Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NH ĐT&PT nam Hà Nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.26 KB, 78 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhỮng năm đổi mỚi, nỀn kinh tẾ nước ta đó vẬn hành theo cơ
chẾ thỊ trường dưới sỰ quẢn lý cỦa Nhà nước theo định hướng XHCN.
Ngày nay, các hoẠt động sẢn xuẤt kinh doanh, các mỐi quan hỆ kinh tẾ
không chỈ bó hẸp trong nước mà lan rỘng trên phẠm vi toàn thẾ giỚi. Toàn
cẦu hoá kinh tẾ đã trỞ thành xu thẾ cỦa thỜi đại, chi phỐi sỰ vẬn động
cỦa tẤt cẢ các nỀn kinh tẾ. NhẬn thỨc được điỀu đó, chính phỦ ViỆt Nam
đã chỦ động tham gia vào tiến trình hỘi nhẬp kinh tẾ quỐc tẾ bẰng nhỮng
hành động cỤ thỂ: Gia nhẬp khỐi ASEAN, tham gia khỐi mẬu dỊch tỰ do
ASEAN ký kẾt hiỆp định thương mẠi song phương ViỆt Nam – Hoa KỲ và
quan trỌng là đã gia nhẬp tỔ chỨc thương mẠi thẾ giỚi WTO năm 2006.
Trong tiẾn trình chung đó, cộng vỚi các doanh nghiỆp hỆ thỐng
NHTM ViỆt Nam sẼ có nhiỀu cơ hỘi vỀ nguỒn lỰc, công nghỆ, thỊ trường,
đồng thỜi phẢi đối mẶt vỚi nhỮng thách thỨc cẠnh tranh. NHTM là một
chủ thể kinh doanh độc lập trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và cũng thực hiện
công tác hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, bảo
lãnh trong NHTM còn rất non trẻ. Đặc biệt kinh doanh tiền tệ tín dụng, đặc
biệt HĐBL mới được xuất ở việt nam, và phức tạp bởi ngành NH nước ta mới
phát triển trong vài thập niên gần đây và NHTM là một loại hình doanh
nghiệp do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, môi trường kinh tế chưa ổn
định, các thủ tục hành chính phức tạp,...
HĐBL là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Do vậy,
HĐBL là một hoạt động cần đặc biệt chú ý của NHTM trong những năm gần
đây. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội, kết hợp
với những kiến thức đã tiếp thu được tại ĐH kinh tế, xuất phát từ tầm quan
1
trọng của HĐBL, tôi mạnh dạn chọn đề tài : “Phát triển hoạy động bảo lãnh
tại chi nhánh NH ĐT&PT nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập cho mình.
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ : Gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương I: Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh Ngân Hàng
ĐT&PT Nam Hà Nội.


Chương II: Trực Trạng Hoạt Động bảo Lãnh Của Chi Nhánh NH
đT&PT Nam Hà Nội.
Chương III: Giải Pháp .
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tuy bản thân đã có nhiều cố gắng
nhưng do có giới hạn về thời gian nghiên cứu, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm
thực tế, nên bài viết của tôi chắc có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên, cùng ban lãnh đạo Chi
nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
2
CHƯƠNG I:
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH
NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM
1.1.1. Khái niệm - đặc điểm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế .Ngân hàng bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng , trong đó ngân hàng
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế , đặc biệt là chính sách tiền
tệ , vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ
nhằm ổn định kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một loại tổ chức có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng . Vậy
mà vẫn có sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Rõ ràng, các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng (các dịch vụ) mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là chỗ không chỉ chức năng của ngân hàng
đang thay đổi mà chức năngcủa đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng
không ngừng thay đổi. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính- bao gồm cả các

công ty kinh doanh chứng khoán, các công ty môi giới chứng khoán, các quỹ
tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố giắng cung cấp các dịch
vụ của ngân hàng. Ngược lại ngân hàng cũng đối phó với đối thủ cạnh tranh
(các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng dịch vụ, hướng về
3
lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm,
đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét tngân hàng trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp . ngân hàng là các tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng là tổ chúc thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế– xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ
cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của
nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước, tỉnh, thành phố
…) đối với các doanh ngiệp , ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng
để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy , mua sắm
trang thiết bị .Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các
khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sủ dụng séc, uỷ nhiệm chi , thẻ
điện tử hay tài khoản điện tử…và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế
hoạch tài chính , họ thường đến các ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các
khoản tín dụng của ngân hàng do chính phủ (thông qua mua các chứng khoán
của chính phủ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phat triển
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một tổ chức tài chính tham gia nhiều hoạt động cung cấp
cho công chúng và doanh nghiệp trong đó một số hoạt động chính của ngân
hàng như sau:

a). Vốn chủ sở hữu :
4
Để bắt đầu hoặt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sủ dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành nguồn
vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu năng lực tài chính của ngân hàng
,yêu cầu và sự phát triển.
Nguồn vốn hình thành ban đầu tùy theo tính chất của ngân hàng mà nguồn
gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước,
ngân sáh nhà nước cấp , nếu là ngân hàng cổ phần các cổ đông đóng gióp tthông
qua cổ phần hay cổ phiếu . Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng
gióp. Ngân hàng tư nhân là vốn thuộc về sở hữu tư nhân.
Nguồn bố sung trong qúa trình hoạt động: trong qúa tình hoạt động, ngân
hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể .
+) NguỒn tỪ lỢi nhuẬn : Trong điỀu kiỆn thu nhập ròng lỚn hơn
không chỦ ngân hàng có xu hướng gia tăng vỐn cỦa chỦ bẰng cách tích luỹ
mỘt phẦn thu nhẬp ròng thành vỐn đầu tư. TỶ lỆ tích lŨy tùy thuỘc vào
cân nhẮc cỦa chỦ ngân hàng vỀ tích lŨy và tiêu dùng. NhỮng ngân hàng lâu
năm, thu nhẬp ròng lỚn, nguỒn vỐn tích lŨy tỪ lỢi nhuẬn sẼ cao so vỚi
vỐn cỦa chỦ hình thành ban đầu.
+) Nguồn vốn từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở
rộng qui mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu
gia tăng vốn của chủ do NHNN qui định… đặc điểm của hình thức huy động này
là không thường xuyên, song lại góp cho ngân hàng có được lượng vốn chủ sở
hữu lớn vào lúc cần thiết
Các quỸ: Ngân hàng có nhiỀu quỸ . mỖi quỸ có mỤc đích
riêng.trước tiên là quỸ dỰ phòng tỔn thẤt, quỸ này được trích lẬp hàng năm
và dược tích lŨy lẠi nhẰm bù đắp hao mòn cỦa vỐn dưới tác động cỦa lẠm
5

phát. QuỸ thẶng dư là phẦn đánh giá lẠi tài sẢn cỦa ngân hàng và chênh
lỆch giữa thỊ gía và mỆnh gía cỔ phiẾu khi phát hành cỔ phiẾu mỚi. Tuy
theo quy định cỤ thỂ cỦa tỪng nước, các ngân hàng có thỂ có các quỸ phúc
lỢi khen thưởng, quỸ giám đốc…
NguỒn vay nỢ có thỂ chuyỂn đổi thành cỔ phẦn: các khoẢn vay
trung và dài hẠn cỦa NHTM mà có khẢ năng chuyỂn đổi thành vỐn cỔ
phẦn có thỂ coi là mỘt bỘ phẬn vỐn chỦ sỞ hỮu cỦa ngân hàng do nguỒn
này có một sỐ đặc điỂm như sỬ dỤng lâu dài, có thỂ đầu tư vào nhà cỬa đất
đai và có thỂ không phẢi trẢ khi đến hẠn trẢ
b). Nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Nguồn tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất đối
với NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để gĩư và thanh toán hộ cho khách hàng, bằn cách đó
ngân hàng đã huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Tiền gửi là nguồn quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền
chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau.
Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc của cá nhân
gửi vào NH để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho
phép , các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng
thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều được
nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu ,nhìn chung lãi suất của khoản tiền
này rất thấp thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của
ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho
khách hàng, thủ tục làm rất đơn giản. yêu cầu của ngân hàng là khách hàng
phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Một số ngân hàng kết hợp
6
tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản cho vay. Một số ngân hàng sử dụng
nhiều “biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất loại tiền gửi này

nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
Tiền gửi có kỳ hạn: nhiều khoản thu cố định của doanh nghiệp và dân
cư sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất
thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu
tăng thu của người gửi tiền. Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi kỳ hạn
(có kỳ hạn và không kỳ hạn) người gửi thanh toán không được sử dụng các
hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán đối với loại tiền gửi này. Khi
cần chi tiêu người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền gửi thanh toán, song tiền
gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suât cao hơn tuỳ theo độ dài kỳ hạn.
Đối với dân cư . các tầng lớp dân cư có các khoản thu nhập tạm thời
chưa sủ dụng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm các mục tiêu bảo toàn và sinh
lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút
ngày càng nhiều tiền tiết kiệm ngân hàng cố giắng làm thay đổi thói quen giữ
vàng và tiền mặt tại nhà của dân cư bằng cách mở rộng mạng lưới huy động.
đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn ngân
hàng có thể mở cho mọi người tiết kiện nhiều chương mục tiết kiệm cho mỗi
kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán
tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho
phép.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ
và một số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. tuy
nhiên qui mô nguồn này thường không lớn.
c. Nguồn vay và các nghiệp vụ đi vay cảu NHTM
tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM tuy nhiên, khi cần ngân
hàng thường vay mượn thêm, NHNN thường quy định tỷ lệ giữa nguồn huy
7
động và vốn chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải
vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế
Vay NHNN: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của NHTM . Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay

mượn NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu, các
thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần
tiền , ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN.
Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tăng lên.
NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ: NHTM phải thực hiện
các điều kiệm bảo đảm và kiểm soát nhất định. Trong trường hợp chưa có
thương phiếu , NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn
mức tín dụng nhất định.
Vay các tổ chức tín dụng khác: Đay là nguồn vay mượn lẫn nhau và
vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân
hàng đang có đự trữ vượt yêu cầu do có số dư tăng bất ngờ về các khoản tiền
huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay
để tìn kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mượn túc thời để đảm bảo thanh khoản. như vậy nguồn vay mượn từ
các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách trong
nhiều trường hợp nó thay thế cho khoản vay mượn từ NHNN. Các khoản vay
có thể không chế chấp hoặc chế chấp bằng các chứng khoán kho bạc. Kết quả
là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân
hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn.
Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp
ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và
dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và
8
đầu tư trung và dài hạn. thông thường các khoản vay không có bảo đảm. Các
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các
ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này: họ thường vay
thông qua các ngân hàng đại lí hoặc được bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả
năng vay mượn còn phụ thuộc vào tình độ phát triển của thị trường tài chính
tạo điều kiện chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. ghiệp vụ

vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để
quyết định quy mô mệnh giá và thời hạn vay mượn thích hợp…
Các nguồn khác: bao gồn nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, uỷ
nhiệm thu, chuyển tiền,ký gửi…
d. Các phương thức sử dụng vốn
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá
trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời,
rủi ro trong hoạt động có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho
vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ các
khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: quản lý yếu
kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không
hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến. Vì thế chẳng có gì ngạc nhiên
khi ta thấy thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra cẩn thận danh mục cho
vay của ngân hàng. đồng thời quá trình này cũng bao gồm việc đánh giá tính
hiệu quả của chính sách tín dụng mà NH đang theo đuổi nhằm bảo vệ tiền gửi
của công chúng
Theo điều 3 quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001: cho vay là
hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gồc và lãi.
9
NH cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa
dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng từ việc mua sắm tiêu dùng ,
học tập cho đến kinh doanh sản xuất. Chúng ta có thế sắp xếp danh mục cho
vay rất đa dạng của NH bằng cách theo mục đích sử dụng vốn vay. Và chúng
ta có thể chia các khoản cho như sau:
Cho vay tiêu dùng.
Cho vay kinh doanh bất động sản.
Cho vay đối với tổ chức tài chính.
Cho vay hỗ trợ nông nghiệp và các khoản khác dành cho nông dân.

Cho vay kinh doanh.
Tài trợ cho thuê.
Các khoản cho vay khác…
Phương thức cho vay là tổng hợp các cách tính toán cho vay, thu nợ
dựa vào tính chất và cách xác định đối tượng cho vay. Việc áp dụng phương
thức cho vay nào là phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và nhu cầu về vốn
của đối tượng xin vay. Một phương thức cho vay khoa học phải đảm bảo
được nguyên tắc tín dụng đồng thời phải theo sát quy trình chu chuyển của
vốn vay.
Trên thế giới hiện nay, các tổ chức tín dụng sử dụng rất nhiều phương
thức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý các tổ chức. ở
Việt Nam, các phương thức cho vay được quy định trong quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước. Trong quyết định này có quy định các phương thức cho vay của
các tổ chức tín dụng như:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
10
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy
chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

ban hành.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ, rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
11
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
các quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm khách hàng vay.
e. Các hoạt động khác của NHTM:
Ngoài các nghiệp vụ trên NHTM còn có nhưng hoạt đông như bảo
lãnh, trung gian tài chính, công cụ thực thi các chính sách tìên tệ của NHNN
khi xảy ra lạm phát hay NHNN muốn tăng hoặc giảm lượng tiền cung ứng ra
thị trường. Để bắt kịp sự phát triển của thị trường hiện nay các ngân hàng còn
liên doanh liên kết, đầu tư vào các doanh nghiệp hay mở các công ty để sản

xuất kinh doanh…
Đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Master card, séc du lịch….
Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung
ứng tiền mặt.
Kinh doanh ngọai tệ.
Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán,
chất lượng…
Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.
Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại.
Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS,
Homebanking…
1.2 HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NHTM
1.2.1 Khái quát về hoạt động bảo lãnh của NHTM
12
Trong nền kinh tế hiện đại để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã
hội về các loại hình hàng hoá, dịch vụ hoạt động thương mại đã diễn ra mạnh
mẽ.
Các giao dịch kinh tế như trao đổi, mua bán, vay mượn, cam kết thực
hiện hợp đồng kinh tế đang diễn ra thường xuyên với nhiều hình thức phong
phú.Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá, hoạt
động thương mại đã vượt qua biên giới một nước. Doanh nghiệp thu được lợi
ích to lớn từ hoạt động thương mại như: lợi nhuận, mở rộng quy mô nhưng
bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải đối mặt với rủi ro ngày càng nhiều, mức
rủi ro ngày càng cao như rủi ro về kinh tế, chính trị, rủi ro thông tin không
cân xứng, rủi ro không thực hiện hợp đồng, rủi ro chất lượng sản phẩm kém,
rủi ro thanh toán, rủi ro đạo đức. Để hạn chế những rủi ro này, doanh nghiệp
cần phải thu thập thông tin khoa học rồi lựa chọn đối tác kinh doanh an toàn
nhất. Nhưng khi đó chi phí doanh nghiệp phải tự bỏ ra để tìm hiểu khách hàng
là quá lớn, mất thời gian và để có đầy đủ thông tin về bạn hàng có thể sẽ mất
đi cơ hội kinh doanh. Do đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có một công cụ để hạn

chế rủi ro và đảm bảo cho các giao dịch thương mại diễn ra an toàn, tăng sự
tin cậy giữa các đối tác kinh doanh. Như vậy từ bản thân nền kinh tế xuất hiện
nhu cầu có một sự đảm bảo trong giao dịch dẫn tới hình thức giao dịch đảm
bảo với biểu hiện là sự đảm bảo của một bên thứ 3, có đủ tư cách và năng lực
để dàn xếp, đảm bảo uy tín, tạo tín nhiệm cho đối tác.
Bảo lãnh xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 60 như một dạng thư tín
dụng dự phòng. Khoảng những năm 70 Bảo lãnh được sử dụng trong các giao
dịch quốc tế. Vào thời gian này các quốc gia thịnh vượng nhanh chóng vì sản
xuất dầu hoả ở Trung Đông liên tục ký kết những hợp đồng kinh tế lớn để
thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng, dự án canh tân công nông nghiệp
quốc phòng. Giá trị rất lớn của các hợp đồng đòi hỏi phải có một sự đảm bảo
13
chắc chắn về phía đối tác khi tham gia vào giao dịch. Những bảo lãnh độc lập
do ngân hàng phương Tây phát hành đã rhực sự đáp ứng yêu cầu về thuận lợi
và an toàn cho các quốc gia xuất khẩu.
Từ những năm 70 trở đi, phạm vi áp dụng và doanh số bảo lãnh ngày
càng tăng. Bảo lãnh không chỉ áp dụng trong giao dịch quốc tế mà còn cả với
hợp đồng ký kết trong nước, cả trong hợp đồng thương mại và giao dịch tài
chính, thuê mua, liên doanh. Bảo lãnh đã có mặt ở hầu hết các giao dịch lớn
trong phạm vi nội địa và quốc tế.
Năm 1981, tổng số cam kết bảo lãnh của các ngân hàng Mỹ là 49 tỷ.
Năm 1995, tổng số cam kết bảo lãnh của các ngân hàng Mỹ là 250 tỷ.
Số tiền cho một bảo lãnh ngày càng tăng.
Tại Việt Nam nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh phát triển từ đầu
những năm 90 nhưng do chưa có sự chỉ đạo thống nhất bằng văn bản pháp lý
chặt chẽ nên hoạt đồng bảo lãnh vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế.
Để khắc phục ngày 17/9/92 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
quyết định 192/NH_QĐ về bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài nhằm
đưa hoạt động bảo lãnh vào thống nhất.

Ngày 16/9/04 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
196/QĐ_NH về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh tạo ra cơ chế pháp lý tương đối
hoàn chỉnh cho nghiệp vụ bảo lãnh .
Ngày 25/8/2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
283/2000/QĐ_NH về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng để thay thế
cho các quy chế trước đây.
Ngày 11/2/2003 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
112/2003/QĐ_NH về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế bảo lãnh ngân
hàng kèm quyết định 283.
14
Đến nay hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển nhanh chóng, hình
thức ngày càng đa dạng, doanh số bảo lãnh ngày càng cao cho thấy tiềm năng
phát triển nghiệp vụ này, đặc biệt trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoá.
1.2.2 Phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM
1.2.2.1. Khái niện bảo lãnh
Theo quan niệm và tập quán chung, bảo lãnh là sự cam kết của người
bảo lãnh đối với người hưởng bảo lãnh khi nhận được yêu cầu của người
được bảo lãnh sẽ cam kết đền bù trong trường hợp người được bảo lãnh
không thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình làm thiệt hại đến
quyền lợi của bên thụ hưởng.
Bảo lãnh thường xuyên xuất hiện khi một người muốn vay một khoản
tiền hoặc muốn tham gia một hoạt động nào đó nhưng chưa có đủ độ tin cậy
đối với đối tác của mình, do đó phải nhờ một người thứ ba có đầy đủ tài sản
và uy tín đứng ra đảm bảo.
Bộ luật dân sự nước CHXHCN Việt Nam tại điều 366 định nghĩa: “Bảo
lãnh là việc bên thứ ba ( gọi là người bảo lãnh ) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên có nghĩa vụ ( gọi là người được bảo lãnh ) nếu khi đến hạn mà người
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín ngân
hàng. Thực chất là việc ngân hàng đưa ra cam kết dưới hình thức phát hành

thư bảo lãnh. Ngân hàng không phải xuất tiền cho bên được bảo lãnh khi phát
hành thư bảo lãnh nên nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được coi là hình thức tín
dụng gián tiếp, được hạch toán và theo dõi ngoại bảng. Chỉ khi nào phát sinh
nghiệp vụ trả nợ thay hoặc đền bù các vi phạm phát sinh thì khoản tiền đó
mới được đưa vào hạch toán nội bảng và ghi nhận là một khoản vay mới của
khách hàng.
15
Theo quan điểm này bảo lãnh ngân hàng là một hình thức ”Tín dụng
chữ ký- Signature Credit”, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng được coi là một hình thức tín dụng gián tiếp và được coi
là tài sản ngoại bảng.
Hiểu đơn giản, bảo lãnh ngân hàng là một hợp đồng kinh tế giữa một
bên là ngân hàng bảo lãnh (Guarantor) và một bên là người thụ hưởng
(Beneficiary) trong đó, bên bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền nhất
định cho người thụ hưởng trong trường hợp người được bảo lãnh (account
party) vi phạm nghĩa vụ đối với người thụ hưởng và được quy định trong cam
kết bảo lãnh .
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh gồm ít nhất ba chủ thể: người bảo lãnh,
người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh có thể
được thực hiện bởi những tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại, các
quỹ, tổ chức bảo hiểm.
Quy chế 283/2000/QĐ-NHNN14 quy định: ”Bảo lãnh ngân hàng là
cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền
(bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền được trả thay”.
Vậy nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động tín dụng, xét theo
góc độ kinh doanh của NHTM thì đó là hoạt động dịch vụ. Trong thương mại
quốc tế bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương

nhằm chống đỡ tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh
Có nhiều hình thức bảo lãnh và các hình thức phân chia khác nhau
như sau:
+ Bảo lónh đồng nghĩa vụ
16
+ Bảo lónh độc lập
+ Bảo lónh hoàn thanh toỏn
+ Bảo lónh trả chậm
+ Bảo lónh vay vốn
+ Bảo lónh hối phiếu
+ Bảo lónh sai sút trờn nhờ thu
+ Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn
+ Bảo lónh thuế quan
+ Bảo lónh bảo hành sản phẩm
+ Bảo lónh vận đơn…
1.2.2.2. Quy trình bảo lãnh tai chi nhánh NHĐT&PT nam hà nội
Nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh đã tuân thủ đúng theo quy trình do
NH ĐT&PT VN ban hành, đồng thời được cải tiến cho phù hợp với thực tế
kinh doanh tại Chi nhánh. Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh gồm các bước
được phân làm hai loại như sau :
17
Quy trình bảo lãnh theo món:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh Hồ sơ
Hướng dẫn khỏch hàng lập hồ sơ Bảo lónh chung như: CBTD nhận hồ
sơ từ khách hàng gồm giấy đề nghị bảo lónh, hồ sơ pháp lý, bỏo cỏo sản xuất
kinh doanh năm, hồ sơ bảo đảm Bảo lónh...
Quỏ trỡnh này, cỏn bộ tớn dụng cần lưu ý trong yờu cầu xin cấp bảo
lónh: thời hạn bảo lónh, số tiền và loại tiền bảo lónh, mục đích bảo lónh,
người thụ hưởng bảo lónh...( cần đối chiếu với các tài liệu kèm theo yêu cầu
bảo lónh ).

Đối với từng loại bảo lónh cú cỏc loại hồ sơ như sau:
Đối với bảo lónh vay vốn: Tài liệu xỏc minh tỡnh hỡnh cụng nợ tại
thời điểm gần nhất tại các TCTD, hợp đồng thương mại được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu...
Đối với bảo lónh dự thầu: Thư mời thầu (bản sao) và các tài liệu khác
(nếu có) liên quan đến việc bảo lónh.
Đối với bảo lónh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng A-B, văn bản phê
duyệt trúng thầu của cấp có thẩm quyền, kế hoạch đấu thầu và phân chia đấu
thầu.
Đối với bảo lónh hoàn thanh toỏn: Hợp đồng A-B, văn bản cam kết của
các bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ hoàn trả, phương thức hoàn trả.
Đối với bảo lónh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng: Hợp
đồng, biên bản bàn giao đưa công trỡnh vào sử dụng và cỏc tài liệu thoả thuận
về việc thoả thuận trỏch nhiệm bảo đảm chất lượng sản phẩm của nhà thầu.
Đối với bảo lónh bằng 100% Vốn tự cú của Khỏch hàng thỡ hồ sơ gồm
chứng từ chứng minh tiền đó được chuyển vào TK tiền gửi ký quĩ tại NH ,
cam kết dựng tiền ký quĩ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lónh.
18
CBTD kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hệ số Bảo
lónh
Bước 2: Quyết định bảo lónh.
Thẩm định hồ sơ bảo lónh: tớnh đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ, năng lực
pháp lý, việc chuyển tiền ký quĩ, tỡnh hỡnh SXKD và năng lực khách hàng,
đánh giá các rủi ro tiềm ẩn,...
Ra quyết định bảo lónh: CBTD trỡnh trưởng phũng Tớn dụng duyệt và
ban lónh đạo ký phát hành thư bảo lónh.
Bước 3: Phát hành bảo lónh
CBTD sau khi kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ bảo lónh, căn cứ hạn
mức bảo lónh trong hợp đồng bảo lónh và đề nghị bảo lónh từng lần, soạn thư
bảo lónh và nạp thông tin vào chương trỡnh TF.

Thư bảo lónh: Theo mẫu do NH ĐT & PT VN quy định. Nếu mẫu thư
do chủ đầu tư yêu cầu khác với mẫu của Ngân hàng đang thực hiện, CBTD
kiểm tra tính pháp lý của thư bảo lónh, đối chiếu với mẫu thư của Ngân hàng
ban hành, điều chỉnh nội dung thư bảo lónh sao cho vừa đáp ứng yêu cầu của
khách hàng vừa đảm bảo tính an toàn cho Ngân hàng khi phát hành thư bảo
lónh.
Sau khi Lónh đạo ký phát hành thư bảo lónh, CBTD chuyển cho chủ
đầu tư thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh từng lần. Lưu bản sao thư
bảo lónh cựng hồ sơ bảo lónh và chuyển qua kế toỏn 01 thư bảo lónh và 01
giấy đề nghị bảo lónh từng lần để hạch toán ngoại bảng và theo dừi thu phớ
bảo lónh.
Bước 4: Tất toán bảo lãnh
Nếu thư bảo lónh cú quy định ngày hết hiệu lực cụ thể, CBTD làm thủ
tục tất toỏn bảo lónh khi hết thời hạn.
19
Nếu thư bảo lónh khụng ghi rừ ngày cụ thể hết hiệu lực hoặc khi cú
yờu cầu của chủ đầu tư về tất toán bảo lónh trước thời hạn căn cứ vào thông
báo hoặc xác nhận của bên yêu cầu bảo lónh về việc hoàn thành nghĩa vụ liên
quan đến bảo lónh của bờn được bảo lónh thỡ CBTD lập tờ trỡnh trỡnh
Trưởng phũng và Lónh đạo tất toán bảo lónh.
Sau khi Lónh đạo ký duyệt tờ trỡnh chấp thuận tất toỏn bảo lónh,
CBTD chuyển kế toỏn theo dừi tất toỏn bảo lónh.
Quy trỡnh bảo lãnh theo hạn mức:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
CBTD nhận hồ sơ từ khách hàng gồm đơn đề nghị cấp hạn mức bảo
lónh, kế hoạch sản xuất Kinh doanh, bỏo cỏo tài chớnh, bỏo cỏo sản xuất
Kinh doanh năm, quý gần nhất với thời điểm xác định hạn mức và cỏc thụng
tin khác về hoạt động sản xuất Kinh doanh của khách hàng.
Bước 2: Duyệt hạn mức và thực hiện bảo lãnh từng lần.
Cấp hạn mức bảo lónh:

CBTD kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ. Trên cơ sở phân tính tỡnh hỡnh
sản xuất kinh doanh, tỡnh hỡnh tài chớnh, khả năng thanh toán, kiểm tra tài
sản đảm bảo, CBTD xác định hạn mức bảo lónh cho khỏch hàng.
CBTD lập tờ trỡnh trỡnh Trưởng phũng Tớn dụng và ban lónh đạo ký
duyệt hạn mức và ký hợp đồng bảo lónh.
Xem xột bảo lónh từng lần: CBTD tiếp nhận hồ sơ bảo lónh của khỏch
hàng khi phỏt sinh nhu cầu gồm:
Giấy đề nghị bảo lónh từng lần (03 bản)
Các hồ sơ liên quan của từng loại bảo lónh:
+ Đối với bảo lónh dự thầu: Thư mời thầu (bản sao) và các tài liệu khác
(nếu có) liên quan đến việc bảo lónh.
20
+ Đối với bảo lónh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng A-B, Văn bản phê
duyệt trúng thầu của cấp có thẩm quyền, kế hoạch đấu thầu và phân chia đấu
thầu.
+ Đối với bảo lónh hoàn thanh toỏn: Hợp đồng A-B, Văn bản cam kết
của các bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ hoàn trả, phương thức hoàn
trả.
+ Đối với bảo lónh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng: Hợp
đồng, biên bản bàn giao đưa công trỡnh vào sử dụng và cỏc tài liệu thoả thuận
về việc thoả thuận trỏch nhiệm bảo đảm chất lượng sản phẩm của nhà thầu.
Thư bảo lónh: Theo mẫu do NHĐT & PT VN quy định. Nếu mẫu thư
do chủ đầu tư yêu cầu khác với mẫu của Ngân hàng đang thực hiện, CBTD
kiểm tra tính pháp lý của thư bảo lónh, đối chiếu với mẫu thư của Ngân hàng
ban hành, điều chỉnh nội dung thư bảo lónh sao cho vừa đáp ứng yêu cầu của
khách hàng vừa đảm bảo tính an toàn cho Ngân hàng khi phát hành thư bảo
lónh.
Bước 3: Phát hành bảo lãnh
CBTD sau khi kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ bảo lónh, căn cứ hạn
mức bảo lónh trong hợp đồng bảo lónh và đề nghị bảo lónh từng lần, soạn thư

bảo lónh và nạp thông tin vào chương trỡnh TF.
CBTD trỡnh trưởng phũng Tớn dụng duyệt và Ban lónh đạo ký phát
hành thư bảo lónh.
Sau khi lónh đạo ký phát hành thư bảo lãnh, CBTD chuyển cho chủ đầu
tư thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh từng lần. Lưu bản sao thư bảo
lónh cựng hồ sơ bảo lónh và chuyển qua kế toỏn 01 thư bảo lónh và 01 giấy
đề nghị bảo lónh từng lần để hạch toán ngoại bảng và theo dừi thu phớ bảo
lónh.
Bước 4: Xử lý sau khi phỏt hành bảo lónh
21
Cỏn bộ tớn dụng phải bỏm sỏt diễn biến giao dịch bảo lónh để cú thể
xử lý linh hoạt cỏc tỡnh huống phỏt sinh trong thời gian bảo lónh.
Trong trường hợp rủi ro dẫn đến ngõn hàng phải trả thay khỏch hàng
thỡ khoản trả thay được xử lý như sau:
Khi chi nhỏnh và khỏch hàng tỡm hết cỏc biện phỏp cú thể mà khỏch
hàng vẫn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được bảo lónh, ngõn hàng sẽ tiến
hành cho vay bắt buộc vớớ khỏch hàng để thanh toỏn cho bờn thụ hưởng. Số
tiền cho vay này được lấy từ quỹ bảo lónh của ngõn hàng.
Sau đú ngõn hàng thụng bỏo cho khỏch hàng về việc trả thay. Khi nhận
được thụng bỏo của ngõn hàng, khỏch hàng cú nghĩa vụ hoàn trả nợ vay hoặc
cú văn bản xỏc nhận với ngõn hàng về số tiền mà ngõn hàng đó trả thay. Sau
15 ngày kể từ ngày ngõn hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lónh, nếu khỏch hàng
chưa hoàn trả hoặc chưa cú văn bản xỏc nhận nợ thỡ ngõn hàng sẽ hạch toỏn
ghi nợ cho khỏch hàng. Khỏch hàng phải chịu lói suất nợ quỏ hạn mà ngõn
hàng đang ỏp dụng nhưng khụng quỏ 150% lói suất khoản vay được bảo lónh.
Trường hợp vỡ lý do khỏch quan như thiờn tai, hoả hoạn, những khú
khăn tài chớnh tạm thời…hoặc việc trả nợ cho bờn nhận bảo lónh khụng phự
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh dẫn đến khỏch hàng chưa thực hiện được
nghĩa vụ của mỡnh. Trờn cơ sở đề nghị của khỏch hàng trong văn bản xỏc
nhận nợ, ngõn hàng cú thể xem xột lại kỳ hạn trả nợ và ỏp dụng lói suất cho

vay thụng thường đối với số tiền mà ngõn hàng đó phải trả thay.
Bước 5: Tất toán bảo lãnh
Nếu thư bảo lónh cú quy định ngày hết hiệu lực cụ thể, CBTD làm thủ
tục tất toán bảo lónh khi hết thời hạn.
Nếu thư bảo lónh khụng ghi rừ ngày cụ thể hết hiệu lực hoặc khi cú
yờu cầu của chủ đầu tư về tất toán bảo lónh trước thời hạn căn cứ vào thông
báo hoặc xác nhận của bên yêu cầu bảo lónh về việc hoàn thành nghĩa vụ liờn
22
quan đến bảo lónh của bờn được bảo lónh thỡ CBTD lập tờ trỡnh trỡnh
Trưởng phũng và Lónh đạo tất toán bảo lónh.
Sau khi Lónh đạo ký duyệt tờ trỡnh chấp thuận tất toỏn bảo lónh,
CBTD chuyển kế toỏn theo dừi tất toỏn bảo lónh.
1.2.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
So với L/C thì bảo lãnh ra đời khá muộn nhưng từ khi ra đời bảo lãnh
ngày càng khẳng định vai trò của nó không chỉ đối với ngân hàng, người được
bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh mà còn cả đối với nền kinh tế. Bảo lãnh
không chỉ bó hẹp trong các giao dịch trong nước mà còn được sử dụng rộng
rãi trong giao dịch quốc tế, các hợp đồng lớn có yếu tố nước ngoài khi các
bên chưa thực sự tin tưởng nhau thì không thể thiếu hình thức bảo lãnh của
ngân hàng.
Đối với Ngân hàng:
Bảo lãnh ngân hàng giúp ngân hàng đa dạng hoá danh mục sản phẩm
của ngân hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Giảm tỷ trọng nghiệp vụ tín
dụng và tăng tỷ trọng hoạt động dịch vụ là một xu hướng tất yếu của NHTM
hiện nay. Nhờ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể thoả mãn tốt
hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, thu hút được nhiều hơn khách hàng
mới.
Hiện nay khách hàng luôn mong muốn nhận được các dịch vụ trọn gói.
Khách hàng không chỉ vay vốn tại ngân hàng mà còn thực hiện thanh toán
qua ngân hàng, nhờ ngân hàng bảo lãnh để ký hợp đồng thương mại với đối

tác liên quan. Điều này có tác dụng thúc đẩy các nghiệp vụ khác đồng thời
làm tăng uy tín của ngân hàng.
Bảo lãnh góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng qua việc thu phí bảo
lãnh, phần chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu từ dịch vụ, góp phần làm
tăng doanh thu từ dịch vụ và tăng tổng doanh thu của ngân hàng. Muốn được
23
bảo lãnh khách hàng phải ký quỹ , tài khoản này bị phong toả trong suốt thời
gian bảo lãnh. Do đó ngân hàng có thể chiếm dụng vốn mà không phải trả lãi.
Để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chủ yếu dùng uy tín của
mình làm công cụ hoạt động mà không phải hay chưa phải sử dụng vốn.
Nghiệp vụ bảo lãnh chi phí nhỏ, được hạch toán ở ngoại bảng không ảnh
hưởng đến các nghiệp vụ khác nhưng mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng tăng vị thế, mở rộng quan hệ:
đại lý nhất là trên thị trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh cũng
đồng nghĩa với việc chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của
ngân hàng.
Đối với người được bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng giúp cho người được bảo lãnh có đủ uy tín để có
được các hợp đồng cho hoạt động kinh doanh, giúp quá trình sản xuất kinh
doanh của họ diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Doanh nghiệp được bảo lãnh không phải xuất ngân quỹ của mình để ký
quỹ. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản vốn đáng kể hay có được một
nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động mà chỉ phải trả một khoản phí bảo
lãnh tương đối thấp.
Khi bảo lãnh cho doanh nghiệp ngân hàng phải đánh giá về uy tín, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Quyền lợi của ngân hàng gắn liền với
quyền lợi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được ngân hàng giúp đỡ trong
phân tích, đánh giá sử dụng vốn vay, điều hành sản xuất kinh doanh để có
được hiệu quả cao nhất.
Đối với người thụ hưởng bảo lãnh:

Người thụ hưởng tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh sẽ yên tâm hơn khi
ký kết và thực hiện hợp đồng. Người thụ hưởng sẽ tiết kiệm được chi phí và
thời gian tìm hiểu đối tác. Trách nhiệm tìm kiếm thu thập thông tin lúc này
24
chủ yếu thuộc về ngân hàng. Người thụ hưởng có thể đưa ra quyêt định nhanh
chóng, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, đồng thời yên tâm được bù đắp thiệt
hại nhanh nhất và đầy đủ nhất khi có rủi ro xảy ra.
Đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để phát triển
và mở rộng sản xuất kinh doanh. Các hoạt động bảo lãnh vay vốn nước ngoài,
mua máy móc vật tư thiết bị sản xuất theo phương thức trả chậm có bảo lãnh
của ngân hàng tạo điều kiện thu hút vốn, đặc biệt đối với các nước đang phát
triển như Việt nam, giúp các nước này có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên
tiến, tăng năng suất lao động.
Việc sử dụng đòn bẩy bảo lãnh, phí bảo lãnh phục vụ cho một số lĩnh
vực kinh tế nhất định góp phần tích cực vào thực hiện chương trình quốc gia,
thúc đẩy sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn hay hạn chế một số
lĩnh vực kém hiệu quả.
Doanh nghiệp muốn được ngân hàng bảo lãnh phải chứng tỏ năng
lực, uy tín của mình bằng kinh doanh hiệu quả. Được ngân hàng bảo lãnh lại
là điều kiện để doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Như vậy hoạt động bảo lãnh ngân hàng góp phần làm nên tính hiệu
quả và sự lành mạnh trong môi trường kinh doanh.
1.2.2.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lónh trực tiếp là loại bảo lónh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm
bảo lónh sẽ tiến hành phỏt hành bảo lónh trực tiếp theo yờu cầu của bờn được
bảo lónh mà khụng thụng qua trung gian nào. Ngõn hàng cú thể trực tiếp truy
đũi bờn được bảo lónh số tiền đó bồi thường cho bên thụ hưởng trong trường

hợp người được bảo lónh khụng hoàn thành nghĩa vụ của mỡnh.
25

×