Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

phân tích chuỗi giá của cá ngừ sọc dưa ở thị trường đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.87 KB, 92 trang )

Trang i
LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô Khoa kinh tế Trường ðại Học Nha
Trang ñã tạo ñiều kiện tốt nhất và giúp ñỡ tôi hoàn thành chương trình học chuyên
ngành Quản trị kinh doanh. Xin chân thành gửi lời cám ơn và sự kính trọng sâu sắc
ñến thầy ThS. Nguyễn Ngọc Duy ñã tận tình hướng dẫn, ñộng viên, giúp ñỡ tôi thực
hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cám ơn các cô chú, anh chị ở Cảng cá Thọ Quang, ở các chợ trên
ñịa bàn thành phố ðà Nẵng, công ty TNHH ðại Phúc ñã nhiệt tình giúp ñỡ cung cấp
thông tin, tài liệu ñể tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cám ơn gia ñình, bạn bè, ñã tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.

Thành phố Nha Trang, ngày 07 tháng 07 năm 2011
Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Sáng
Trang ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ðỒ vi
LỜI MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Khái niệm chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 4


1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị: (value chain) 4
1.1.2. Khái niệm chuỗi cung ứng (Supply Chain) 7
1.2. Mối quan hệ giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 8
1.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô hình SCP 10
1.4. Lý thuyết về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 12
1.4.1. Khái niệm cạnh tranh 12
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh 13
1.4.3. Lợi thế cạnh tranh theo quan ñiểm của Michael E. Porter 14
1.4.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia 20
1.5. Một số quy chế, quy ñịnh liên quan ñến sản phẩm thủy sản 21
1.5.1. Một số quy chế, quy ñịnh kiểm soát chất lượng và truy xuất nguồn gốc 21
1.5.1.1. Khái niệm về truy xuất nguồn gốc 21
1.5.1.2. Lý do phải thực hiện truy xuất sản phẩm 21
1.5.1.3. Yêu cầu truy xuất nguồn gốc của EU 21
1.5.1.4. Yêu cầu truy xuất nguồn gốc của Việt Nam 22
1.5.1.5. Lợi ích của việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc 22
1.5.1.6. Khó khăn thực hiện truy xuất nguồn gốc thủy sản tại Việt Nam 23
1.5.2. Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm hàng hóa thủy sản 23
1.5.3. Quy ñịnh IUU (Illegal, unreported and unregulated fishing) 25
Trang iii
1.6. Các nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 26
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ SỌC
DƯA Ở THỊ TRƯỜNG ðÀ NẴNG 28
2.1. Giới thiệu về ñịa bàn nghiên cứu 28
2.1.1. ðiều kiện phát triển sản xuất thủy sản 28
2.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 29
2.2. Tình hình khai thác và tiêu thụ cá ngừ Việt Nam 33
2.2.1. Giới thiệu về cá ngừ 33
2.2.2. Tình hình khai thác và tiêu thụ cá ngừ 33

2.2.3. Một số khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm cá ngừ .35
2.2.4. Dự báo sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam 37
2.3. Phân tích chuỗi giá trị cá ngừ sọc dưa tại thị trường ðà Nẵng 39
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 39
2.3.2. ðặc ñiểm chung 39
2.3.3. Các tác nhân trong chuỗi giá trị 41
2.3.3.1. Chủ tàu: gồm 2 loại 41
2.3.3.2. Chủ Nậu vựa 49
2.3.3.3. Người bán buôn (bán sỉ) 52
2.3.3.4. Người bán lẻ 54
2.3.3.5. Cơ sở chế biến 57
2.4. Tình hình cạnh tranh mặt hàng cá ngừ 61
2.4.1. Sự khác biệt về sản phẩm 61
2.4.2. Rào cản gia nhập ngành 62
2.4.3. Cơ sở hình thành giá 62
2.5. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, những quy ñịnh và chính
sách của các ñối tượng liên quan ảnh hưởng ñến sức cạnh tranh chuỗi giá
trị cá ngừ sọc dưa 63
2.6. Phân tích chi phí và lợi nhuận biên các tác nhân trong chuỗi 69
Trang iv
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO
CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ SỌC DƯA Ở ðÀ NẴNG 71
3.1. Giải pháp 1: Tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm và thực hiện
truy xuất nguồn gốc 71
3.1.1. Sự cần thiết của giải pháp 71
3.1.2. Nội dung giải pháp 71
3.1.3. Hiệu quả của giải pháp 73
3.2. Giải pháp 2: Xây dựng chợ ñấu giá nhằm ñảm bảo tính minh bạch về
giá cả và chất lượng sản phẩm 74
3.2.1. Sự cần thiết của giải pháp 74

3.2.2. Nội dung giải pháp 74
3.2.3. Hiệu quả của giải pháp 75
3.3. Giải pháp 3: Tăng cường các hoạt ñộng nghiên cứu thị trường nước
ngoài và phát triển thị trường trong nước 75
3.3.1. Sự cần thiết của giải pháp 75
3.3.2. Nội dung giải pháp 75
3.3.3. Hiệu quả của giải pháp 77
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
EU
European Union Liên minh châu Âu
FAO
Food and Agricultural
Organisation
Tổ chức lương thực thế giới
VASEP
Vietnam Association of Seafood
Exporters And Producers
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
Thủy Sản Việt Nam
ISO
International Organization for
Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế

IUU
Illegal, Unregulated or
Unreported or Unreported

Hoạt ñộng ñánh bắt cá bất hợp
pháp, không có báo cáo và
không có quản lý.
KTHS
Khai thác hải sản
VINAFIS
Hiệp hội nghề cá
KTBVNLTS

Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản
EC
Ủy ban châu Âu
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NNPTNT
Nông nghiệp phát triển nông
thôn
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
SP
Sản phẩm
NCC
Nhà cung cấp
DN
Doanh nghiệp

UBND
Ủy ban nhân dân
VND
Việt Nam ñồng
HTX
Hợp tác xã
Trang vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng Tên bảng Trang
1.1
Các nhân tố của SCP 11
2.1
Chi phí trung bình cho 1 chuyến biển 47
2.2
Doanh thu trung bình 1 chuyến biển 48
2.3
Phân tích chi phí lợi nhuận của chủ Nậu vựa 51
2.4
Phân tích chi phí và lợi nhuận của người bán buôn 53
2.5
Phân tích chi phí và lợi nhuận của người bán lẻ 55
2.6
Cơ sở chế biến 61
2.7
Phân tích chi phí và lợi nhuận 62
2.8
Rào cản gia nhập ngành 62
2.9
Nhân tố quyết ñịnh giá 69



DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ

Tên sơ ñồ Trang
1.1
Mô hình Structure – Conduct – Performance 10
1.2
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh 16
2.1
Chuỗi giá trị cá ngừ sọc dưa 39
2.2
Sơ ñồ chủ tàu 41
2.3
Sơ ñồ chủ Nậu vựa 49
2.4
Sơ ñồ người bán buôn 52
2.5
Sơ ñồ người bán lẻ 54
2.6
Cơ sở chế biến 57
Trang 1
LỜI MỞ ðẦU
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Tự do hóa thương mại mặt hàng thủy sản ñang diễn ra với mức ñộ ngày càng
tăng. Phân công lao ñộng trong chuỗi giá trị thủy sản toàn cầu ngày càng tăng với
mức ñộ chuyên môn hóa ngày càng cao. Trong những năm gần ñây nhiều nước

ñang phát triển từng bước cải thiện vị trí của mình trong chuỗi giá trị toàn cầu, tham
gia vào những công ñoạn tạo ra giá trị nhiều hơn, mang lại lợi ích kinh tế, xã hội to
lớn. Là nước có nhiều lợi thế trong ngành thủy sản, Việt Nam có vị trí ngày càng
quan trọng trên thị trường thủy sản thế giới. Hiện nay Việt Nam là một trong những
nước xuất khẩu thủy sản lớn của khu vực và thế giới. Nghề khai thác cá ngừ là một
ngành triển vọng trong nền kinh tế ở Việt Nam. Tính từ năm 2006-2010, sản lượng
cá ngừ tiêu thụ khoảng 208.000 tấn, tổng kim ngạch xuất khẩu ñạt 720 triệu USD.
Năm 2010 là năm thành công ñối với lĩnh vực khai thác, chế biến và xuất khẩu cá
ngừ Việt Nam, bởi xuất khẩu cá ngừ ñã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tính ñến hết
ngày 30/11/2010, Việt Nam ñã xuất khẩu gần 76.000 tấn cá ngừ, trị giá trên 265,7
triệu USD, tăng 49,5% về khối lượng và 62% về giá trị so với cùng kỳ năm 2009.
Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do giá xuất khẩu và nhu cầu tiêu thụ
tăng.
Tuy nhiên trong quá trình khai thác và chế biến còn gặp nhiều khó khăn
như: bị ép giá, phụ thuộc vào nước nhập khẩu, các rào cản thương mại, chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm… việc khai thác cá ngừ còn ở quy mô nhỏ, tay nghề
kỹ thuật của ngư dân và ngư cụ chưa phù hợp ñể vây bắt ñàn cá lớn, phương pháp
ñánh bắt còn thủ công, phương pháp chế biến, bảo quản thô sơ… do ñó hiệu quả
khai thác chưa cao, ảnh hưởng ñến việc tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy dù là một trong
những nước xuất khẩu thủy sản hàng ñầu thế giới nhưng tính bền vững vẫn chưa
cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do sự lạc hậu về công nghệ trước
và sau khai thác, trình ñộ hạn chế của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, từ khai
thác, phân phối ñến tiêu thụ, thiếu liên kết giữa các tác nhân tham gia thị trường cá
ngừ. Bên cạnh ñó còn có các yếu tố làm giảm giá trị trong chuỗi như: dịch vụ hỗ
Trang 2
trợ, cơ sở hạng tầng, chính sách của nhà nước còn nhiều bất cập. Mặt khác, trong tư
duy phát triển chúng ta chỉ chú trọng ñến số lượng mà chưa chú trọng ñến giá trị gia
tăng. Vì vậy, thay vì tiếp cận số lượng, vấn ñề tiếp cận giá trị gia tăng ñang trở
thành yêu cầu cấp thiết.
Sau khi trở thành quốc gia xuất khẩu lớn về lượng, ñã ñến lúc chúng ta cần

chiếm lĩnh vị trí cao về chất, tăng hàm lượng giá trị gia tăng của sản phẩm, nâng cao
thu nhập cho người ngư dân. Với mục ñích như vậy tôi ñã chọn ñề tài “Phân tích
chuỗi giá của cá ngừ sọc dưa ở thị trường ðà Nẵng ” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Nội dung ñề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung.
Chương 2: Kết quả nghiên cứu về chuỗi giá trị cá ngừ sọc dưa ở thị trường ðà
Nẵng.
Chương 3:

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của
chuỗi giá trị cá ngừ sọc dưa ở ðà Nẵng.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích chuỗi giá trị cá ngừ sọc dưa tại ñịa bàn thành
phố ðà Nẵng, từ ñó ñưa ra những giải pháp và gợi ý chính sách nhằm tăng giá trị
cho các tác nhân trong chuỗi giá trị cá ngừ ở ðà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về chuỗi giá trị, cơ sở thực tiễn về tình hình
khai thác và tiêu thụ cá ngừ sọc dưa ở ðà Nẵng.
- Tìm hiểu và phân tích cấu trúc và quan hệ thị trường của cá ngừ sọc dưa tại ðà
Nẵng, ước lượng phân bổ lợi ích, chi phí và doanh thu giữa các tác nhân trong chuỗi
giá trị cá ngừ sọc dưa.
- Phân tích khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức của các tác nhân trong
chuỗi giá trị.
Trang 3
- ðề xuất ñịnh hướng và các giải pháp phù hợp ñể nâng cấp và hoàn thiện chuỗi
giá trị cá ngừ sọc dưa ở ðà Nẵng.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ðề tài tập trung nghiên cứu, phân tích chuỗi giá trị cá ngừ sọc dưa trên ñịa

bàn thành phố ðà Nẵng những tháng ñầu năm 2011.
IV. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Sẽ ñiều tra, khảo sát, phân tích, ñánh giá các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
cá ngừ sọc dưa tại ðà Nẵng gồm: ngư dân, thương lái (người thu mua), người bán
lẻ, doanh nghiệp.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp luận phân tích: Lợi thế cạnh tranh của Michael E. Porter, chuỗi
giá trị, chuỗi cung ứng…
 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: thu thập thông tin từ các nguồn tài
liệu có sẵn như các báo cáo khoa học, tài liệu các dự án, báo cáo tại các hội thảo,
báo chí, truyền hình, internet…
 Phương pháp phân tích tổng hợp: Tất cả thông tin ñiều tra, thu thập ñược
tổng hợp và phân tích theo mục tiêu nghiên cứu.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn trực tiếp một số cá nhân, tổ
chức như: ngư dân, người thu mua,người bán lẻ, doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu sơ cấp ñược thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 10 ngư dân,
5 chủ nậu vựa, 5 người bán buôn, 5 người bán lẻ, 2 công ty chế biến bằng việc sử
dụng bảng câu hỏi trong năm 2011.
Trang 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1.1. Khái niệm chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị: (value chain)
Chuỗi giá trị, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh ñầu tiên ñã ñược mô tả
và phổ cập bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông có
tựa ñề: Compertitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance
(Lợi thế cạnh tranh: Tạo và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh).
Theo Michael E. Porter thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệp
bao gồm các hoạt ñộng chính và các hoạt ñộng bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi

ñược cấu hình một cách thích hợp…Theo ñó, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt
ñộng mà các sản phẩm trải qua tất cả các hoạt ñộng của chuỗi theo một thứ tự và tại
mỗi hoạt ñộng thì sản phẩm ñó gia tăng thêm một số giá trị. Chuỗi các hoạt ñộng
cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả
các hoạt ñộng cộng lại.
Chuỗi giá trị (value chain): là khung mẫu cơ sở ñể suy nghĩ một cách chiến
lược về hoạt ñộng trong doanh nghiệp, ñồng thời ñánh giá chi phí và vai trò tương
ñối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị (mức mà người mua
sẵn sàng thanh toán cho một sản phẩm hay dịch vụ) với chi phí thực hiện các hoạt
ñộng cần thiết ñể tạo ra sản phẩm, dịch vụ ấy sẽ quyết ñịnh mức lợi nhuận. Chuỗi
giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua (buyer value) ñảm
bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể
thay thế sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại các hoạt
ñộng một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác.
Về cơ bản, tổng thể có 9 loại hoạt ñộng tạo ra giá trị trong toàn chuỗi (xem
hình 1.1). Nhóm hoạt ñộng chính thì bao gồm dãy 5 loại hoạt ñộng: ñưa nguyên vật
liệu vào kinh doanh, vận hành, sản xuất - kinh doanh, vận chuyển ra bên ngoài,
marketing và bán hàng, cung cấp các dịch vụ liên quan. Nhóm bổ trợ chứa các hoạt
Trang 5
ñộng tạo ra giá trị bao gồm: Cơ sở hạ tầng, quản trị nhân lực, công nghệ và thu mua.
Các hoạt ñộng bổ trợ xảy ra bên trong từng loại hoạt ñộng chính.













Hình 1.1: Các hoạt ñộng của chuỗi giá trị
Nhóm các hoạt ñộng chính:
- ðưa nguyên vật liệu vào kinh doanh hay còn gọi là hậu cần ñến (inbound
logistics): Những hoạt ñộng này liên quan ñến việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển
vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho,
lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà cung cấp.
- Sản xuất: Các hoạt ñộng tương ứng với việc chuyển ñổi ñầu vào thành
sản phẩm hoàn thành.
- Vận chuyển ra bên ngoài hay hậu cần ra ngoài (outbound logistics): ðây
là những hoạt ñộng kết hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật
chất sản phẩm ñến người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn
thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý ñơn hàng và lên
lịch trình - kế hoạch.
Hậu
cần
ra
Trang 6
- Marketing và bán hàng: Những hoạt ñộng này liên quan ñến việc quảng
cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên
trong kênh và ñịnh giá.
- Dịch vụ liên quan: Các hoạt ñộng liên quan ñến việc cung cấp dịch vụ
nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị sản phẩm.
Các hoạt ñộng bổ trợ:
- Cơ sở hạ tầng: Chúng không chỉ hỗ trợ cho một hoặc nhiều các hoạt ñộng
chính mà còn hỗ trợ cho cả tổ chức. Trong các doanh nghiệp lớn, thường bao gồm
nhiều ñơn vị hoạt ñộng, chúng ta có thể nhận thấy rằng các hoạt ñộng này ñược

phân chia giữa các trụ sở chính và các công ty con.
- Quản trị nguồn nhân lực: ðây chính là những hoạt ñộng liên quan ñến
việc chiêu mộ, tuyển dụng, ñào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn thể nhân
viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả hoạt ñộng chính và hoạt ñộng bổ trợ.
- Công nghệ: “Công nghệ” có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh ngày nay,
theo quan ñiểm của M.Porter thì mọi hoạt ñộng ñều gắn liền với công nghệ, có thể
là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ ñược sử dụng trong tiến trình hoặc
thiết kế sản phẩm.
- Thu mua: Thu mua liên quan ñến chức năng mua nguyên vật liệu ñầu vào
ñược sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật liệu,
nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản.
Xét ở một góc ñộ khác, chuỗi giá trị còn ñược nhìn thông qua các quá trình
kinh doanh chủ ñạo, bao gồm: Quá trình phát triển công nghệ sản phẩm, quá trình
quản trị kho và nguyên vật liệu, ñầu vào, quá trình từ ñặt hàng tới thanh toán và quá
trình cung cấp dịch vụ.
Chuỗi giá trị có thể có phạm vi trong một ñịa phương, quốc gia, và toàn cầu.
 Chuỗi giá trị nông nghiệp: ñược xem như một chuỗi hoạt ñộng làm gia tăng
giá trị trong sản xuất nông nghiệp ñược thực hiện bởi các cá nhân và tổ chức khác
nhau. Nói một cách ñơn giản, các sản phẩm nông nghiệp ở dạng sản phẩm thô ban
ñầu sẽ ñược thu mua, xử lý, phân phối, tinh lọc, bao gói, tiếp thị và ñược bán thông
Trang 7
qua các cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Chuỗi hoạt ñộng này sẽ cho phép các ñối tác
tham gia chuỗi giá trị hoạch ñịnh chiến lược kinh doanh, liên kết và tổ chức hợp
ñồng với nhau và cùng thu lợi nhuận từ những giá trị gia tăng.
1.1.2. Khái niệm chuỗi cung ứng (Supply Chain)
Có rất nhiều ñịnh nghĩa về chuỗi cung ứng, nhưng chưa có một ñịnh nghĩa
nào ñược coi là chuẩn. Sau ñây là một số ñịnh nghĩa về chuỗi cung ứng ñã ñược ñưa
ra:
“Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt ñầu từ nguyên liệu thô
cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi

cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện ñể thực
hiện thu mua nguyên liệu, biến ñổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian ñể sản
xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng” (Introduction to
Supply Chain Management – Ganeshan & Harrison).
“Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ ñể chuyển hóa nguyên liệu thô từ
bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống
phân phối” (The evolution of Supply Chain Management Model and Practice – Lee
& Billington).
“Chuỗi cung cấp là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua
các mối liên kết phía trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt ñộng khác nhau
sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối
cùng” (Bài giảng của Giáo sư Souviron về quản trị chuỗi cung ứng)
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực
tiếp hay gián tiếp, trong việc ñáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không
chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà
bán lẻ và khách hàng của nó. Những chức năng này bao gồm, nhưng không bị hạn
chế, phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ
khách hàng.
Trong một chuỗi cung ứng ñiển hình, nguyên vật liệu ñược mua ở một hoặc
nhiều nhà cung cấp, các bộ phận ñược sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau
Trang 8
ñó ñược vận chuyển ñến nhà kho ñể lưu trữ ở giai ñoạn trung gian và cuối cùng ñến
nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, ñể giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ,
các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét ñến sự tương tác ở các cấp ñộ
khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng ñược xem như mạng lưới
hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm
phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá
trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.
Về mặt lý thuyết, chuỗi cung ứng hoạt ñộng như một ñơn vị cạnh tranh riêng
biệt và cố hữu, thực hiện những việc mà nhiều doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp

hội nhập dọc cố gắng ñạt ñược và ñã thất bại trong việc thực hiện mục tiêu này.
ðiểm khác biệt chính là các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng hoàn toàn tự do
trong việc quyết ñịnh thâm nhập hoặc rời khỏi mối quan hệ chuỗi nếu quan hệ này
không còn ñem lại lợi ích cho họ, ñó chính là tổ chức thị trường tự do nhằm giúp ñỡ
chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu quả hơn các khối liên kết dọc.
1.2. Mối quan hệ giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Trong suốt thời gian qua thuật ngữ “chuỗi cung ứng” và “chuỗi giá trị” ñược
nhắc ñến rất nhiều ở các cuộc hội ñàm, thảo luận của các nhà kinh tế. Người ta sử
dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt ñộng và tổ chức. Khi con người
nhấn mạnh ñến họat ñộng sản xuất, họ xem chúng như là các quy trình sản xuất, khi
họ nhấn mạnh ñến khía cạnh marketing, họ gọi chúng là kênh phân phối, khi họ
nhìn ở góc ñộ tạo ra giá trị, họ gọi chúng là chuỗi giá trị, khi họ nhìn nhận về cách
thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, họ gọi nó là chuỗi nhu cầu.
Một vấn ñề ñược ñặt ở ñây ra là việc phân biệt và làm rõ sự khác nhau giữa
chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. Micheal Porter - người ñầu tiên phát biểu khái niệm
chuỗi giá trị vào thập niên 1980, biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp
bao gồm các hoạt ñộng chính và các hoạt ñộng bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi
ñược cấu hình một cách thích hợp. Tuy nhiên khái niệm chuỗi giá trị cũng ñã ñược
phát triển như là một công cụ ñể phân tích cạnh tranh và chiến lược. Micheal Porter
phân biệt các hoạt ñộng chính và hoạt ñộng bổ trợ. Các hoạt ñộng chính là những
Trang 9
hoạt ñộng hướng ñến việc chuyển ñổi về mặt vật lý và quản lý sản phẩm hoàn thành
ñể cung cấp cho khách hàng. Như phần trên ñã tìm hiểu, ñưa nguyên vật liệu vào
kinh doanh vận chuyển ra bên ngoài là các thành tố quan trọng và then chốt của
chuỗi giá trị, ñây chính là yếu tố tạo ra “giá trị” cho khách hàng của doanh nghiệp
và mang lại lợi ích tài chính. Việc tích hợp một cách sâu rộng các chức năng sản
xuất, bán hàng, marketing với hậu cần cũng là một tiêu thức quan trọng của chuỗi
giá trị. Các hoạt ñộng bổ trợ cho phép hoặc hỗ trợ các hoạt ñộng chính. Chúng có
thể hướng ñến việc hỗ trợ một hoạt ñộng chính cũng như hỗ trợ các tiến trình chính.
Trong suốt thập niên 1990 chuỗi cung ứng trở nên thịnh hành và tiếp tục là

tâm ñiểm giúp các tổ chức nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường toàn cầu.
Chuỗi cung ứng ñược xem như ñường ống hoặc dây dẫn ñiện nhằm quản trị một
cách hữu hiệu và hiệu quả dòng sản phẩm/nguyên liệu, dịch vụ, thông tin và tài
chính từ nhà cung cấp của nhà cung cấp xuyên qua các tổ chức/công ty trung gian
nhằm ñến với khách hàng của khách hàng hoặc một hệ thống mạng lưới hậu cần
giữa nhà cung cấp ñầu tiên ñến khách hàng cuối cùng.
ðể xem xét sự khác biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ta khái niệm
hóa chuỗi cung ứng như là tập hợp con của chuỗi giá trị. Các hoạt ñộng chính của
chuỗi giá trị chính là những ñiều ám chỉ ñến chuỗi cung ứng. Ở cấp ñộ tổ chức,
chuỗi giá trị là rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt ñộng dưới
hình thức của các hoạt ñộng chính và hoạt ñộng bổ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi
giá trị ban ñầu tập trung chủ yếu vào các hoạt ñộng nội bộ, trong khi chuỗi cung
ứng, theo ñịnh nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. ðể phản ánh ý kiến hiện
tại, chúng ta phải mở rộng mô hình chuỗi giá trị ban ñầu, tập trung chủ yếu vào các
thành phần nội bộ, bao gồm cả nhà cung cấp và khách hàng nằm ở vị trí ngược dòng
và xuôi dòng của chuỗi so với tổ chức trọng tâm. Các cấp ñộ của nhà cung cấp và
khách hàng hình thành cơ sở của chuỗi giá trị mở rộng hoặc khái niệm doanh
nghiệp mở rộng, với tuyên bố rằng sự thành công chính là chức năng quản lý một
cách hiệu quả nhóm các doanh nghiệp liên kết với nhau qua khách hàng và nhà
cung cấp ở cấp ñộ ñầu tiên (nghĩa là doanh nghiệp chỉ xem xét nhà cung cấp và
Trang 10
khách hàng của mình mà thôi). Các doanh nghiệp tiến bộ thấu hiểu rằng quản lý chi
phí, chất lượng và phân phối yêu cầu phải quan tâm ñến nhà cung cấp ở cấp ñộ khá
xa so với doanh nghiệp (nhà cung cấp cấp hai, ba ).
Chuỗi cung ứng mô tả quy trình sản xuất ra sản phẩm cần phải có những yếu
tố ñầu vào nào? Qua những trung gian nào?. Còn chuỗi giá trị cho biết trong một
chuỗi mỗi tác nhân sẽ bỏ ra chi phí bao nhiêu và thu lại lợi nhuận bao nhiêu? Giá trị
mỗi tác nhân tạo ra là bao nhiêu khi sản phẩm ñến tay người tiêu dung cuối cùng.
Chúng ta có thể thấy rằng một chuỗi cung ứng ñược tổ chức tốt sẽ giúp chuỗi
giá trị tạo ra ñược nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp. Và ngược lại, chuỗi giá trị

hoạt ñộng có hiệu quả thì chuỗi cung ứng cũng xuyên suốt, giúp doanh nghiệp ñạt
hiệu quả cao.
1.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô hình SCP

Mô hình Structure – Conduct – Performance (SCP) kết hợp cách tiếp cận
kênh marketing và sự phân chia giá trị tạo ra giữa các thành viên trong kênh ñược
sử dụng như là phương pháp phân tích của ñề tài nghiên cứu. Mô hình SCP chỉ ra
rằng có mối quan hệ giữa ba yếu tố cấu trúc thị trường, sự vận hành và kết quả thực
hiện thị trường (Xem sơ ñồ 1.1). Cấu trúc thị trường và sự vận hành thị trường có
ảnh hưởng ñến kết quả thực hiện thị trường. Ngược lại, kết quả thị trường sẽ tác
ñộng trở lại ñến cấu trúc thị trường và sự vận ñộng thị trường trong dài hạn. Kết quả
thị trường phụ thuộc vào sự vận hành thị trường của những người bán và người mua
thông qua các chính sách ñịnh giá, chủng loại sản phẩm, ñầu tư phương tiện sản
xuất. Sự vận hành thị trường ảnh hưởng chi phối trở lại cấu trúc thị trường bao gồm
ảnh hưởng ñến số lượng và quy mô sản xuất kinh doanh của những người bán và
người mua, mức ñộ khác biệt hóa, sự tồn tại hay không các rào cản gia nhập và xuất
ngành.



Sơ ñồ 1.1: Mô hình Structure – Conduct – Performance
Cấu trúc thị
trường
Vận hành thị
trường
Kết quả thực
hiện thị trường
Trang 11
Các nhân tố trong của cấu trúc SCP ñược thể hiện trong bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.1: Các nhân tố của SCP

Nhân tố cấu trúc thị
trường
Nhân tố thực hiện thị
trường
Nhân tố kết quả thực hiện thị
trường
- Các nhân tố trung
gian trong hệ thống
marketing.
- Rào cản thâm nhập
và xuất ngành.
- Phân loại chất
lượng sản phẩm.
- Cơ sở hình thành
giá.
- Nguyên tắc ñiều
phối thị trường.
- Hoạt ñộng mua bán.
- Vận chuyển, dự trữ.
- Thương lượng, thông
tin.
- Chiến lược thương
mại chung ñể tăng hiệu
quả marketing.
- Hiệu quả của kênh marketing,
dịch vụ cung ứng, sản phẩm phù
hợp với sở thích của khách hàng.
- Phân tích giá trị tăng thêm tạo ra
trong chuỗi giá trị.
- Phân tích biến ñộng giá qua các

năm.

Do giới hạn về thời gian, dữ liệu ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích
các nhân tố cấu trúc thị trường và kết quả thực hiện thị trường. ðề tài không ñi sâu
phân tích các nhân tố thực hiện thị trường.
Những yếu tố của cấu trúc thị trường:
- Sự tồn tại các rào cản thâm nhập và xuất ngành: Sự tồn tại các rào
cản thâm nhập và xuất ngành ảnh hưởng ñến mối quan hệ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hiện tại và các ñối thủ tiềm ẩn. Nếu không có các rào cản gia nhập và
xuất ngành, các ñối thủ mới dễ dàng gia nhập thị trường làm tăng tính cạnh tranh
trên thị trường hoặc bỏ rơi thị trường. Tuy nhiên, nếu thị trường tồn tại các rào cản
gia nhập và xuất ngành mức ñộ cao, các rào cản này ñảm bảo cho các doanh nghiệp
ñang tồn tại một sự bảo vệ ñể tránh ñược sự cạnh tranh ñến từ các ñối thủ tiềm ẩn.
- Phân loại chất lượng sản phẩm: Việc phân loại chất lượng sản phẩm
ñược hiểu theo nghĩa là những người bán sẽ dựa vào các tiêu chí khác nhau ñể phân
Trang 12
ñịnh sự khác biệt giữa những sản phẩm của họ với các sản phẩm cạnh tranh của
những người bán khác.
- Sự phân phối thông tin thị trường: Sự phân phối thông tin thị trường
ñược ño lường thông tin qua tiêu chí mức ñộ dễ dàng tiếp cận các thông tin cần thiết
về thị trường. Ví dụ như giá cả sản phẩm và nguồn cung cấp thông tin về giá cho
những ngư dân, thương lái… và sự tin cậy, chính xác của các thông tin.
Những yếu tố của kết quả thực hiên thị trường:
- Tính hiệu quả của hệ thống Marketing: Tính hiệu quả chỉ ra rằng các
kênh Marketing ñảm bảo dịch vụ cung ứng các sản phẩm một cách hoàn hảo. ðiều
này ñược hiểu là các kênh phân phối phải ñảm bảo ñầy ñủ các dịch vụ liên quan ñến
các chức năng trao ñổi, vật chất và hỗ trợ ñúng như mong ñợi của khách hàng.
- Giá trị tăng thêm ñược tạo ra trong chuỗi: Phân tích giá trị tăng thêm
nhằm nhận dạng giá trị kinh tế ñược tạo ra là hiệu số giữa lợi ích và chi phí ñơn vị
của sản phẩm qua từng thành viên trong chuỗi giá trị. Qua việc phân tích giá trị tăng

thêm nhằm làm rõ mức phân chia lợi nhuận cho từng thành viên trong chuỗi. Sau
ñó, hai chỉ số sẽ ñược sử dụng trong phân tích ñó là: lợi nhuận biên/ tổng chi phí và
lợi nhuận/chi phí gia tăng nhằm so sánh và xác ñịnh tác nhân nào ñạt phần trăm lợi
nhuận cao và nguyên nhân của việc phân phối lợi nhuận.
1.4. Lý thuyết về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.4.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý nghĩa
quan trọng ñối với phát triển kinh tế ở các quốc gia.
Một số nội dung cơ bản về lý thuyết cạnh tranh trong ñiều kiện kinh tế thị
trường hiện nay như sau:
- Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ
bản trong nền kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác ñộng tích cực và tác ñộng tiêu cực.
Cạnh tranh là ñộng lực mạnh mẽ thúc ñẩy các chủ thể kinh doanh hoạt ñộng hiệu
quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả vì sự sống còn và phát
Trang 13
triển của mình. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn ñến cạnh tranh không
lành mạnh, giành giật, khống chế lẫn nhau… tạo nguy cơ gây rối loạn và thậm chí
ñổ vỡ lớn. ðể phát huy ñược mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần duy trì môi
trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm soát ñộc quyền, xử lý cạnh tranh
không lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh.
- Trong ñiều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan ñiểm ñối kháng
sang cạnh tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải là khi nào cũng ñồng
nghĩa với việc tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau. Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh
hiện ñại dựa trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã, giá cả và các dịch vụ
hỗ trợ. Bởi lẽ, khi mà các ñối thủ cạnh tranh quá nhiều thì việc tiêu diệt các ñối thủ
khác là vấn ñề không ñơn giản.
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung. Cạnh tranh không những có mặt tác ñộng tích cực

mà còn có những tác ñộng tiêu cực.
Về mặt tích cực: Ở tầm vĩ mô, cạnh tranh mang lại:
- ðộng lực thúc ñẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế,
giúp ñất nước hội nhập tốt kinh tế toàn cầu.
- Cạnh tranh thúc ñẩy sự ña dạng hóa sản phẩm ñáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp
phần nâng cao chất lượng ñời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
Ở tầm vi mô, ñối với một doanh nghiệp cạnh tranh ñược xem như công cụ
hữu dụng ñể:
- Người sản xuất phải tìm mọi cách ñể làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, ñẹp
hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong ñó cao
hơn ñể ñáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
- ðối với người tiêu dùng: Có cạnh tranh, hàng hóa sẽ có chất lượng ngày
càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng ñẹp hơn, phong phú ña dạng hơn, ñáp ứng các yêu
cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
Trang 14
Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm
phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
Những lợi ích mà họ thu ñược từ hàng hóa ngày càng ñược nâng cao, thỏa
mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo ñược quan tâm
nhiều hơn.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng ñem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội cũng như kinh tế:
- Làm thay ñổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, gây ra hiện
tượng ñộc quyền, làm phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo.
- Dẫn ñến cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ ñoạn vi phạm pháp
luật hay bất chấp pháp luật.
Vì lý do trên, cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải ñược ñiều chỉnh bởi các
ñịnh chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước. Bên cạnh ñó, cần thay ñổi tư duy cạnh
tranh từ ñối ñầu sang hợp tác cùng có lợi.

1.4.3. Lợi thế cạnh tranh theo quan ñiểm của Michael E. Porter
Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh giữa các ngành, các
doanh nghiệp nói riêng ñã ñược nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh
và việc nghiên cứu lợi thế cạnh tranh một cách có hệ thống lại bắt ñầu khá muộn và
chỉ mới từ những năm 1980 ñến nay.
Trong những nhà nghiên cứu về lĩnh vực này Michael E. Porter ñược xem là
“cha ñẻ” của chiến lược cạnh tranh, là nhà tư tưởng chiến lược bậc thầy của thời
ñại, và ñồng thời là một trong những “bộ óc” quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới
(theo bình chọn của Financial Times và 50 Thinkers, cùng với Peter Drucker - “cha
ñẻ” của quản trị kinh doanh hiện ñại, và Philip Kotler - “cha ñẻ” của marketing hiện
ñại).
Với 3 tác phẩm kinh ñiển nhất trong “kho tàng” của Michael E. Porter bao
gồm “Chiến lược cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh” và “Lợi thế cạnh tranh quốc
gia” ñã ñược phổ biến góp phần chia sẻ bằng tư tưởng chiến lược quan trọng và
những triết lý kinh doanh tiến bộ của Michael E. Porter ñến với ñông ñảo các nhà
Trang 15
hoạch ñịnh chính sách vĩ mô, các nhà lãnh ñạo doanh nghiệp, các học giả, các nhà
nghiên cứu kinh tế, các sinh viên ñại học và sau ñại học… Từ ñó, góp phần nâng
cao sức mạnh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, của từng ñịa phương và
cả phạm vi quốc gia trong ñua tranh toàn cầu khốc liệt hiện nay.
Trong cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh”, Michael E. Porter nghiên cứu và
khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh. Nó bắt ñầu với tiền ñề rằng lợi
thế cạnh tranh xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, sau ñó ñưa ra cách thức gắn lợi
thế cạnh tranh với những hoạt ñộng cụ thể cũng như cách liên kết các hoạt ñộng ấy
với nhau và với hoạt ñộng cụ thể cũng như cách liên kết các hoạt ñộng ấy với hoạt
ñộng của nhà cung cấp, khách hàng. Nghiên cứu những nguyên nhân tiềm tàng của
lợi thế trong một hoạt ñộng cụ thể: lý do tại sao một doanh nghiệp ñạt chi phí thấp
hơn, bằng cách nào mà các hoạt ñộng tạo ra giá trị hữu hình cho người mua. “Lợi
thế Cạnh tranh” biến chiến lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô trở thành một cấu
trúc nhất quán của những hoạt ñộng bên trong - một phần quan trọng của tư tưởng

kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc mạnh mẽ ñó cung cấp những công cụ hữu
hiệu ñể hiểu ñược ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương ñối về chi phí của công ty,
của ngành.
Michael Porter chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt
ñộng, mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt ñộng với nhau, với các hoạt ñộng của
nhà cung cấp và cả các hoạt ñộng của khách hàng nữa. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter mang ñến cho chúng ta công cụ ñể phân ñoạn chiến lược một ngành kinh
doanh và ñánh giá một cách sâu sắc logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa. Nó nhấn
mạnh rằng ña số vị thế cạnh tranh tốt bắt nguồn từ các hoạt ñộng khác nhau. Lợi thế
dựa trên một số ít các hoạt ñộng dễ bị phát hiện và bắt chước bởi các ñối thủ cạnh
tranh. Lợi thế có thể ở dưới dạng giá cả thấp hơn ñối thủ cạnh tranh (trong khi lợi
ích cho người mua là tương ñương), hoặc việc cung cấp những lợi ích vượt trội so
với ñối thủ khiến người mua chấp nhận thanh toán một mức giá cao hơn.
Theo Porter, yếu tố hàng ñầu có tính nền tảng quyết ñịnh ñến khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp chính là mức ñộ hấp dẫn của ngành. Chiến lược cạnh tranh
Trang 16
phải xuất phát từ những hiểu biết sâu sắc về quy luật cạnh tranh, ñiều này quyết
ñịnh mức ñộ hấp dẫn của ngành. Mục ñích cuối cùng là ñể ñương ñầu và một cách
lý tưởng thay ñổi những quy luật này theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp.
Trong bất cứ ngành nghề nào, cho dù là ở phạm vi trong nước hay quốc tế, ngành
sản xuất hay dịch vụ, quy luật cạnh tranh ñều thể hiện qua năm lực lượng (Xem sơ
ñồ 1.2):
1. Sự gia nhập ngành của các DN mới.
2. Các sản phẩm, dịch vụ thay thế.
3. Sức mạnh của các nhà cung cấp.
4. Sức mạnh của người mua.
5. Sự cạnh tranh của các DN hiện tại.
















Sơ ñồ 1.2: Mô hình 5 lực lượng
(Nguồn: Lợi thế cạnh tranh - Michael E.Porter)
ðối thủ tiềm ẩn
Sản phẩm thay thế
Khách hàng

Nhà phân
ph
ối

Nhà cung cấp
Cạnh tranh nội bộ
ngành


Cạnh tranh giữa các
DN ñang có mặt trên
thị trường

ðe dọa gia
nhập
Thách thức của
SP
D
ịch vụ thay thế

Sức mạnh
của người
mua

Sức mạnh
NCC
Trang 17
Mỗi một yếu tố trong năm lực lượng này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác, mà bản thân các yếu tố ñó cũng cần phải ñược nghiên cứu ñể tạo ra bức tranh
ñầy ñủ về sự cạnh tranh trong một ngành. Sự tác ñộng qua lại giữa năm lực lượng
quyết ñịnh một ngành hấp dẫn như thế nào ñối với các chủ thể kinh doanh ở trong
ñó. Qua việc phân tích năm lực lượng này các ngành, các doanh nghiệp sẽ xác ñịnh
những lợi thế của mình so với ñối thủ ñể tận dụng và phát triển.
Các nhà cung cấp là những tổ chức, cá nhân có khả năng sản xuất và cung
cấp các yếu tố ñầu vào như: vốn, lao ñộng, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật
liệu, các loại dịch vụ phương tiện vận chuyển, thông tin,… Việc các nhà cung cấp
ñảm bảo ñầy ñủ các yếu tố ñầu vào cho doanh nghiệp về: số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá cả, các ñiều kiện cung cấp sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho ngành,
doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả.
Ngược lại, trong một số trường hợp, có thể gây áp lực cho hoạt ñộng của doanh
nghiệp. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện ở các ñặc ñiểm như là: Mức ñộ tập
trung của các nhà cung cấp, tầm quan trọng của số lượng sản phẩm ñối với nhà
cung cấp, sự khác biệt của các nhà cung cấp, ảnh hưởng của các yếu tố ñầu vào ñối

với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm, chi phí chuyển ñổi của các doanh
nghiệp trong ngành, sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế, nguy cơ tăng cường
sự hợp nhất của các nhà cung cấp, chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
Khách hàng bao gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán
buôn, bán lẻ), các nhà mua công nghiệp, và người mua hàng cho các tổ chức nhà
nước hoặc tổ chức xã hội. Sự trung thành của khách hàng là một lợi thế của doanh
nghiệp, sự trung thành ñó xuất phát từ sự thỏa mãn những nhu cầu của họ bởi doanh
nghiệp, các doanh nghiệp muốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phải hướng
những nỗ lực của hoạt ñộng marketing vào khách hàng, thu hút sự chú ý, kích thích
sự quan tâm, thúc ñẩy khách hàng ñến với sản phẩm và dịch vụ của mình.
ðối thủ cạnh tranh hiện tại là một trong năm lực lượng cạnh tranh trong
ngành. Việc xem xét ñối thủ cạnh tranh hiện tại sẽ cho phép doanh nghiệp trả lời
câu hỏi là phải làm gì ñể giành ñược ưu thế so với ñối thủ trong mối tương quan.
Trang 18
Tính chất và cường ñộ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành phụ
thuộc vào các yếu tố: Số lượng và quy mô của các ñối thủ cạnh tranh trong ngành,
tốc ñộ tăng trưởng ngành, chi phí cố ñịnh và chi phí lưu kho cao, khác biệt hóa sản
phẩm và dịch vụ, các rào cản rút lui, mối quan hệ giữa rào cản thu nhập và rào cản
rút lui.
Các ñối thủ tiểm ẩn là những ñối thủ hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một
ngành sản xuất nhưng có những khả năng cạnh tranh nếu họ quyết ñịnh gia nhập
ngành. Về mọi phương diện các ñối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chưa bằng các ñối thủ
trong ngành. Tuy nhiên họ có hai ñiểm mà chúng ta cần chú ý là: có thể biết ñược
ñiểm yếu của ñối thủ hiện tại, và có tiềm lực tài chính, công nghệ mới ñể sản xuất
các sản phẩm mới.
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người
tiêu dùng. ðặc ñiểm cơ bản của nó thường có các ưu ñiểm hơn sản phẩm bị thay thế
ở các ñặc trưng riêng biệt.
Theo Porter nền tảng cơ bản ñể hoạt ñộng của ngành, doanh nghiệp ñạt mức
trên trung bình trong giới hạn là lợi thế cạnh tranh bền vững (sustainable

competitive advantage). Cho dù ngành, doanh nghiệp có vô số ñiểm mạnh và ñiểm
yếu trước các ñối thủ khác, tựu chung lại có 2 loại lợi thế cạnh tranh mà doanh
nghiệp có thể sở hữu: chi phí thấp và khác biệt hóa. ðiều quan trọng của bất cứ thế
mạnh hay nhược ñiểm nào của doanh nghiệp cuối cùng vẫn là việc ảnh hưởng từ
những ưu, khuyết ñiểm ñó ñến chi phí và sự khác biệt hóa có liên quan. Lợi thế về
chi phí và khác biệt hóa, ñến lượt chúng, lại xuất phát từ cấu trúc ngành, thể hiện
khả năng của doanh nghiệp chống chọi với 5 lực lượng cạnh tranh tốt hơn các ñối
thủ.
Nếu yếu tố quyết ñịnh ñầu tiên ñối với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là
sức hấp dẫn của lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng, thì yếu tố quan trọng
thứ hai là vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực ñó. Ngay cả khi hoạt ñộng trong
một ngành có khả năng sinh lợi thấp hơn mức trung bình, nhưng các doanh nghiệp
có vị thế tối ưu thì vẫn có thể tạo ra mức lợi nhuận rất cao.
Trang 19
Lợi thế cạnh tranh trong một ngành có thể ñược tăng cường mạnh mẽ thông
qua mối quan hệ với các ñơn vị kinh doanh trong những ngành khác có liên quan,
nếu thực sự ñã có mối quan hệ này. Mối quan hệ giữa các ñơn vị kinh doanh là
phương tiện chủ yếu ñể từ ñó các doanh nghiệp ña ngành tạo ra giá trị.
Về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể
tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của doanh nghiệp ñã phải
bỏ ra. Giá trị ở ñây là mức mà người mua sẵn lòng thanh toán, và một giá trị cao
hơn xuất hiện khi doanh nghiệp chào bán các tiện ích tương ñương nhưng với mức
giá thấp hơn các ñối thủ cạnh tranh, hoặc cung cấp các tiện ích ñộc ñáo và người
mua vẫn hài lòng với mức giá cao hơn bình thường.
Mỗi ngành, mỗi công ty tự xác ñịnh vị trí cho mình trong lĩnh vực ñang hoạt
ñộng bằng cách tận dụng các ưu thế sẵn có của mình. Áp dụng những ưu thế này,
các ngành, công ty sẽ theo ñuổi ba chiến lược chung: chi phí tối ưu (cost
leadership), khác biệt hóa sản phẩm (differentiation) và tập trung (focus).
Mỗi chiến lược tổng quát này liên quan ñến một lộ trình cơ bản riêng biệt ñể
ñưa ñến lợi thế cạnh tranh, kết hợp với việc lựa chọn lợi thế mong muốn tìm kiếm

ñược trong phạm vi mục tiêu chiến lược. Chiến lược chi phí tối ưu và khác biệt hóa
tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trong phạm vi rộng của phân khúc ngành, trong khi
chiến lược tập trung lại nhắm vào lợi thế chi phí hoặc khác biệt hóa trong những
phân khúc hẹp. Những hành ñộng cụ thể cho việc áp dụng từng chiến lược cũng rất
khác nhau tùy theo ngành, và tương tự như vậy cũng linh hoạt trong từng ngành
riêng biệt. Việc chọn lựa và thực hiện một chiến lược thực sự không ñơn giản, tuy
nhiên ñây là những lộ trình mang tính logic ñể ñạt ñược lợi thế cạnh tranh và cần
khảo sát kỹ trong ngành.
Mô hình năm lực lượng hoàn chỉnh hơn rất nhiều so với các mô hình khác,
nó ñược sử dụng cho hàng chục loại thị trường khác nhau. Giá trị của nó ở chỗ cung
cấp cho các nhà quản lý một danh mục ñầy ñủ có thể sử dụng ñể xác ñịnh những
ñặc ñiểm quan trọng nhất của sự cạnh tranh trong một ngành. Các ñặc ñiểm này tạo

×