Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Phát triển hoạy động bảo lãnh tại chi nhánh NH ĐT&PT nam Hà Nội” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.4 KB, 71 trang )


1





Báo cáo thực tập tốt nghiệp



“Phát triển hoạy động bảo lãnh tại chi nhánh
NH ĐT&PT nam Hà Nội”

2
Mục lục

Lời nói đầu 1
Chương I: Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 5
1.1. Khái quát về NHTM 5
1.1.1. Khái niệm - đặc điểm NHTM 5
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 6
1.2 Hoạt động bảo lãnh của NHTM 13
1.2.1 Khái quát về hoạt động bảo lãnh của NHTM 13
1.2.2 Phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM 15
Chương II : Trực Trạng Hoạt Động bảo Lãnh Của Chi Nhánh NH đT&PT
Nam Hà Nội 33
2.1. Sơ lược quá trình phát triển 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự 34
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của NH 35
2.2. Trực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của chi nhánh NHĐT&PT


nam hà nội 39
2.2.1. Cỏc văn bản chế độ hiờn hành điều chỉnh dịch vụ bảo lónh ỏp dụng tại
NHĐT&PT Nam Hà Nội 40
2.2.2. Phí bảo lãnh 40
2.3 . Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của NH. 42
2.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh của chi nhánh những năm gần đây. 42
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 48
Chương III: Giải Pháp 57
3.1. Định hướng phát triển HĐBL của NH ĐT&PT Nam HN 57
3.2. Giải pháp 58
3.3. Kiến nghị 64
KẾT LUẬN 67


3
Lời nói đầu

Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đó vận hành theo cơ chế thị
trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Ngày nay, các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế không chỉ bó hẹp trong nước mà
lan rộng trên phạm vi toàn thế giới. Toàn cầu hoá kinh tế đã trở thành xu thế của
thời đại, chi phối sự vận động của tất cả các nền kinh tế. Nhận thức được điều đó,
chính phủ Việt Nam đã chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
bằng những hành động cụ thể: Gia nhập khối ASEAN, tham gia khối mậu dịch tự
do ASEAN ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ và quan
trọng là đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006.
Trong tiến trình chung đó, cộng với các doanh nghiệp hệ thống NHTM Việt
Nam sẽ có nhiều cơ hội về nguồn lực, công nghệ, thị trường, đồng thời phải đối mặt
với những thách thức cạnh tranh. NHTM là một chủ thể kinh doanh độc lập trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và cũng thực hiện công tác hạch toán kế toán hoạt động

kinh doanh của mình. Tuy nhiên, bảo lãnh trong NHTM còn rất non trẻ. Đặc biệt
kinh doanh tiền tệ tín dụng, đặc biệt HĐBL mới được xuất ở việt nam, và phức tạp
bởi ngành NH nước ta mới phát triển trong vài thập niên gần đây và NHTM là một
loại hình doanh nghiệp do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, môi trường kinh tế
chưa ổn định, các thủ tục hành chính phức tạp,
HĐBL là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Do vậy, HĐBL
là một hoạt động cần đặc biệt chú ý của NHTM trong những năm gần đây. Qua thời
gian thực tập tại chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội, kết hợp với những kiến thức
đã tiếp thu được tại ĐH kinh tế, xuất phát từ tầm quan trọng của HĐBL, tôi mạnh
dạn chọn đề tài : “phát triển hoạy động bảo lãnh tại chi nhánh NH ĐT&PT nam
Hà Nội” làm chuyên đề thực tập cho mình.
Kết cấu của chuyên đề : Gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương I: Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nam Hà
Nội.

4
Chương II: Trực Trạng Hoạt Động bảo Lãnh Của Chi Nhánh NH đT&PT
Nam Hà Nội.
Chương III: Giải Pháp .










5

chương I:
Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh
NH ĐT&PT Nam Hà Nội

1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1. Khái niệm - đặc điểm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế .Ngân hàng bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng , trong đó ngân hàng thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng trong nền kinh
tế hiện nay
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế , đặc biệt là chính sách tiền tệ , vì vậy là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một loại tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng . Vậy mà vẫn có
sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Rõ ràng, các ngân hàng có thể
được định nghĩa qua chức năng (các dịch vụ) mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Vấn đề là chỗ không chỉ chức năng của ngân hàng đang thay đổi mà chức năngcủa
đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng không ngừng thay đổi. Thực tế là, rất
nhiều tổ chức tài chính- bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, các công
ty môi giới chứng khoán, các quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang
cố giắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại ngân hàng cũng đối phó
với đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng
dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt
động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét tngân hàng trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp . ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,


6
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng là tổ chúc thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế– xã hội
đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội.
Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và
một phần đối với nhà nước, tỉnh, thành phố …) đối với các doanh ngiệp , ngân hàng
thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc
xây dựng nhà máy , mua sắm trang thiết bị .Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng
phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sủ dụng séc, uỷ
nhiệm chi , thẻ điện tử hay tài khoản điện tử…và khi họ cần thông tin tài chính hay
lập kế hoạch tài chính , họ thường đến các ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các
khoản tín dụng của ngân hàng do chính phủ (thông qua mua các chứng khoán của
chính phủ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phat triển
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một tổ chức tài chính tham gia nhiều hoạt động cung cấp cho
công chúng và doanh nghiệp trong đó một số hoạt động chính của ngân hàng như
sau:
a). Vốn chủ sở hữu :
Để bắt đầu hoặt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sủ dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà
cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành nguồn vốn này rất đa
dạng tuỳ theo tính chất sở hữu năng lực tài chính của ngân hàng ,yêu cầu và sự phát triển.

7
Nguồn vốn hình thành ban đầu tùy theo tính chất của ngân hàng mà nguồn gốc
hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngân sáh
nhà nước cấp , nếu là ngân hàng cổ phần các cổ đông đóng gióp tthông qua cổ phần hay

cổ phiếu . Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng gióp. Ngân hàng tư nhân là
vốn thuộc về sở hữu tư nhân.
Nguồn bố sung trong qúa trình hoạt động: trong qúa tình hoạt động, ngân hàng
gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể .
+) Nguồn từ lợi nhuận : Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không chủ
ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách tích luỹ một phần thu nhập
ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về
tích lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích
lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
+) Nguồn vốn từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng qui
mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của
chủ do NHNN qui định… đặc điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên,
song lại góp cho ngân hàng có được lượng vốn chủ sở hữu lớn vào lúc cần thiết
Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ . mỗi quỹ có mục đích riêng.trước tiên là
quỹ dự phòng tổn thất, quỹ này được trích lập hàng năm và dược tích lũy lại nhằm
bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá
lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị gía và mệnh gía cổ phiếu khi phát
hành cổ phiếu mới. Tuy theo quy định cụ thể của từng nước, các ngân hàng có thể
có các quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ giám đốc…
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: các khoản vay trung và dài
hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ
phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng
lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa đất đai và có thể không phải trả khi đến hạn trả
b). Nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Nguồn tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất đối với
NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài

8
khoản tiền gửi để gĩư và thanh toán hộ cho khách hàng, bằn cách đó ngân hàng đã
huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Tiền gửi là nguồn quan

trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi
trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền chất lượng ngày càng cao các ngân
hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc của cá nhân gửi
vào NH để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các
nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều được nhập vào tiền gửi thanh
toán theo yêu cầu ,nhìn chung lãi suất của khoản tiền này rất thấp thay vào đó chủ
tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp. Ngân
hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, thủ tục làm rất đơn giản.
yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi
số dư. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản cho vay.
Một số ngân hàng sử dụng nhiều “biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi
suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
Tiền gửi có kỳ hạn: nhiều khoản thu cố định của doanh nghiệp và dân cư sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho
hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người
gửi tiền. Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi kỳ hạn (có kỳ hạn và không kỳ
hạn) người gửi thanh toán không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền
gửi thanh toán đối với loại tiền gửi này. Khi cần chi tiêu người gửi phải đến ngân
hàng để rút tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suât cao hơn
tuỳ theo độ dài kỳ hạn.
Đối với dân cư . các tầng lớp dân cư có các khoản thu nhập tạm thời chưa sủ
dụng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các
khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền
tiết kiệm ngân hàng cố giắng làm thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà
của dân cư bằng cách mở rộng mạng lưới huy động. đưa ra các hình thức huy động

9
đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn ngân hàng có thể mở cho mọi người tiết kiện

nhiều chương mục tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau sổ tiết kiệm
này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn
nếu được ngân hàng cho phép.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và
một số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. tuy nhiên qui
mô nguồn này thường không lớn.
c. Nguồn vay và các nghiệp vụ đi vay cảu NHTM
tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM tuy nhiên, khi cần ngân hàng
thường vay mượn thêm, NHNN thường quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động và vốn
chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để
đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế
Vay NHNN: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của NHTM . Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay mượn
NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu, các thương phiếu
đã được các NHTM chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền , ngân hàng
mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm
thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tăng lên. NHNN điều hành vay mượn
này một cách chặt chẽ: NHTM phải thực hiện các điều kiệm bảo đảm và kiểm soát
nhất định. Trong trường hợp chưa có thương phiếu , NHNN cho NHTM vay dưới
hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
Vay các tổ chức tín dụng khác: Đay là nguồn vay mượn lẫn nhau và vay
của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang
có đự trữ vượt yêu cầu do có số dư tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc
giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìn kiếm lãi suất cao
hơn. Ngược lại các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn túc thời để
đảm bảo thanh khoản. như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách trong nhiều trường hợp nó thay thế cho
khoản vay mượn từ NHNN. Các khoản vay có thể không chế chấp hoặc chế chấp

10

bằng các chứng khoán kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và
của ngân hàng đi vay tăng lên.
Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng
cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn. Rất nhiều
NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu
cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho
các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. thông
thường các khoản vay không có bảo đảm. Các ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất
cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực
tiếp bằng cách này: họ thường vay thông qua các ngân hàng đại lí hoặc được bảo
lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào tình độ phát
triển của thị trường tài chính tạo điều kiện chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn
của ngân hàng. ghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu
kĩ thị trường để quyết định quy mô mệnh giá và thời hạn vay mượn thích hợp…
Các nguồn khác: bao gồn nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, uỷ nhiệm
thu, chuyển tiền,ký gửi…
d. Các phương thức sử dụng vốn
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro
trong hoạt động có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng
khó khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó
đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ
nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài
dự kiến. Vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi ta thấy thanh tra ngân hàng thường
xuyên kiểm tra cẩn thận danh mục cho vay của ngân hàng. đồng thời quá trình này
cũng bao gồm việc đánh giá tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà NH đang theo
đuổi nhằm bảo vệ tiền gửi của công chúng
Theo điều 3 quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001: cho vay là hình
thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng


11
vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gồc và lãi.
NH cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa dạng
trong mục đích vay vốn của khách hàng từ việc mua sắm tiêu dùng , học tập cho
đến kinh doanh sản xuất. Chúng ta có thế sắp xếp danh mục cho vay rất đa dạng của
NH bằng cách theo mục đích sử dụng vốn vay. Và chúng ta có thể chia các khoản
cho như sau:
Cho vay tiêu dùng.
Cho vay kinh doanh bất động sản.
Cho vay đối với tổ chức tài chính.
Cho vay hỗ trợ nông nghiệp và các khoản khác dành cho nông dân.
Cho vay kinh doanh.
Tài trợ cho thuê.
Các khoản cho vay khác…
Phương thức cho vay là tổng hợp các cách tính toán cho vay, thu nợ dựa vào
tính chất và cách xác định đối tượng cho vay. Việc áp dụng phương thức cho vay
nào là phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và nhu cầu về vốn của đối tượng xin vay.
Một phương thức cho vay khoa học phải đảm bảo được nguyên tắc tín dụng đồng
thời phải theo sát quy trình chu chuyển của vốn vay.
Trên thế giới hiện nay, các tổ chức tín dụng sử dụng rất nhiều phương thức
cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý các tổ chức. ở Việt Nam, các
phương thức cho vay được quy định trong quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban
hành ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong quyết định này
có quy định các phương thức cho vay của các tổ chức tín dụng như:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.


12
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổ
chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.


13
+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với các
quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và
đặc điểm khách hàng vay.
e. Các hoạt động khác của NHTM:
Ngoài các nghiệp vụ trên NHTM còn có nhưng hoạt đông như bảo lãnh,
trung gian tài chính, công cụ thực thi các chính sách tìên tệ của NHNN khi xảy ra
lạm phát hay NHNN muốn tăng hoặc giảm lượng tiền cung ứng ra thị trường. Để
bắt kịp sự phát triển của thị trường hiện nay các ngân hàng còn liên doanh liên kết,
đầu tư vào các doanh nghiệp hay mở các công ty để sản xuất kinh doanh…
Đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Master card, séc du lịch….
Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung ứng tiền
mặt.
Kinh doanh ngọai tệ.
Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán, chất
lượng…
Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.
Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại.
Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS,
Homebanking…
1.2 Hoạt động bảo lãnh của NHTM
1.2.1 Khái quát về hoạt động bảo lãnh của NHTM
Trong nền kinh tế hiện đại để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội về
các loại hình hàng hoá, dịch vụ hoạt động thương mại đã diễn ra mạnh mẽ.
Các giao dịch kinh tế như trao đổi, mua bán, vay mượn, cam kết thực hiện
hợp đồng kinh tế đang diễn ra thường xuyên với nhiều hình thức phong phú.Với xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá, hoạt động thương mại đã
vượt qua biên giới một nước. Doanh nghiệp thu được lợi ích to lớn từ hoạt động
thương mại như: lợi nhuận, mở rộng quy mô nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp còn
phải đối mặt với rủi ro ngày càng nhiều, mức rủi ro ngày càng cao như rủi ro về


14
kinh tế, chính trị, rủi ro thông tin không cân xứng, rủi ro không thực hiện hợp đồng,
rủi ro chất lượng sản phẩm kém, rủi ro thanh toán, rủi ro đạo đức. Để hạn chế những
rủi ro này, doanh nghiệp cần phải thu thập thông tin khoa học rồi lựa chọn đối tác
kinh doanh an toàn nhất. Nhưng khi đó chi phí doanh nghiệp phải tự bỏ ra để tìm
hiểu khách hàng là quá lớn, mất thời gian và để có đầy đủ thông tin về bạn hàng có
thể sẽ mất đi cơ hội kinh doanh. Do đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có một công cụ để
hạn chế rủi ro và đảm bảo cho các giao dịch thương mại diễn ra an toàn, tăng sự tin
cậy giữa các đối tác kinh doanh. Như vậy từ bản thân nền kinh tế xuất hiện nhu cầu
có một sự đảm bảo trong giao dịch dẫn tới hình thức giao dịch đảm bảo với biểu
hiện là sự đảm bảo của một bên thứ 3, có đủ tư cách và năng lực để dàn xếp, đảm
bảo uy tín, tạo tín nhiệm cho đối tác.
Bảo lãnh xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 60 như một dạng thư tín dụng
dự phòng. Khoảng những năm 70 Bảo lãnh được sử dụng trong các giao dịch quốc
tế. Vào thời gian này các quốc gia thịnh vượng nhanh chóng vì sản xuất dầu hoả ở
Trung Đông liên tục ký kết những hợp đồng kinh tế lớn để thực hiện các dự án cải
tạo cơ sở hạ tầng, dự án canh tân công nông nghiệp quốc phòng. Giá trị rất lớn của
các hợp đồng đòi hỏi phải có một sự đảm bảo chắc chắn về phía đối tác khi tham
gia vào giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng phương Tây phát hành đã
rhực sự đáp ứng yêu cầu về thuận lợi và an toàn cho các quốc gia xuất khẩu.
Từ những năm 70 trở đi, phạm vi áp dụng và doanh số bảo lãnh ngày càng
tăng. Bảo lãnh không chỉ áp dụng trong giao dịch quốc tế mà còn cả với hợp đồng
ký kết trong nước, cả trong hợp đồng thương mại và giao dịch tài chính, thuê mua,
liên doanh. Bảo lãnh đã có mặt ở hầu hết các giao dịch lớn trong phạm vi nội địa và
quốc tế.
Năm 1981, tổng số cam kết bảo lãnh của các ngân hàng Mỹ là 49 tỷ.
Năm 1995, tổng số cam kết bảo lãnh của các ngân hàng Mỹ là 250 tỷ.
Số tiền cho một bảo lãnh ngày càng tăng.


15
Tại Việt Nam nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh phát triển từ đầu những
năm 90 nhưng do chưa có sự chỉ đạo thống nhất bằng văn bản pháp lý chặt chẽ nên
hoạt đồng bảo lãnh vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Để khắc phục ngày 17/9/92 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết
định 192/NH_QĐ về bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài nhằm đưa hoạt
động bảo lãnh vào thống nhất.
Ngày 16/9/04 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
196/QĐ_NH về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh tạo ra cơ chế pháp lý tương đối hoàn
chỉnh cho nghiệp vụ bảo lãnh .
Ngày 25/8/2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
283/2000/QĐ_NH về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng để thay thế cho các
quy chế trước đây.
Ngày 11/2/2003 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
112/2003/QĐ_NH về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế bảo lãnh ngân hàng
kèm quyết định 283.
Đến nay hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển nhanh chóng, hình thức
ngày càng đa dạng, doanh số bảo lãnh ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển
nghiệp vụ này, đặc biệt trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoá.
1.2.2 Phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM
1.2.2.1. Khái niện bảo lãnh
Theo quan niệm và tập quán chung, bảo lãnh là sự cam kết của người bảo
lãnh đối với người hưởng bảo lãnh khi nhận được yêu cầu của người được bảo lãnh
sẽ cam kết đền bù trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện các nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình làm thiệt hại đến quyền lợi của bên thụ hưởng.
Bảo lãnh thường xuyên xuất hiện khi một người muốn vay một khoản tiền
hoặc muốn tham gia một hoạt động nào đó nhưng chưa có đủ độ tin cậy đối với đối
tác của mình, do đó phải nhờ một người thứ ba có đầy đủ tài sản và uy tín đứng ra
đảm bảo.


16
Bộ luật dân sự nước CHXHCN Việt Nam tại điều 366 định nghĩa: “Bảo lãnh
là việc bên thứ ba ( gọi là người bảo lãnh ) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ ( gọi là người được bảo lãnh ) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín ngân hàng.
Thực chất là việc ngân hàng đưa ra cam kết dưới hình thức phát hành thư bảo lãnh.
Ngân hàng không phải xuất tiền cho bên được bảo lãnh khi phát hành thư bảo lãnh
nên nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được coi là hình thức tín dụng gián tiếp, được
hạch toán và theo dõi ngoại bảng. Chỉ khi nào phát sinh nghiệp vụ trả nợ thay hoặc
đền bù các vi phạm phát sinh thì khoản tiền đó mới được đưa vào hạch toán nội
bảng và ghi nhận là một khoản vay mới của khách hàng.
Theo quan điểm này bảo lãnh ngân hàng là một hình thức ”Tín dụng chữ ký-
Signature Credit”, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng. Bảo lãnh ngân
hàng được coi là một hình thức tín dụng gián tiếp và được coi là tài sản ngoại bảng.
Hiểu đơn giản, bảo lãnh ngân hàng là một hợp đồng kinh tế giữa một bên là
ngân hàng bảo lãnh (Guarantor) và một bên là người thụ hưởng (Beneficiary) trong
đó, bên bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền nhất định cho người thụ hưởng
trong trường hợp người được bảo lãnh (account party) vi phạm nghĩa vụ đối với
người thụ hưởng và được quy định trong cam kết bảo lãnh .
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh gồm ít nhất ba chủ thể: người bảo lãnh, người
được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh có thể được thực hiện
bởi những tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại, các quỹ, tổ chức bảo hiểm.
Quy chế 283/2000/QĐ-NHNN14 quy định: ”Bảo lãnh ngân hàng là cam kết
bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo
lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh)
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền được trả thay”.


17
Vậy nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động tín dụng, xét theo góc
độ kinh doanh của NHTM thì đó là hoạt động dịch vụ. Trong thương mại quốc tế
bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống
đỡ tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh
Có nhiều hình thức bảo lãnh và các hình thức phân chia khác nhau như
sau:
+ Bảo lónh đồng nghĩa vụ
+ Bảo lónh độc lập
+ Bảo lónh hoàn thanh toỏn
+ Bảo lónh trả chậm
+ Bảo lónh vay vốn
+ Bảo lónh hối phiếu
+ Bảo lónh sai sút trờn nhờ thu
+ Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn
+ Bảo lónh thuế quan
+ Bảo lónh bảo hành sản phẩm
+ Bảo lónh vận đơn…
1.2.2.2. Quy trình bảo lãnh tai chi nhánh NHĐT&PT nam hà nội
Nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh đã tuân thủ đúng theo quy trình do NH
ĐT&PT VN ban hành, đồng thời được cải tiến cho phù hợp với thực tế kinh doanh
tại Chi nhánh. Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh gồm các bước được phân làm hai
loại như sau :

18
Quy trình bảo lãnh theo món:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh Hồ sơ
Hướng dẫn khỏch hàng lập hồ sơ Bảo lónh chung như: CBTD nhận hồ sơ từ
khách hàng gồm giấy đề nghị bảo lónh, hồ sơ pháp lý, bỏo cỏo sản xuất kinh doanh
năm, hồ sơ bảo đảm Bảo lónh

Quỏ trỡnh này, cỏn bộ tớn dụng cần lưu ý trong yờu cầu xin cấp bảo lónh:
thời hạn bảo lónh, số tiền và loại tiền bảo lónh, mục đích bảo lónh, người thụ hưởng
bảo lónh ( cần đối chiếu với các tài liệu kèm theo yêu cầu bảo lónh ).
Đối với từng loại bảo lónh cú cỏc loại hồ sơ như sau:
Đối với bảo lónh vay vốn: Tài liệu xỏc minh tỡnh hỡnh cụng nợ tại thời
điểm gần nhất tại các TCTD, hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Đối với bảo lónh dự thầu: Thư mời thầu (bản sao) và các tài liệu khác (nếu
có) liên quan đến việc bảo lónh.
Đối với bảo lónh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng A-B, văn bản phê duyệt
trúng thầu của cấp có thẩm quyền, kế hoạch đấu thầu và phân chia đấu thầu.
Đối với bảo lónh hoàn thanh toỏn: Hợp đồng A-B, văn bản cam kết của các
bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ hoàn trả, phương thức hoàn trả.
Đối với bảo lónh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng: Hợp đồng,
biên bản bàn giao đưa công trỡnh vào sử dụng và cỏc tài liệu thoả thuận về việc
thoả thuận trỏch nhiệm bảo đảm chất lượng sản phẩm của nhà thầu.
Đối với bảo lónh bằng 100% Vốn tự cú của Khỏch hàng thỡ hồ sơ gồm
chứng từ chứng minh tiền đó được chuyển vào TK tiền gửi ký quĩ tại NH , cam kết
dựng tiền ký quĩ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lónh.
CBTD kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hệ số Bảo lónh
Bước 2: Quyết định bảo lónh.
Thẩm định hồ sơ bảo lónh: tớnh đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ, năng lực pháp
lý, việc chuyển tiền ký quĩ, tỡnh hỡnh SXKD và năng lực khách hàng, đánh giá các
rủi ro tiềm ẩn,

19
Ra quyết định bảo lónh: CBTD trỡnh trưởng phũng Tớn dụng duyệt và ban
lónh đạo ký phát hành thư bảo lónh.
Bước 3: Phát hành bảo lónh
CBTD sau khi kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ bảo lónh, căn cứ hạn mức bảo

lónh trong hợp đồng bảo lónh và đề nghị bảo lónh từng lần, soạn thư bảo lónh và
nạp thông tin vào chương trỡnh TF.
Thư bảo lónh: Theo mẫu do NH ĐT & PT VN quy định. Nếu mẫu thư do chủ
đầu tư yêu cầu khác với mẫu của Ngân hàng đang thực hiện, CBTD kiểm tra tính
pháp lý của thư bảo lónh, đối chiếu với mẫu thư của Ngân hàng ban hành, điều
chỉnh nội dung thư bảo lónh sao cho vừa đáp ứng yêu cầu của khách hàng vừa đảm
bảo tính an toàn cho Ngân hàng khi phát hành thư bảo lónh.
Sau khi Lónh đạo ký phát hành thư bảo lónh, CBTD chuyển cho chủ đầu tư
thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh từng lần. Lưu bản sao thư bảo lónh cựng
hồ sơ bảo lónh và chuyển qua kế toỏn 01 thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh
từng lần để hạch toán ngoại bảng và theo dừi thu phớ bảo lónh.
Bước 4: Tất toán bảo lãnh
Nếu thư bảo lónh cú quy định ngày hết hiệu lực cụ thể, CBTD làm thủ tục tất
toỏn bảo lónh khi hết thời hạn.
Nếu thư bảo lónh khụng ghi rừ ngày cụ thể hết hiệu lực hoặc khi cú yờu cầu
của chủ đầu tư về tất toán bảo lónh trước thời hạn căn cứ vào thông báo hoặc xác
nhận của bên yêu cầu bảo lónh về việc hoàn thành nghĩa vụ liên quan đến bảo lónh
của bờn được bảo lónh thỡ CBTD lập tờ trỡnh trỡnh Trưởng phũng và Lónh đạo tất
toán bảo lónh.
Sau khi Lónh đạo ký duyệt tờ trỡnh chấp thuận tất toỏn bảo lónh, CBTD
chuyển kế toỏn theo dừi tất toỏn bảo lónh.
Quy trỡnh bảo lãnh theo hạn mức:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
CBTD nhận hồ sơ từ khách hàng gồm đơn đề nghị cấp hạn mức bảo lónh, kế
hoạch sản xuất Kinh doanh, bỏo cỏo tài chớnh, bỏo cỏo sản xuất Kinh doanh năm,

20
quý gần nhất với thời điểm xác định hạn mức và cỏc thụng tin khác về hoạt động
sản xuất Kinh doanh của khách hàng.
Bước 2: Duyệt hạn mức và thực hiện bảo lãnh từng lần.

Cấp hạn mức bảo lónh:
CBTD kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ. Trên cơ sở phân tính tỡnh hỡnh sản
xuất kinh doanh, tỡnh hỡnh tài chớnh, khả năng thanh toán, kiểm tra tài sản đảm
bảo, CBTD xác định hạn mức bảo lónh cho khỏch hàng.
CBTD lập tờ trỡnh trỡnh Trưởng phũng Tớn dụng và ban lónh đạo ký duyệt
hạn mức và ký hợp đồng bảo lónh.
Xem xột bảo lónh từng lần: CBTD tiếp nhận hồ sơ bảo lónh của khỏch hàng
khi phỏt sinh nhu cầu gồm:
Giấy đề nghị bảo lónh từng lần (03 bản)
Các hồ sơ liên quan của từng loại bảo lónh:
+ Đối với bảo lónh dự thầu: Thư mời thầu (bản sao) và các tài liệu khác (nếu
có) liên quan đến việc bảo lónh.
+ Đối với bảo lónh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng A-B, Văn bản phê duyệt
trúng thầu của cấp có thẩm quyền, kế hoạch đấu thầu và phân chia đấu thầu.
+ Đối với bảo lónh hoàn thanh toỏn: Hợp đồng A-B, Văn bản cam kết của
các bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ hoàn trả, phương thức hoàn trả.
+ Đối với bảo lónh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng: Hợp đồng,
biên bản bàn giao đưa công trỡnh vào sử dụng và cỏc tài liệu thoả thuận về việc
thoả thuận trỏch nhiệm bảo đảm chất lượng sản phẩm của nhà thầu.
Thư bảo lónh: Theo mẫu do NHĐT & PT VN quy định. Nếu mẫu thư do chủ
đầu tư yêu cầu khác với mẫu của Ngân hàng đang thực hiện, CBTD kiểm tra tính
pháp lý của thư bảo lónh, đối chiếu với mẫu thư của Ngân hàng ban hành, điều
chỉnh nội dung thư bảo lónh sao cho vừa đáp ứng yêu cầu của khách hàng vừa đảm
bảo tính an toàn cho Ngân hàng khi phát hành thư bảo lónh.
Bước 3: Phát hành bảo lãnh

21
CBTD sau khi kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ bảo lónh, căn cứ hạn mức bảo
lónh trong hợp đồng bảo lónh và đề nghị bảo lónh từng lần, soạn thư bảo lónh và
nạp thông tin vào chương trỡnh TF.

CBTD trỡnh trưởng phũng Tớn dụng duyệt và Ban lónh đạo ký phát hành
thư bảo lónh.
Sau khi lónh đạo ký phát hành thư bảo lãnh, CBTD chuyển cho chủ đầu tư
thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh từng lần. Lưu bản sao thư bảo lónh cựng
hồ sơ bảo lónh và chuyển qua kế toỏn 01 thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh
từng lần để hạch toán ngoại bảng và theo dừi thu phớ bảo lónh.
Bước 4: Xử lý sau khi phỏt hành bảo lónh
Cỏn bộ tớn dụng phải bỏm sỏt diễn biến giao dịch bảo lónh để cú thể xử lý
linh hoạt cỏc tỡnh huống phỏt sinh trong thời gian bảo lónh.
Trong trường hợp rủi ro dẫn đến ngõn hàng phải trả thay khỏch hàng thỡ
khoản trả thay được xử lý như sau:
Khi chi nhỏnh và khỏch hàng tỡm hết cỏc biện phỏp cú thể mà khỏch hàng
vẫn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được bảo lónh, ngõn hàng sẽ tiến hành cho vay
bắt buộc vớớ khỏch hàng để thanh toỏn cho bờn thụ hưởng. Số tiền cho vay này
được lấy từ quỹ bảo lónh của ngõn hàng.
Sau đú ngõn hàng thụng bỏo cho khỏch hàng về việc trả thay. Khi nhận được
thụng bỏo của ngõn hàng, khỏch hàng cú nghĩa vụ hoàn trả nợ vay hoặc cú văn bản
xỏc nhận với ngõn hàng về số tiền mà ngõn hàng đó trả thay. Sau 15 ngày kể từ
ngày ngõn hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lónh, nếu khỏch hàng chưa hoàn trả hoặc
chưa cú văn bản xỏc nhận nợ thỡ ngõn hàng sẽ hạch toỏn ghi nợ cho khỏch hàng.
Khỏch hàng phải chịu lói suất nợ quỏ hạn mà ngõn hàng đang ỏp dụng nhưng
khụng quỏ 150% lói suất khoản vay được bảo lónh.
Trường hợp vỡ lý do khỏch quan như thiờn tai, hoả hoạn, những khú khăn tài
chớnh tạm thời…hoặc việc trả nợ cho bờn nhận bảo lónh khụng phự hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh dẫn đến khỏch hàng chưa thực hiện được nghĩa vụ của mỡnh.
Trờn cơ sở đề nghị của khỏch hàng trong văn bản xỏc nhận nợ, ngõn hàng cú thể

22
xem xột lại kỳ hạn trả nợ và ỏp dụng lói suất cho vay thụng thường đối với số tiền
mà ngõn hàng đó phải trả thay.

Bước 5: Tất toán bảo lãnh
Nếu thư bảo lónh cú quy định ngày hết hiệu lực cụ thể, CBTD làm thủ tục tất
toán bảo lónh khi hết thời hạn.
Nếu thư bảo lónh khụng ghi rừ ngày cụ thể hết hiệu lực hoặc khi cú yờu cầu
của chủ đầu tư về tất toán bảo lónh trước thời hạn căn cứ vào thông báo hoặc xác
nhận của bên yêu cầu bảo lónh về việc hoàn thành nghĩa vụ liờn quan đến bảo lónh
của bờn được bảo lónh thỡ CBTD lập tờ trỡnh trỡnh Trưởng phũng và Lónh đạo tất
toán bảo lónh.
Sau khi Lónh đạo ký duyệt tờ trỡnh chấp thuận tất toỏn bảo lónh, CBTD
chuyển kế toỏn theo dừi tất toỏn bảo lónh.
1.2.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
So với L/C thì bảo lãnh ra đời khá muộn nhưng từ khi ra đời bảo lãnh ngày
càng khẳng định vai trò của nó không chỉ đối với ngân hàng, người được bảo lãnh,
người thụ hưởng bảo lãnh mà còn cả đối với nền kinh tế. Bảo lãnh không chỉ bó hẹp
trong các giao dịch trong nước mà còn được sử dụng rộng rãi trong giao dịch quốc
tế, các hợp đồng lớn có yếu tố nước ngoài khi các bên chưa thực sự tin tưởng nhau
thì không thể thiếu hình thức bảo lãnh của ngân hàng.
Đối với Ngân hàng:
Bảo lãnh ngân hàng giúp ngân hàng đa dạng hoá danh mục sản phẩm của
ngân hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Giảm tỷ trọng nghiệp vụ tín dụng và
tăng tỷ trọng hoạt động dịch vụ là một xu hướng tất yếu của NHTM hiện nay. Nhờ
đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể thoả mãn tốt hơn nhu cầu đa dạng
của khách hàng, thu hút được nhiều hơn khách hàng mới.
Hiện nay khách hàng luôn mong muốn nhận được các dịch vụ trọn gói.
Khách hàng không chỉ vay vốn tại ngân hàng mà còn thực hiện thanh toán qua ngân
hàng, nhờ ngân hàng bảo lãnh để ký hợp đồng thương mại với đối tác liên quan.

23
Điều này có tác dụng thúc đẩy các nghiệp vụ khác đồng thời làm tăng uy tín của
ngân hàng.

Bảo lãnh góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng qua việc thu phí bảo lãnh,
phần chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu từ dịch vụ, góp phần làm tăng doanh
thu từ dịch vụ và tăng tổng doanh thu của ngân hàng. Muốn được bảo lãnh khách
hàng phải ký quỹ , tài khoản này bị phong toả trong suốt thời gian bảo lãnh. Do đó
ngân hàng có thể chiếm dụng vốn mà không phải trả lãi.
Để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chủ yếu dùng uy tín của mình
làm công cụ hoạt động mà không phải hay chưa phải sử dụng vốn. Nghiệp vụ bảo
lãnh chi phí nhỏ, được hạch toán ở ngoại bảng không ảnh hưởng đến các nghiệp vụ
khác nhưng mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng tăng vị thế, mở rộng quan hệ:
đại lý nhất là trên thị trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh cũng đồng
nghĩa với việc chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng.
Đối với người được bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng giúp cho người được bảo lãnh có đủ uy tín để có được
các hợp đồng cho hoạt động kinh doanh, giúp quá trình sản xuất kinh doanh của họ
diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Doanh nghiệp được bảo lãnh không phải xuất ngân quỹ của mình để ký quỹ.
Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản vốn đáng kể hay có được một nguồn tài
trợ cho nhu cầu vốn lưu động mà chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối
thấp.
Khi bảo lãnh cho doanh nghiệp ngân hàng phải đánh giá về uy tín, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Quyền lợi của ngân hàng gắn liền với quyền lợi của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được ngân hàng giúp đỡ trong phân tích, đánh giá
sử dụng vốn vay, điều hành sản xuất kinh doanh để có được hiệu quả cao nhất.
Đối với người thụ hưởng bảo lãnh:
Người thụ hưởng tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh sẽ yên tâm hơn khi ký kết
và thực hiện hợp đồng. Người thụ hưởng sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian tìm

24
hiểu đối tác. Trách nhiệm tìm kiếm thu thập thông tin lúc này chủ yếu thuộc về

ngân hàng. Người thụ hưởng có thể đưa ra quyêt định nhanh chóng, không bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh, đồng thời yên tâm được bù đắp thiệt hại nhanh nhất và đầy đủ nhất
khi có rủi ro xảy ra.
Đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để phát triển và mở
rộng sản xuất kinh doanh. Các hoạt động bảo lãnh vay vốn nước ngoài, mua máy
móc vật tư thiết bị sản xuất theo phương thức trả chậm có bảo lãnh của ngân hàng
tạo điều kiện thu hút vốn, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt nam,
giúp các nước này có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng năng suất lao
động.
Việc sử dụng đòn bẩy bảo lãnh, phí bảo lãnh phục vụ cho một số lĩnh vực
kinh tế nhất định góp phần tích cực vào thực hiện chương trình quốc gia, thúc đẩy
sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn hay hạn chế một số lĩnh vực kém
hiệu quả.
Doanh nghiệp muốn được ngân hàng bảo lãnh phải chứng tỏ năng lực, uy
tín của mình bằng kinh doanh hiệu quả. Được ngân hàng bảo lãnh lại là điều kiện để
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Như vậy hoạt động bảo lãnh ngân hàng góp phần làm nên tính hiệu quả và
sự lành mạnh trong môi trường kinh doanh.
1.2.2.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lónh trực tiếp là loại bảo lónh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm bảo
lónh sẽ tiến hành phỏt hành bảo lónh trực tiếp theo yờu cầu của bờn được bảo lónh
mà khụng thụng qua trung gian nào. Ngõn hàng cú thể trực tiếp truy đũi bờn được
bảo lónh số tiền đó bồi thường cho bên thụ hưởng trong trường hợp người được bảo
lónh khụng hoàn thành nghĩa vụ của mỡnh.

25
Đây là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh

trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua trung gian). Sau khi
ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi
bồi hoàn từ người được bảo lãnh.



×