đánh giá các công trình
đầu t cũng nh là công tác xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc đầu t cần đợc xem xét lại
để có thể điều chỉnh kịp thợi.
Sau quá trình học tập chuyên ngành tại Khoa Kinh Tế và Quản Lý và thời gian
thực tập tại Công ty dịch vụ Viễn thông, em đã thực hiện đề tài:
Phân tích hiệu quả kinh tế dự án đầu t mở rộng vùng phủ sóng khu vực Hà
Nội giai đoạn 2003-2005
mục đích của đề tài này là:
- Tìm hiểu quy trình thực hiện đầu t một dự án trong lĩnh vực viễn thông
- Phân tích đánh giá ,mức độ hiệu quả dự án đầu t này
- Đa ra một số giải pháp dới góc độ của một sinh viên chuyên ngành quản trị
kinh doanh.
Là một sinh viên mới hoàn thành quá trình học tập, kinh nghiệm thực tế cha có.
Vì vậy, bản đồ án này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót. Em
rất mong các thầy, cô hớng dẫn chỉ bảo thêm để đồ án đạt chất lợng hơn.

Đồ án đợc hoàn thành với sự giúp đỡ, hớng dẫn nhiệt tình của cán bộ Ban quản lý
dự án-Công ty dịch vụ Viễn thông, thầy giáo ThS Dơng mạnh cờng và các
thầy cô trong khoa Kinh tế và quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
2
đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết
1.1. Hoạt động đầu t
1.1.1. Hoạt động đầu t
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu t theo nghĩa rộng nhất của nó là quá trình sử dụng các nguồn lực để đạt đợc
mục tiêu nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Theo quan điểm của chủ đầu t (doanh nghiệp)
Đầu t là hoạt động bỏ vốn kinh doanh để từ đó thu đợc số vốn lớn hơn số đã bỏ ra
thông qua lợi nhuận
Theo quan điểm của xã hội (quốc gia)
Đầu t là hoạt động bỏ vốn phát triển, để t đó thu đợc các hiệu quả kinh tế xã hội
vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.1.1.2. Phân loại đầu t
+ Theo chức năng quản trị vốn đầu t
- Đầu t trực tiếp: Là phơng thức đầu t trong đó chủ đầu t trực tiếp tham gia vào
quản trị vốn đã bỏ ra. Hay nói cách khác ngời bỏ vốn ra kinh doanh và nhà quản trị,
sử dụng vốn là một.
- Đầu t gián tiếp: Là phơng thức đầu t trong đó chủ đầu t không trực tiếp quản trị
nguồn vốn bỏ ra. Hay nói cách khác ngời bỏ vốn và nhà quản trị, sử dụng vốn là
khác nhau.
+ Theo tính chất sử dụng vốn đầu t
- Đầu t phát triển: Là phơng thức đầu t trực tiếp trong đó việc bỏ vốn ra nhằm gia

tăng giá trị tài sản.
- Đầu t dịch chuyển: Là phơng thức đầu t trực tiếp trong đó việc bỏ vốn ra nhằm
dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản
+ Theo ngành đầu t
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu t nhằm phát triển xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội.
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
3
đồ án tốt nghiệp
- Đầu t phát triển công nghiệp: Là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây
dựng các công trình công nghiệp.
- Đầu t phát triển nông nghiệp: Là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp.
- Đầu t phát triển dịch vụ: Là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây dựng các
công trình dịch vụ.
+ Theo tính chất đầu t
- Đầu t mới: Là hoạt động đầu t xây dựng cơ sở nhằm hình thành các công
trình mới hoàn toàn.
- Đầu t chiều sâu: Là hoạt động đầu t xây dựng cơ bản nhằm cải tạo, mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hóa dây truyền sản suất, dịch vụ trên cơ sở các công trình
đã có sẵn.
+ Theo nguồn vốn
- Vốn trong nớc: Là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh
tế quốc dân.
- Vốn ngoài nớc: Là vốn hình thành không từ nguồn tích lũy nội bộ của
nền kinh tế quốc dân
* Kết luận:
Nh vậy, dự án mà Công ty thực hiện là dự án phát triển do chủ đầu t trực tiếp
quản lý. Dự án nằm trong ngành dịch vụ, việc đầu t nhằm phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động đầu t

Xét trên góc độ doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn đợc hình thành cần phải đầu t tạo ra cơ sở vật chất, tài
sản cố định (Máy móc thiết bị, đào tạo công nhân ). Khi doanh nghiệp đi vào
hoạt động cần đầu t để tạo ra tài sản lu động. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp phải đầu t vốn cho việc cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Vì vậy, trên
góc độ doanh nghiệp, vai trò của hoạt động đầu t quyết định đến sự ra đời, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp .
Xét trên góc độ nền kinh tế
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
4
đồ án tốt nghiệp
Việc đầu t vừa tác động đến tổng cầu vừa tác động đến tổng cung. Thứ nhất, quá
trình đầu t là quá trình sử dụng các nguồn lực nên nhu cầu các yếu tố đầu vào tăng.
Vì vậy, việc đầu t đã làm cho cầu các yếu tố đầu vào tăng lên. Ngoài ra, nó còn tác
động đến tổng cung vì sau khi đợc đầu t, khả năng sản xuất một loại hàng hóa nào
đó sẽ tăng khi quá trình đầu t hoàn tất và đa vào sử dụng.
Thứ hai, đầu t tác động đến tăng trởng kinh tế. Xét trong một thời kỳ nhất định,
việc đầu t là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kinh tế của nền kinh
tế quốc dân.
Thứ ba, đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế là tổng thể
các bộ phận hình thành nền kinh tế gắn với vị trí, trình độ kỹ thuật công nghệ. Việc
đầu t sẽ tạo ra cơ sở vật chất để thực hiện vấn đề chuyển dịch theo hớng hiện đại
hóa.
Thứ t, đầu t tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc. Đầu t có vai trò
tác động đến việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ cho đất nớc bằng việc
đầu t để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo đội ngũ cán bộ.
1.1.2. Vốn đầu t
1.1.2.1. Khái niệm
Các nguồn lực đợc sử dụng cho hoạt động đầu t đợc gọi là vốn đầu t. Nếu quy đổi
ra tiền thì vốn đầu t là toàn bộ chi phí cho các hoạt động đầu t. Căn cứ vào tính chất

của vốn đầu t có thể phân chúng ra làm các loại:
- Vốn đầu t tiền tệ: Bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ
- Vốn đầu t vật quý: Vàng, bạc, đá quý
- Vốn đầu t hữu hình: Đất đai, tài nguyên, nhà xởng, thiết bị
- Vốn đầu t vô hình: Bằng sáng chế, phát minh, thơng hiệu
1.1.2.2. Nguồn hình thành vốn đầu t
Vốn đầu t đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, khái quát lên nó
đợc huy động từ các nguồn sau:
- Nguồn trong nớc:
Vốn ngân sách bao gồm cả tín dụng u đãi của Nhà nớc
Vốn từ các ngân hàng thơng mại
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
5
đồ án tốt nghiệp
Vốn từ các doanh nghiệp Nhà nớc
Vốn đầu t của t nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vay thơng mại của các tổ chức tín dụng quốc tế
1.2. Quá trình đầu t
1.2.1. Khái niệm
Trình tự đầu t và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công việc của
quá trình đầu t để nhằm đạt đợc mục tiêu đầu t
1.2.2. Các giai đoạn của quá trình đầu t
Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu t và xây dựng đợc chia là ba giai đoạn và
theo thứ tự: Chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và kết thúc xây dựng đa dự án vào khai
thác và sử dụng.
Sơ đồ 1.1: Trình tự triển khai đầu t và dây dựng
1.2.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu t

Giai đoạn này bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết phẩi đầu t cho đến khi có
quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền.
Trong giai đoạn này, những công việc cần phải thực hiện:
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
Chuẩn bị
đầu t
Thực hiện đầu t
Khai thác
Xây dựng đa dự án
vào khai thác, sử dụng
6
Trình tự đầu tư và XD
đồ án tốt nghiệp
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu t và quy mô đầu t. Cụ thể cần nghiên
cứu các căn cứ, cơ sở cho việc xác định nhu cầu đầu t: cơ sở pháp lý, điều kiện t
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, quy hoạch kế hoạch dài hạn phát triển ngành và đặc
biệt là nhu cầu thị trờng vv Ngoài ra, cần phải tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị tr -
ờng tại các khu vực cần đầu t tìm hiểu nhu cầu. Nghiên cứu thị trờng cung ứng vật t,
thiết bị để quyết định quy mô đầu t.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng, triển khai xây
dựng dự án.
- Lập dự án đầu t
Tóm lại, giai đoạn một là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quy trình
thực hiện đầu t. Đây là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công
cuộc đầu t trong tơng lai.
1.2.2.2. Giai đoạn 2: Thực hiện đầu t
Giai đoạn này bắt đầu từ khi có quyết định đầu t, công trình đợc ghi vào kế hoạch
chuẩn bị đầu t cho đến khi xây dựng xong toàn bộ công trình. Trong giai đoạn này,
các công việc cần thực hiện gồm:
- Chuẩn bị mặt bằng triển khai xây dựng. Mặt bằng có thể của doanh

nghiệp hoặc đi thuê hay xin cấp phép đát theo quy định của Nhà nớc.
- Tổ chức tuyển chọn, t vấn khảo sát, thiết kế, t vấn quyết định kỹ thuật
- Tổ chức đấu thầu, mua sắm thiết bị, thi công lắp đặt.
- Các công việc thẩm định, đấu thầu mua sắm thiết bị phải đ ợc thực hiện
dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và có sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi thiết bị đợc mua sắm đầy đủ thông qua các hợp đồng mua bán, để triển
khai lắp đặt, xây dựng công trình cần phải có giấy phép xây dựng.
Quyết toán vốn đầu t xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đa dự án vào khai thác
sử dụng. Việc quyết toán vốn đầu t xây dựng đợc tiến hành trong quá trình xây
dựng dự án.
Nh vậy, giai đoạn này là giai đoạn cụ thể hóa yêu cầu nội dụng trong dự án, là
khâu biến ý tởng, chủ trơng trong dự án thành hiện thực.
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
7
đồ án tốt nghiệp
1.2.2.3. Giai đoạn 3: Kết thúc đầu t
Giai đoạn này đợc bắt đầu khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận hành đạt
các thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.
Nội dung chính trong giai đoạn này gồm:
- Bàn giao công trình: Công trình sẽ đợc bàn giao khi nó đợc hoàn thành
đúng nh thiết kế ban đầu đã đợc duyệt. Sau khi bàn giao, toàn bộ hoạt động xây
dựng sẽ kết thúc.
- Vận hành dự án: Sau khi đợc bàn giao, chủ đầu t có trách nhiệm khai
thác, sử dụng năng lực công trình có hiệu quả nhất, phát huy đến mức cao nhất các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuất đã đề ta trong dự án.
1.2.3. Đặc điểm quá trình đầu t trong thông tin di động
Cũng nh các ngành cơ bản khác, quy trình đầu t trong ngành viễn thông cũng bao
gồm ba giai đoạn: chẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và kết thúc đầu t đa vào khai thác.
Tuy nhiên, do có đặc trng về quá trình cung cấp dịch vụ cũng nh nhu cầu thị trờng
mà nó cũng có những đặc trng riêng.

Trớc hết, trong quá trình chuẩn bị đầu t, công tác nghiên cứu đầu t và xác định
quy mô đầu t đợc thực hiện nhanh chóng vì nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách
hàng ngày càng tăng. Trong quá trình chuẩn bị đầu t, công tác khảo sát thiết kế luôn
quan tâm đến tình hình kinh tế chính trị xã hội tại khu vực đầu t. Đặc biệt, công tác
nghiên cứu thị trờng, xác định dung lợng không đợc quan tâm đúng mức do nhu cầu
thị trờng còn rất cao.
Tóm lại, trong giai đoạn chuẩn bị đầu t, Công ty không quan tâm nhiều và nó đợc
thực hiện một cách nhanh chóng. Các dự án đợc duyệt sẽ đa vào thực hiện đầu t
ngay.
Quá trình thực hiện đầu t trong ngành viễn thông, đặc biệt là lĩnh vực thông tin di
động cũng có những nét khác biệt lớn. Thứ nhất, thời giai thực hiện nhanh. Quá
trình xây dựng đợc tiến hành dới một năm. Giai đoạn thực hiện dự án càng đợc thực
hiện nhanh chóng bao nhiêu khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng càng tốt bấy
nhiêu. Vì vậy, một trong những mục tiêu của Công ty khi thực hiện đầu t là triển
khai một cách nhanh chóng để đa vào khai thác.
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
8
đồ án tốt nghiệp
Giai đoạn kết thúc dự án, bàn giao công trình cũng đợc thực hiện nhanh chóng.
Các đơn vị khai thác luôn có liên hệ mật thiết với Công ty. Ngoài ra, trong quá trình
khai thác, một trong những đặc điểm nổi bật nữa so với các lĩnh vực khác là chi phí
lu động rất thấp. Vì vậy, quá trình khai thác chủ yếu phụ thuộc vào quá trình đầu t
ban đầu. Ngợc lại với chi phí lu động, chi phí khấu hao và dự phòng lại rất cao.
Thời gian tính khấu hao trung bình đợc đẩy xuống rất thấp so với các ngành khác.
Trên đây là những đặc trng của quá trình đầu t trong ngành viễn thông nói chung
và lĩnh vực thông tin di động nói riêng. Từ những những đặc trng này ta mới có
những phơng pháp tiếp cận và phân tích đợc quá trình đầu t của Công ty.
1.3. Dự án đầu t
1.3.1. Dự án đầu t
1.3.1.1. Khái niệm

Dự án đầu t là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau đợc kế hoạch hóa
nhằm đạt đợc mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời
gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Nh vậy, một dự án đầu t bao gồm bốn đặc trng chính:
- Mục tiêu dự án đợc thể hiện ở hai phạm vi. Mục tiêu phát triển là những
lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án mang lại đợc xét ở tầm vĩ mô. Mục tiêu tr-
ớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực hiện dự án, đợc xem xét ở
tầm vi mô.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc họat động đợc thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định.
- Các kết quả: Là những kết quả cụ thể có thể định lợng đợc từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu dự
án.
- Các nguồn lực: Vật t, lao động các tài nguyên thiên nhiên khác nh: Đất
đai, khoáng sản vv cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án.
- Về mặt hình thức: dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và hệ thống một kế hoạch, một chơng trình hoạt động trong tơng lai phù hợp
với các điều kiện đã nêu ở trên.
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
9
đồ án tốt nghiệp
Để dự án đầu t đảm bảo chất lợng, có sức thuyết phục cao đòi hỏi phải có những
yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống: đợc biểu hiện ở chỗ số liệu đợc lấy chính xác,
trung thực, phơng pháp tính toán phải khoa học.
- Tính pháp lý: Đợc biểu hiện ở chỗ dự án không chứa đựng những điều sai
trái với pháp luật và chính sách ban hành của Nhà nớc.
- Tính chuẩn mực: Đợc biểu hiện ở chỗ dự án đầu t từ các bớc lập đến nội
dung hình thức trình bày phải đợc tuân theo một quy chuẩn nhất định.
1.3.1.2. Phân loại dự án đầu t

Có nhiều cách phân loại dự án khác nhau, tùy theo mục đích của công tác tổ
chức, quản lý và kế hoạch hóa vốn đầu t, ngời ta chọn các tiêu thức khác nhau để
phân loại. Về cơ bản có những cách phân loại nh sau:
Căn cứ cào ngành bỏ vốn đầu t:
- Dự án đầu t phát triển Công nghiệp
- Dự án đầu t phát triển Nông nghiệp
- Dự án đầu t phát triển Giao thông vận tải
Căn cứ vào địa phơng (vùng lãnh thổ)
- Dự án đầu t trong Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng
- Dự án đầu t trong từng khu vực
Căn cứ vào quy mô vốn đầu t và tính chất quan trọng của dự án
- Dự án đầu t thuộc nhóm A
- Dự án đầu t thuộc nhóm B
- Dự án đầu t thuộc nhóm C
Căn cứ vào lĩnh vự đầu t
- Dự án đầu t mới: Là các dự án đầu t nhằm sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ
mới với công nghệ mới.
- Dự án đầu t mở rộng: Là những dự án đợc triển khai trên cơ sở hạ tầng đã
có sẵn làm cho quy mô sản xuất đợc tăng lên.
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
10
Căn cứ theo quy định hiện hành tại nghị
định 92/CP cấp ngày 23/8/1997
đồ án tốt nghiệp
- Dự án đầu t thay thế thiết bị: Là những dự án đầu t thay thế các thiết bị cũ
bằng các thiết bị mới nhằm tiếp tục sản xuất các sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp
trên thị trờng.
Đây là những cách phân loại chủ yếu. Theo cách phân loại này thấy đợc vị trí của
các dự án đầu t từ đó phục vụ cho việc phân cấp thẩm định, xét duyệt dự án đầu t để
ra quyết định đầu t.

Kết luận:
Theo sự phân loại nh trên, dự án này là loại dự án mở rộng quy mô cung cấp. So
với dự ấn đầu t mới hoàn toàn, mức độ rủi ro của nó nhỏ hơn. Nhằm khai thác thêm
thị trờng, ngoài việc mở rộng quy mô, dự án này còn đa ra những dịch vụ mới bằng
công nghệ mới nhng dựa trên nền tảng đã có sẵn.
1.3.2. Chu trình dự án đầu t
Sơ đồ 1.2: Chu trình dự án đầu t
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua
bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu t cho đến thời điểm kết thúc dự án.
Đối với một dự án bao gồm có ba thời kỳ: Thời kỳ chuẩn bị đầu t, thời kỳ thực
hiện dự án, thời kỳ kết thúc dự án
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
11
Dự án
đầu tư
Thời kỳ I
Chuẩn bị dự án
Thời kỳ II
Thự hiện dự án
Thời kỳ III
Kết thúc dự án
GĐ 3
NC khả thi
GĐ 1
Nghiên
cứu cơ
hội ĐT
GĐ 2
NC tiền
khả thi

GĐ 4
Xây
dựng dự
án
GĐ 5
Dự án
hoạt
động
GĐ 6
Đánh giá
dự án sau
TH
GĐ 7
Thanh lý
dự án
đồ án tốt nghiệp
Qua các thời kỳ, ta lại chia dự án đầu t thành các giai đoạn. Bao gồm các giai
đoạn nh sơ đồ 1.2.
1.3.3. Các giai đoạn hình thành dự án
Kết quả của công tác nghiên cứu trong giai đoạn chuẩn bị đàu t là có đợc dự án
đầu t đảm bảo chất lợng, có sức thuyết phục cao. Theo chế độ hiện hành, việc hình
thành một dự án đầu t đợc tiến hành theo các bớc:
- Nghiên cứu cơ hội đầu t
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
1.3.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu t
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định cơ
hội có triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp đối với công ty, đối với chiến l ợc
phát triển chung của Ngành, Đất nớc.
Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu bao gồm hai cấp độ nghiên cứu:

+ Nghiên cứu cơ hội đầu t chung: Là cơ hội đầu t đợc xem xét ở tầm vĩ mô
nhằm phát hiện những lĩnh vực và có thể đợc đầu t trong từng thời kỳ phát triển
kinh tế xã hội của ngành hoặc của Đất nớc.
+ Nghiên cứu cơ hội đầu t cụ thể: Là cơ hội đầu t đợc xem xét ở tầm vi mô
nhằm phát hiện những khâu những giải pháp kinh tế- kỹ thuật trong hoạt động đầu
t trong từng thời kỳ kế hoạch để phục vụ cho chiến lợc chung của doanh nghiệp
hoặc của ngành.
Để phát hiện ra các cơ hội đầu t cần xuất phát từ những căn cứ sau:
+ Chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của khu vực, vùng
+ Nhu cầu thị trờng trong nớc và khu vực
+ Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các sản phẩm dịch vụ mà mình mong
muốn đầu t
+ Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, con ngời
Nh vậy, bản chất của việc nghiên cứu cơ hội đầu t là khá tổng quát và giản đơn.
Tuy nhiên, kết quả của việc nghiên cứu cơ hội đầu t cũng đủ để các nhà đầu t cần
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
12
đồ án tốt nghiệp
phải cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên
cứu sau hay không. Vì vậy, đây là giai đoạn nghiên cứu đa ra quyết định nên tiếp
tục nghiên cứu hay loại bỏ cơ hội đầu t này.
1.3.3.2. Nghiên cứu tiền khả thi (TKT)
Nghiên cứu TKT là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu t có
triển vọng đã đợc lựa chọn. Các công trình này thờng có quy mô lớn, phức tạp về kỹ
thuật, công nghệ, thời gia thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định
Theo cơ chế hiện hành, những dự án lớn mới cần phải thực hiện giai đoạn nghiên
cứu TKT. Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Căn cứ vào các cơ sở pháp lý hiện hành để các định đầu t. Phải tính toán
đầy đủ các điều kiện tự nhiên, xã hội có liên quan đặc biệt là các đánh giá về dự báo
thị trờng, khả năng xâm nhập thị trờng.

- Dự kiến các phơng án sản phẩm, hình thức đầu t, năng lực sản xuất. Đa ra
các phơng án khác nhau để cân nhắc lựa chọn phơng án tối u.
- Xác định các yếu tố đầu vào, khả năng giải pháp đảm bảo các yếu tố đầu
vào phù hợp
- Đánh giá, khảo sát các địa điểm xây dựng dự án trên cơ sở các điều kiện
địa lý, điều kiện tự nhiên tại các khu vực cụ thể.
- Khái quát các loại hình công nghệ, u nhợc điểm, các ảnh hởng tới môi tr-
ờng, khả năng và điều kiện ứng dụng phơng hớng giải quyết về nguồn và điều kiện
cung cấp thiết bị, so sánh sơ bộ, từ đó đề nghị công nghệ lựa chọn.
- Sơ bộ xác định tổng số vốn đầu t bao gồm vốn cố định, vốn lu động, khả
năng, điều kiện huy động các nguồn vốn và phơng án huy động. Cần ớc tính khả
năng hoàn vốn, thanh toán
Trên nền tảng đánh giá sơ bộ tình hình tài chính cần đa ra những phân tích, đánh
giá về mặt kinh tế- xã hội. Từ đó ớc tính các giá trị gia tăng các đóng góp thể hiện
lợi ích của xã hội nh tăng việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, cải thiện các
mặt của xã hội
Ngoài ra, việc nghiên cứu TKT còn phải đề cập đến các vấn đề về vốn, lao động,
thời hạn đầu t Các ph ơng án cần đợc đa ra sau đó khảo sát, đánh giá từng phơng
án để đi đến một kết luận tối u cuối cùng
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
13
đồ án tốt nghiệp
Nh vậy, việc nghiên cứu TKT nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh, những dự án có
mức sinh lời thấp, có vốn đầu t lớn. Nhờ đó các chủ đầu t có thể loại bỏ hẳn các dự
án để khỏi tốn thời gian và tiền bạc hoặc tam xếp dự án lại u tiên các dự án đầu t
thuận lợi hơn.
1.3.3.3. Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu khả thi là lần xem xét cuối cùng nhằm đi đến kết luận xác đáng về
mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã đợc tính toán chi tiết chính xác tr-
ớc khi quyết định đầu t chính thức.

Đây là bớc sàng lọc cuối cùng để lựa chọn các phơng án tối u. ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu t có khả thi hay không. có vững chắc và hiệu quả hay
không?
Nội dung nghiên cứu trong giai đoạn này cũng tơng tự nh trong giai đoạn nghiên
cứu TKT. Tuy nhiên có một số điểm khác nhau là: Mức độ chi tiết hơn, chính xác
hơn. Các phơng án đợc xem xét mức độ vững chắc trong điều kiện có sự tác động
của các yếu tố bất định hoặc có các biện pháp nh thế nào để dự án đảm bảo đợc kết
quả tốt nhất.
Vì vậy, nghiên cứu khả thi có những tác dụng chủ yếu đối với những đối tợng có
liên quan nh sau:
Đối với Nhà nớc: Nghiên cứu khả thi có những tác dụng chủ yếu đối với những
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt ra quyết định đầu t hay cấp giấy phép đầu
t cho dự án.
Đối với các tổ chức tín dụng- Ngân hàng: Nghiên cứu khả thi đã đợc phê duyệt
là căn cứ để quyết định tài trợ cho dự án.
Đối với chủ đầu t: Nghiên cứu khả thi đã phê duyệt là căn cứ để xin giấy phép
đầu t, giấy phép xây dựng
Tóm lại nghiên cứu khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh
tế của ngành của địa phơng và cả nớc, để biến kế hoạch thành hoạt động cụ thể
nhằm đem lại lợi ích tài chính cho chủ đầu t, lợi ích kinh tế- xã hội cho đất nớc.
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
14
đồ án tốt nghiệp
1.3.4. Đặc điểm d án và chu trình thực hiện dự án tại GPC
Công ty dịch vụ Viễn thông Gpc có địa bàn hoạt động trên toàn quốc nên việc
đầu t phát triển mạng gặp rất nhiều khó khăn. Để tăng cờng khả năng quản lý mạng
và cung cấp dịch vụ đúng tiêu chuẩn, Công ty đã có một ban dự án để quản lý, thực
hiện việc đầu t. Vì vậy, chức năng của Ban dự án là xem xét, đánh giá thực trạng
mạng, phân tích nhu cầu thị trờng các khu vực từ đó đa ra các phơng án đầu t dới
hính thức là các dự án đầu t. Dự án mà Công ty triển khai bao gồm tất cả các loại dự

án: Dự án đầu t mở rộng, dự án nâng cấp công nghệ, dự án mới hoàn toàn vv Các
dự án sau khi đợc duyệt sẽ bắt đầu tiến hành triển khai.
Quá trình triển khai dự án tại Công ty đợc thực hiện lần lợt qua các công đoạn cơ
bản nh đã nêu trên. Tuy nhiên, trong các giai đoạn vẫn có những đặc điểm riêng Tr-
ớc hết, trong giai đoạn đầu (giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu t) Công ty không thực
hiện mà nhiệm vụ đó đã đợc Tổng công ty thực hiện. Các dự án sơ bộ đã đợc Tổng
công ty phác thảo và đa xuống. Từ đó, dựa vào những điều kiện cụ thể mà Công ty
có sự đầu t của mình sao cho hợp lý.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi là giai đoạn tiếp theo. Do các dự án đầu t của
Công ty không nằm trong nhóm A nên Công ty không cần thiết phải lập. Tuy nhiên,
để đảm bảo dự án đợc thực hiện tốt, Công ty vẫn thực hiện khảo sát thiết bị, địa
điểm xây dựng vv . Các ph ơng án phân tích công nghệ, tài chính kinh tế Công ty
không thực hiện.
*Kết luận:
Mặc dù không phải thực hiện một số công đoạn trong quá trình triển khai dự án
nhng tiến độ thực hiện dự án của Công ty vẫn bị kéo dài, tiến độ triển khai luôn bị
chậm. Mặt khác, giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu t lại do Tổng công ty thực hiện
nên có rất nhiều sai xót. Một trong những căn cứ để lập dự án đầu t đáp ứng nhu cầu
thị trờng là công tác dự báo nhu cầu, xác định thị trờng thì lại do Tổng công ty thực
hiện. Những thông tin mà Tổng công ty nắm bắt đợc về tình hình thị trờng không
thể linh hoạt nh Công ty. Vì vậy, công tác dự báo bị sai. Điều này sẽ làm cho việc
lập dự án đáp ứng nhu cầu cũng bị sai.
1.4. Phân tích đánh giá hiệu quả quá trình đầu t
Việc đánh giá quá trình đầu t là rất quan trọng. Thông qua việc phân tích, đánh
giá ta có thể nắm bắt đợc tình hình đầu t của các công trình. Trớc hết, việc đánh giá
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
15
đồ án tốt nghiệp
đầu t để theo dõi diễn biến về thời gian, xem xét nó so với kế hoạch đề ra. Thông
qua các dự án đầu t, so sánh với thực tế để đánh giá các vấn đề tài chính bao gồm

phần chi phí, thu nhập từ dự án. Trong quá trình thực hiện đầu t thờng phát sinh
những vấn đề khác nhau làm các yếu tố: Nguồn lực, địa điểm xây dựng, công năng,
nhân lực có thể bị thay đổi. Vì vậy, việc đánh giá sẽ làm cho ta có cái nhìn tổng
thể về việc thực hiện và kịp thời đa ra những giải pháp thích hợp để điều chỉnh dự
án theo đúng tiến độ.
Quá trình đầu t mở rộng mạng tại khu vực Hà Nội hiện nay đang trong giai đoạn
tiến hành đầu t. Vì vậy, muốn đánh giá đợc hiệu quả giai đoạn III (giai đoạn
kết thúc đầu t) ta cần phải dựa vào các thông số của dự án đầu t để phân tích.
1.4.1. Tổng quan các phơng pháp đánh giá hiệu quả dự
án
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
Các phơng pháp đánh
giá
Phơng pháp tĩnh
- Lợi nhuận hàng năm
- Lợi nhuận BQ/Vốn SD BQ
Doanh thu/Vốn
Thời gian hoàn vốn
Phơng pháp động
- Giá trị tài sản(NPV)
- Tỷ suất lợi nhuận (IRR)
- Lợi ích/Chi phí(B/C)
- Thời gian hoàn vốn
16
Sơ đồ 1.3:Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án
đồ án tốt nghiệp

Để đánh giá hiệu quả dự án đầu t, ta có các phơng án đánh giá khác nhau thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu cho từng phơng pháp.
Phơng pháp tĩnh đợc sử dụng để đánh giá trong ngắn hạn. Ngợc lại các phơng

pháp động dùng để đánh giá trong dài hạn (Sơ đồ 1.3)
1.4.1.1. Phơng pháp tĩnh
- Chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu t. Chỉ tiêu lợi nhuận
thuần tính cho từng năm phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của dự án.
Nó đợc sử dụng để đánh giá lợi nhuận trong suốt quá trình khai thác dự án đầu t.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/vốn sử dụng bình quân.
Hệ số hiệu qủa vốn đầu t phản ánh mức lợi nhuận bình quân hàng năm tính trên
một đồng vốn đầu t. Nói cách khác, một đồng vốn đầu t hàng năm mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận bình quân.
Cách tính:

K
DCB
K
E
)(
+
=

=
Trong đó:
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
E: Tỷ suất lợi nhuận vốn

: Lợi nhuận bình quân năm
K: Tổng vốn dt
B: Thu nhập bình quân năm
C: Tổng chi phí năm
D: Khấu hao bình quân năm

17
đồ án tốt nghiệp
u điểm: Phơng pháp này cho phép so sánh giữa các dự án khác nhau. Kể cả những
dự án có vốn đầu t khác nhau.
Nhợc điểm:
Không tính đến tuổi đời dự án
Không phản ánh đợc quy mô dự án
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Thời hạn thu hồi vốn)
Thời gian thu hồi vốn là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi đợc toàn bộ số
vốn đầu t ban đầu.
Có hai chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t;
+ Thời hạn thu hồi vốn đầu t từ thu nhập thuần túy
Là thời giai cần thiết để thu hồi đợc toàn bộ số vốn ban đầu nhờ vào thu nhập
thuần túy hàng năm.
Cách tính:

)(
1
i
N
i
ii
DOCBK
=

=


Trong đó:
+ Thời hạn thu hồi vốn đầu t từ lợi nhuận (T)

Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
B
i
: Tổng thu trong năm
OC
i
: Tổng chi phí vận hành (cả thuế) trong năm i
K: tổng vốn đầu t
T: Thời hạn thu hồi vốn đầu t
18
đồ án tốt nghiệp
Đó là thời gian cần thiết để thu hồi toàn bộ số vốn đầu t ban đầu nhờ vào lợi
nhuận thu đợc hàng năm.
Cách tính:

=
=
N
i
iii
DOCBK
1
)(
Trong đó: D
i
: Khấu hao hàng năm
Cách tính này khác với cách tính trên là có tính đến khấu hao hàng năm. Tuy
nhiên cả hai phơng pháp này đều có u điểm là dễ tính toán, dễ sử dụng
Nhợc điểm: Không xét đến yếu tố thời gian cụ thể là xét đến thời gian thực hiện
dự án và thời gian hoạt động của dự án.

Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn của phơng pháp động cũng đợc tính tơng tự nh trên.
tuy nhiên, các thông số của chỉ tiêu này tính đến yếu tố dòng tiền có giá trị theo
thời gian.
- Chỉ tiêu doanh thu/vốn (Thu nhập thuần túy trên một đồng vốn đầu t)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu t sẽ mang lại bao nhiêu đồng thu nhập
thuần túy trong cả đời dự án.
Cách tính:
K
OCB
E
N
i
ii
NB

=

=
1
)(
Trong đó B
i
: thu nhập thuần túy. Nó đợc tính:
B
i
=DT - (Các khoản giảm trừ, hàng trả lại, thuế đặc biệt vv )
u điểm: Xét đến thời gian hoạt động của dự án
Nhợc điểm: Không xét đến giá trị thời gian của đồng tiền tại các thời gian khác
nhau thì khác nhau.
Kết luận về phơng pháp tĩnh:

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo phơng pháp tĩnh nhìn chung có u điểm là dễ
sử dụng, dễ tính toán, các phép tính đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Tuy nhiên,
chúng có nhợc điểm cơ bản là không xét đến giá trị thời gian của đồng tiền. Vì vậy,
chúng chỉ đợc sử dụng trong số ít các trờng hợp đặc biệt.
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
19
đồ án tốt nghiệp
1.4.1.2. Phơng pháp động
Là phơng pháp mà các chỉ tiêu đợc đánh giá dựa trên giá trị đồng tiền tại các thời
điểm khác nhau. Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá các dự
án đầu t.
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần - NPV
NPV là tổng giá trị hiện tại của dòng thu nhập thuần túy mà dự án mang lại
trong cả vòng đời của nó.
Cách tính:

=
+

=
N
i
i
ii
r
CB
NPV
1
)1(
Trong đó:

Chi phí của dự án trong giai đoạn thứ i bao gồm chi phí vận hành và chi phí đầu
t tại thời điểm i
C
i
= C
Vhi
+ I
i
Với : C
Vhi
= C
NVLi
+ C
Nci
+ C
DVi
+ C
Ki
Trong đó:
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
B
i
: Tổng thu trong giai đoạn (năm) thứ i
C
i
: Tổng chi phí trong giai đoạn (năm) thứ i
R: Tỷ suất triết khấu
N: Độ dài của dự án
C
NVLi

: Chi phí nguyên vật liệu giai đoạn th i
C
Nci
: Chi phí nhân công giai đoạn thứ i
C
DVi
: Chi phí dịch vụ mua ngoài giai đoạn thứ i
C
Ki
:Chi phí bằng tiền khác
20
đồ án tốt nghiệp
Việc đánh giá dự án dựa trên chỉ tiêu NPV đợc sử dụng để đánh giá trong
những trờng hợp:
+ Đánh giá các dự án độc lập, không có phơng án thay thế. Trong trờng hợp này
tất cả các dự án có npv >= 0 đều có thể đợc chấp nhận. Tuy nhiên, trong trờng hợp
nguồn vốn đầu t có hạn thì cần chọn các dự án có npv lớn nhất khi npv đó dơng.
* Ưu điểm:
Sử dụng chỉ tiêu npv có những u điểm đặc biệt. Việc sử dụng chỉ tiêu này rất
đơn giản. Nó phản ánh đầy đủ các khía cạnh của chi phí và kết quả. Hiệu quả của
dự án đợc biểu hiện bằng một đại lợng tuyệt đội cho ta cái nhìn tổng thể về lợi ích
mà dự án mang lại. Hiện nay, các dự án nói chung khi đánh giá lựa chọn dự án hoặc
đánh giá hiệu quả dự án ngời ta đều có xu hớng sử dụng chỉ tiêu này.
Tuy nhiên, nó cũng có những nhợc điểm không thể tránh khỏi. Thứ nhất, việc
tính toán chỉ tiêu trên phụ thuộc vào yếu tổ chủ quan là tỷ số triết khấu r. Thứ hai,
chỉ tiêu này có thể gây khó hiểu cho những đối tợng không phải là nhà kinh tế nh
các nhà chính trị
- Chỉ tiêu tỷ suất thu lợi irr (Suất thu lợi nội tại)
Tỷ suất thu lợi nội tại (hay nội bộ) là tỷ suất chiết khấu mà nếu dùng nó để
chuyển các khoản thu và chi của dự án về hiện tại sẽ làm npv = 0. Hay nói cách

khác, chỉ tiêu IRR phản ánh lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận trả cho vốn
vay bởi nếu vay với lãi suất =IRR thì dự án này hòa vốn.
Cách tính:
0
)1(
1
=
+

=

=
n
i
i
ii
irr
CB
NPV
Để tính IRR, ngời ta có thể sử dụng hai phơng pháp:
+ Phơng pháp điều chỉnh từ từ: Chọn một tỷ lệ lãi suất nào đó làm tỷ suất chiết
khấu để tính npv. Nếu đợc npv > 0 ta tiếp tục tăng lãi suất chiết khấu lên đến khi
nào npv < 0 thì lại làm ngợc lại. Quy trình lặp đi lặp lại cho đến khi thỏa mãn npv
= 0. Đó chính là IRR.
Tuy nhiên, việc tính toán nh trên rất mất thời gian. Để việc tính toán đợc nhanh
chóng và thuận tiện hơn, ngời ta đa ra công thức gần đúng là:
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
21
đồ án tốt nghiệp
)(rIRR

12
21
1
1
*
rr
npvnpv
npv
r

+
+==
Trong đó: r
1
: tỷ suất chiết khấu làm cho npv
1
>0 (gần 0)
r
2
: tỷ suất chiết khấu làm cho npv
2
<0 (gần 0)
Điều kiện để áp dụng đợc công thức này thì r
2
- r
1
<5%
+ Phơng pháp đồ thị:
Thực chất phơng pháp tính gần đúng trên có đợc nhờ giả thiết r
1

và r
2
gần nhau thì
quan hệ giữa npv và r có thể coi là tuyến tính. Theo đồ thị biểu diễn quan hệ giữa
npv và r ta có.
Với giả thiết
0
12
=
rrr

AB có thể coi nh đờng thẳng
Hai tam giác vuông Ar
1
r
*
và Br
2
r
*

đồng dạng nên ta có quan hệ

)(rIRR
12
21
1
1
*
rr

npvnpv
npv
r

+
+==
Công thức này giống nh công thức trên
(tính theo phơng pháp gần đúng)
Ngày nay, việc tính toán chỉ số này hoàn toàn nhanh chóng và chính xác nhờ
vào công cụ máy tính.
Mục đích sử dụng:
+ Chỉ tiêu IRR để đánh giá các dự án trong trờng hợp: Các dự án đầu t độc lập
và có nguồn đầu t không giới hạn thì các dự án có IRR>0 là có thể chấp nhận. Tuy
nhiên, đối với các dự án có nguồn vốn hữu hạn thì không thể sử dụng đợc chỉ tiêu
này để đánh giá.
Chỉ tiêu IRR đợc sử dụng rộng rãi hiện nay. Việc tính toán chỉ số này cũng đơn
giản nhờ công cụ máy tính. Tuy nhiên, IRR cũng không tránh khỏi có những ngợc
điểm: Nh đã trình bày, IRR không thể sử dụng để lựa chọn giữa các dự án độc lập
khi nguồn vốn đầu t bị giới hạn.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ lợi ích chi phí (b/c)
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
22
0 r
1
r
2
B
A
r
*

npv
r
npv
1
npv
2
Hình 1.4: Tính IRR bằng phương pháp đồ thị
đồ án tốt nghiệp
*Hệ số thu nhập thuần túy của vốn đầu t NBIR
NBIR là tỷ lệ giữa tổng giá trị hiện tại của thu nhập thuần túy và tổng giá trị hiện
tại của vốn đầu t:
Cách tính:
i
i
n
i
n
i
i
i
r
K
r
OC
)1(
)1(
B
NBIR
1
1

i
+
+

=


=
=
Trong đó:
Chỉ tiêu NBIR phản ánh một đồng giá trị hiện tại của vốn đầu t mang lại thu nhập
thuần túy quy về hiện tại là bao nhiêu
Quy tắc sử dụng NBIR để lựa chọn và đánh giá các dự án là NBIR >1 đều có thể
đợc coi là có hiệu quả. Nếu lựa chọn giữa các dự án khác nhau ta lựa chọn lần lợt từ
những dự án có NBIR cao xuống thấp.
Ưu điểm: NBIR dễ đợc sử dụng để lựa chọn một dự án trong trờng hợp vốn đầu
t có hạn.
Nhợc điểm: Trong trờng hợp cần lựa chọn giữa các dự án loại trừ nhau thì NBIR
không thể dùng đợc.
+ Hệ số kết quả chi phí BCR
BCR là tỷ lệ giữa tổng giá trị hiện tại của dòng thu và tổng giá trị hiện tại của
dòng chi phí (bao gồm cả chi phí về vốn đầu t và chi phí vận hành)
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
B
i
: Tổng thu nhập năm thứ i
OC
i
: Chi phí vận hành
K

i
: Chi phí đầu t năm thứ i
r: Tỷ suất chiết khấu
23
đồ án tốt nghiệp
Cách tính:


=
=
+
+
=
n
n
i
1i
i
i
1
i
i
r)(1
C
r)(1
B
BCR
Mục đích sử dụng:
Hệ số kết quả chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn, đánh giá hiệu quả các dự án
độc lập, điều kiện BCR>1 thì các dự án đợc coi là có hiệu quả. Cũng nh NBIR, BCR

có nhợc điểm là không thể đánh giá để lựa chọn đối với các dự án loại trừ nhau.
1.4.1.3. Đánh giá dự án trong tơng lai bất định (phân tích độ nhạy)
Dự án đợc khai thác trong một khoảng thời gian rất dài, vì vậy sẽ có rất nhiều
những biến đổi về giá cớc, số lợng ngời sử dụng vv Trong quá trình đánh giá, ta
cần phải đa các yếu tố bất định vào để có thể đánh giá hết đợc mức độ rủi ro của dự
án.
Trong quá trình khai thác, khi môi trờng cạnh tranh đang ngày càng khốc liệt,
các loại giá cớc viễn thông đều có xu hớng giảm. Điều này sẽ tác động mạnh đến
doanh thu của dự án. So sánh với nhu cầu thực tế và các đặc điểm của dịch vụ thông
tin di động ta thấy, dự án này se hoạt động hết công suất thiết kế nên không có sự
thay đổi lớn nào đối với sản lợng. Nh vậy, yếu tố ảnh hởng nhất đến dự án là giá.
Khi giá cớc thay đổi thì doanh thu bình quân trên máy trong một năm sẽ giảm.
Việc đánh giá mức độ hiệu quả dự án trong tơng lai bất định nh trên vẫn đợc đánh
giá thông qua các chỉ tiêu NPV, IRR.
1.4.2. Lựa chọn phơng pháp đánh giá hiệu qủa
dự án đầu t đối với ngành viễn thông
- Các dự án đầu t trong lĩnh vự viễn thông có những đặc trng riêng biệt so
với các dự án đầu t cơ bản khác bởi những lý do:
- Quá trình sản xuất (đầu t) gắn liền với quá trình tiêu thụ. Việc trang bị
thiết bị luôn phải đầu t một lớn mà không thể đầu t từ từ.
- Khối lợng sản phẩm dịch vụ cung cấp phụ thuộc trực tiếp vào mức độ và
đặc tính của nhu cầu sử dụng.
- Khả năng thay thế các dịch vụ tơng tự là hạn chế (thậm chí ngay cả những
dịch vụ giống hệt).
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
24
đồ án tốt nghiệp
- Quá trình phục vụ (sản xuất) dịch vụ mang tính dây chuyền
- Các dự án đầu t theo từng môdun riêng biệt mà không đầu t tổng thể toàn
mạng trên một khu vực.

Vì vậy, việc phân tích, đánh giá dự án sẽ gặp những thuận lợi là lợng khách hàng
ổn định dẫn đến doanh thu của mạng là ổn định. Tuy nhiên, cần phải chú ý những
đặc điểm sau:
- Mức độ phân chia thu nhập cho từng dự án do đầu t theo từng môdun
- Các dự án có tuổi thọ dài, khả năng khai thác diễn ra trong dài hạn
- Mức độ ảnh hởng gián tiếp của dự án này đối với các dự án đã hoặc sẽ
triển khai trên mạng
- Để đánh giá đợc hiệu quả của mạng mà vẫn đảm bảo đợc các yếu tố đã
nêu, em sẽ sử dụng các chỉ tiêu của phơng pháp động (đã trình bày trong phần cơ sở
lý thuyết. Sử dụng phơng pháp này sẽ có những u điểm nh:
- Bao quát đợc toàn bộ những dự án có tuổi đời dài
- Thấy rõ chi phí, doanh thu của từng thời kỳ trong quá trình khai thác
- Đánh giá đợc mức độ hiệu quả của dự án ngay cả có những bất định
- Tính đến mức độ biến đổi của dòng tiền theo thời gian.
- Đa ra cho các nhà đầu t những phơng án lựa chọn về vốn và quy mô đầu
t trong từng giai đoạn.
1.4.3. Tổng quan các phơng pháp đánh giá quá trình đầu
t.
Nh đã nêu trong phần trên, quá trình đầu t bao gồm các giai đoạn từ chuẩn bị đầu
t đến khi kết thúc đầu t đa công trình vào khai thác. Để đánh giá đợc từng giai đoạn
của quá trình đầu t ta cần dựa vào các công việc trong từng giai đoạn.
*Giai đoạn chuẩn bị đầu t:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t là giai đoạn đặt nền tảng, là cơ sở để thu thập số liệu
làm căn cứ lập dự án đầu t. Các dự án có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều
vào giai đoạn này.
Các cơ sở mà giai đoạn này xây dựng là:
Sinh viên thực hiện: nguyễn thanh bình-Lớp QTDN K44
25

×