Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.53 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Họ và tên : Nguyễn Đình Quang
Lớp :QTKD CN&XD – 49C
Mã SV :CQ493615
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: “Quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ở
Việt Nam”.
LỜI MỞ ĐẦU
Chất lượng sản phẩm vốn là một điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nước ta
trong nền kinh tế KHH tập trung trước đây. Vấn đề chất lượng được đề cao và được
coi là mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế nhưng kết quả mang lại chưa được là
bao nhiêu do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ nhận nó trong hoạt động cụ
thể của thời gian cũ.
Trong gần hai mươi lăm năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện về kinh tế
xã hội, chất lượng đã quay về vị trí đúng với ý nghĩa của nó. Người tiêu dùng họ là
những người lựa chọn những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đạt chất lượng. Không
những thế xuất phát từ nhu cầu người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải chú ý đến nhu
cầu người tiêu dùng mà bằng sự nhìn nhận và bằng những hành động mà doanh
nghiệp đã cố gắng đem đến sự thoả mãn tốt nhất cho người tiêu dùng. Sự thoả mãn
người tiêu dùng đồng nghĩa với doanh nghiệp đã thực sự nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề chất lượng cao, và nhà quản trị cũng đã tìm tòi những cơ chế mới để
tạo ra những bước chuyển mới về chất lượng trong thời kỳ mới.
Trong nền kinh tế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần cùng với sự mở
cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới làm cho sự cạnh tranh ngày càng diễn ra
một cách quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp không những chịu sức ép lẫn nhau hướng
đến sự tồn tại, phát triển và vươn ra bên ngoài mà doanh nghiệp còn chịu sức ép của
hàng hoá nhập khẩu về chất lượng, giá cả, dịch vụ… Chính vì vậy các nhà quản trị
coi trọng vấn đề chất lượng như là gắn với sự tồn tại, sự thành công của doanh
nghiệp, đó cũng là tạo nên sự phát triển của nền kinh tế trong mỗi quốc gia.
Không những vậy, trong ngành thực phẩm, một ngành ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm luôn là một yêu cầu quan trọng


đặt ra cho các doanh nghiệp. Hiểu được sự quan trọng của vấn đề quản lý chất lượng
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ở Việt Nam nên tôi quyết định chọn đề
tài: “Quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ở Việt Nam”.
Với đề tài này, với tầm nhìn hữu hạn của mình, chắc rằng đề tài có nhiều thiếu
sót, nhưng nó bao hàm những vấn đề cốt lõi mà ý tưởng của cá nhân tôi cùng với sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo : PGS.TS Ngô Kim Thanh và cô giáo : Th.sy Tạ Thu
Hương , mong rằng mọi người sẽ hiểu được tầm quan trọng của chất lượng cũng như
quản trị chất lượng đối với ngành thực phẩm .
NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng và QTCL
Chương 2 : Thực trạng công tác quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp sản
xuất thực phẩm Việt Nam.
Chương 3 : Một số giải pháp tăng cường QTCL tại các doanh nghiệp sản xuất
thực phẩm Việt Nam.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng và quản trị
chất lượng
A. Những vấn đề cơ bản về chất lượng.
1. Một số quan điểm về chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tính tổng
hợp cả về kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm diễn
ra theo một quá trình khép kín, suất phát từ thị trường rồi lại trở lại thị trường, vòng
sau cao hơn vòng trước. Để tìm hiểu phạm trù quản trị chất lượng, chúng ta sẽ tiếp
cận khái niệm này từ nhiều góc độ khác nhau:
a. Quan niệm triết học:
Quan niệm triết học cho rằng mỗi một sản phẩm đều có hai thuộc tính là giá trị
và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng của sản phẩm tạo nên tính hữu ích của sản phẩm,

đó là chất lượng sản phẩm. Đây là một quan niệm tuyệt đối về chất lượng sản phẩm.
Với quan niệm này thì không bao giờ chúng ta đạt tới sản phẩm có chất lượng mà chỉ
tiệm cận tới sản phẩm có chất lượng mà thôi.
b.Quan niệm của nhà sản xuất:
Quan niệm này cho rằng chất lượng sản phẩm là tổng hợp các chỉ tiêu, các
thông số phản ánh các đặc tính về mặt kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm khi sản phẩm
thỏa mãn các chỉ tiêu, các thông số đó thì được coi là chất lượng. Quan niệm này dẫn
đến việc sản xuất ra sản phẩm với chất lượng cứng nhắc, không thay đổi theo nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
c. Quan niệm của nhà Marketing:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhà marketing cho rằng một sản phẩm có chất lượng khi nó bán được nhiều với
giá rẻ.
d. Quan niệm của người tiêu dùng:
Người tiêu dùng quan niệm chất lượng sản phẩm (gắn với trình độ tiêu dùng) là
tổng thể các chỉ tiêu, các đặc trưng kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm, thể hiện được sự
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù
hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn.
e. Quan niệm của nhà quản trị:
Nhà quản trị cho rằng mỗi một sản phẩm đều bao gồm 2 phần: phần cứng và
phần mềm. Người tiêu dùng khi mua sản phẩm là họ mua phần mềm của sản phẩm.
Nhiệm vụ của nhà sản xuất là đáp ứng nhu cầu phần mềm cho người tiêu dùng. Nhu
cầu của người tiêu dùng bao gồm 2 loại là nhu cầu đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn. Nhiệm
vụ của người sản xuất là tạo ra những sản phẩm đáp ứng được cả hai nhu cầu đó.
Nhà quản trị quan niệm chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với sự đáp ứng đó
được xem xét trên 4 phương diện:
+ Công dụng sản phẩm.
+ Chi phí giá cả để có được công dụng đó.
+ Đáp ứng về đa dạng về sản phẩm mẫu mã

+ Sự cung ứng kịp thời, sự an toàn khi sử dụng sản phẩm, cũng như đảm bảo
bảo vệ môi trường.
Nhà quản trị cho rằng chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng xã hội nghĩa là
một sản phẩm có chất lượng khi nó giải quyết hài hòa, thỏa đáng lợi ích của cả ba
bên: Nhà sản xuất, người tiêu dùng, phần còn lại của xã hội.
g. Quan niệm của bộ ISO 9000.
Chất lượng sản phẩm là một tập hợp những đặc tính của sản phẩm tạo cho sản
phẩm đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu và những nhu cầu tiềm ẩn
2. Vai trò của QTCL
- Với nền kinh tế quốc dân,đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tiết
kiệm được lao động xã hội do sử dụng hợp lý,tiết kiệm tài nguyên,sức lao động,công
cụ lao động,tiền vốn…Nâng cao chất lượng có ý nghĩa tương tự như tăng sản lượng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà lại tiết kiệm được lao động.Trên ý nghĩa đó nâng cao chất lượng cũng có ý nghĩa
là tăng năng suất.
-Với người tiêu dùng, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thỏa mãn được các
yêu cầu của người tiêu dùng, sẽ tiết kiệm cho người tiêu dùng và góp phần cải thiện
nâng cao chất lượng cuộc sống.Đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ tạo lòng tin và
tạo ra sự ủng hộ của người tiêu dùng với người sản xuất do đó sẽ góp phần phát triển
sản xuất-kinh doanh.
-Quản lý chất lượng có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay bởi vì
quản lý chất lượng một mặt làm cho chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn tốt
hơn nhu cầu khách hàng và mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Đó là
cơ sở để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế, uy tín trên thị trường.
-Quản lý chất lượng cho phép doanh nghiệp xác định đúng hướng sản phẩm cần
cải tiến, thích hợp với những mong đợi của khách hàng cả về tính hữu ích và giá cả.
-Sản xuất là khâu quan trọng tạo thêm giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch
vụ. Về mặt chất, đó là các đặc tính hữu ích của sản phẩm phục vụ nhu cầu của con
người ngày càng cao hơn. Về mặt lương, là sự gia tăng của giá trị tiền tệ thu được so

với những chi phí ban đầu bỏ ra. Giảm chi phí trên cơ sở quản lý sử dụng tốt hơn các
yếu tố sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, có thể tập trung vào cải tiến
công nghệ hoặc sử dụng công nghệ mới hiện đại hơn. Hướng này rất quan trọng
nhưng gắn với chi phí ban đầu lớn và quản lý không tốt sẽ gây ra lãng phí lớn. Mặt
khác, có thể nâng cao chất lượng trên cơ sở giảm chi phí thông qua hoàn thiện và
tăng cường công tác quản lý chất lượng. Chất lượng sản phẩm được tạo ra từ quá
trình sản xuất. Các yếu tố lao động, công nghệ và con người kết hợp chặt chẽ với
nhau theo những hình thức khác nhau. Tăng cường quản lý chất lượng sẽ giúp cho
xác định đầu tư đúng hướng, khai thác quản lý sử dụng công nghệ, con người có hiệu
quả hơn. Đây là lý do vì sao quản lý chất lượng được đề cao trong những năm gần
đây.
3. Các hệ thống QTCL
1) Mô hình 5S:
- Seiri: Sàng lọc
- Seiso: Sạch sẽ
5S là nội dung quan trọng của
TQM. Là bước đầu tiên trước khi
áp dụng TQM và là nền tảng cho
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Seiton: Sắp xếp
- Seiketsu: săn sóc
- Shisube: sẵn sàng
cải tiến chất lượng của một công
ty.
Phạm vi áp dụng: Tất cả lĩnh vực SXKD.
Đối tượng: Phù hợp doanh nghiệp nhỏ
Đây là cơ sở của một quá trình quản lý có hệ thống khoa học và nề nếp.
Nếu mô hình này áp dụng thì phòng ban, thông tin, phân xưởng sản xuất, hoạt

động nhanh đỡ tốn thời gian chính xác và có thể là bộ máy tinh gọn hơn.
2) Mô hình 7S:
Stretegy: chiến lược
Struture: cơ cấu
System: hệ thống
Staff: nhân viên
Style: tác phong
Skills: kỹ năng
Super ordinate gools: mục tiêu cao nhất.
Mô hình phù hợp với doanh nghiệp vừa và tương đối lớn, doanh nghiệp kiểu
mới điều hành mang tính hệ thống như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí,
điện tử, dịch vụ viễn thông.
Hiệu quả khi áp dụng: Doanh nghiệp sẽ có cơ cấu tổ chức hợp lý nhân việt hoạt
động có tác phong và kỹ năng cao, mọi hoạt động trong doanh nghiệp hoạt động một
cách có hệ thống…
3) Mô hình GMP:
Mô hình thực hành sản xuất tốt (GMP) áp dụng cho cơ sở sản xuất thực phẩm
và dược phẩm, mục đích của nó là kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
hình thành chất lượng từ khâu thiết kế, xây lắp nhà xưởng, thiết bị dụng cụ chế biến,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điều kiện phục vụ và điều kiện chế biến. GMP có thể áp dụng đối với doanh nghiệp
vừa, nhỏ, lớn.
Nội dung của phương pháp như sau:
a) Điều kiện nhà xưởng và phương tiện chế biến bao gồm:
+ Khu xử lý thực phẩm
+ Phương tiện vệ sinh
+ Phương tiện chiếu sáng thông gió, đo độ ẩm
+ Thiết bị và dụng cụ
+ Hệ thống an toàn.

b) Kiểm soát vệ sinh nhà xưởng bao gồm:
+ Bảo quản hóa chất nguy hiểm
+ Đồ dùng cá nhân.
c) Kiểm soát quá trình chế biến đối với
+ Nguyên vật liệu
+ Hoạt động sản xuất
d) Về con người bao gồm
+ Điều kiện sức khoẻ
+ Chế độ vệ sinh
+ Giáo dục cho đào tạo và đầu tư cho đào tạo.
e) Kiểm soát khâu phân phối
Việc kiểm soát khâu phân phối nhằm bảo đảm để tránh nhiễm bẩn thực phẩm
bởi tác nhân vật lí hoá học, vi sinh… và không làm phân huỷ thực phẩm. Hiện nay
ngành y tế và thuỷ sản đã có quyết định áp dụng hệ thống này đối với các xí nghiệp
dược phảm và thuỷ sản xuất khẩu. Việc thực hiện tốt GMP sẽ là tiền đề thuận lợi cho
việc triển khai mô hình QLCL- HACCP.
4) Hệ HACCP:
Xác định và kiểm soát các điểm có nguy cơ nhiễm bẩn trong quá trình chế biến
thực phẩm.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình này được áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp quy mô có thể nhỏ
vừa hoặc lớn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm. Đặc biệt áp
dụng HACCP là yêu cầu bắt buộc đối với sản phẩm thuỷ sản muốn xuất sang thị
trường Mĩ và EU.
Khi áp dụng HACCP phải đảm bảo 7 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích các mối nguy hại.
Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát giới hạn (CCPS)
Nguyên tắc 3: Xác lập các ngưỡng tới hạn.
Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát điểm tới hạn (CCPA)

Nguyên tắc 5: Xác định các hoạt động cần thiết phải tiến hành khi hệ thống
giám sát cho thấy một điểm kiểm soát tới hạn không được kiểm soát.
Nguyên tắc 6: Xác lập các thủ tục kiểm tra để khẳng định rằng hệ thóng
HACCP đang hoạt động có hiệu quả.
Nguyên tắc 7: Thiết lập hệ thống tài liệu liên quan đến mọi thủ tục, hoạt động
của chương trình HACCP phù hợp với nguyên tắc trên và áp dụng chúng.
Hiện nay việc áp dụng hệ thống HACCP đang được một số bộ, ngành nghiên
cứu tại Việt Nam và là vấn đề cấp bách mà bộ thuỷ sản đang quan tâm. Việc áp dụng
HACCP là cần thiết bởi nó không chỉ để an toàn vệ sinh đối với hàng hoá trong nước,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất với sản lượng lớn.
5) Mô hình đảm bảo chất lượng Q- bare.
Đây là mô hình do Newzland phát triển dựa trên mô hình đảm bảo chất lượng
theo ISO9000, nhưng chỉ để áp dụng riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì Q-
base thì không được thông dụng và có uy tín như ISO 9000 nên các DNCNVN hiện
nay áp dụng rất ít.
Nếu xét về bản chất chứng chỉ ISO chỉ như một loại giấy thông hành nên chưa
đầy đủ đối với một loại doanh nghiệp muốn có sự thay đổi về chất trong hoạt động
kinh doanh của mình. Hơn nữa đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Việc
quản lý chưa hình thành hệ thống.
Vì vậy việc áp dụng ngay hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000 thì quá
sức và chưa phù hợp. Vì thế nếu trong điều kiện nhu cầu về chứng chỉ ISO chưa cấp
bách chúng ta có thể áp dụng mô hình quản lý Q-base.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung Q-base là ISO 9000 rút gọn.
6) Mô hình đảm bảo chất lượng ISO 9000
Mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 là mô hình hệ
chất lượng trong đó đề cập tới những yêú tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trong phạm vi công ty, nhưng phương thức nhằm ngăn ngừa và loại trừ sự
không phù hợp với những quy định đề ra.

Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã tạo ra một bước ngoặt trong hoạt động
tiêu chuẩn hoá và chất lượng trên thế giới nhờ nội dung thiết thực và ở sự hưởng ứng
rộng rãi nhanh chóng của nhiều nước trên thế giới nhờ nội dung thiết thực và ở sự
hưởng ứng rộng rãi, nhanh chóng ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là trong các
ngành công nghiệp.
Để áp dụng có hiệu quả hệ thống chất lượng theo ISO 9000 nên tiến hành theo
các bước sau:
1. Đánh giá các nhu cầu
- Nhu cầu của thị trường
- Các yêu cầu của khách hàng
- Các yêu cầu điều chỉnh
2. Xác nhận những đặc thù của sự cải tiến một nhu cầu nào đó
3. Nghiên cứu các tiêu chuẩn ISO 9000.
4. Làm theo hướng dẫn ISO 9000-1 (1994)
5. Xây dựng và áp dụng hệ quản lý chất lượng theo chỉ dẫn của ISO 9004-1
(1994)
6. Xác định các nhu cầu đánh giá chất lượng xem xét hệ thống có phù hợp với
tiêu chuẩn không.
7. Chọn thực hiện mô hình ISO 9001, ISO 9002 hay ISO 9003 (1994).
8. Thẩm định (thanh tra) hệ chất lượng
9. Lập kế hoạch cải tiến liên tục ít nhất là hàng năm.
Lợi ích việc áp dụng ISO 9000
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- ISO 9000 có thể coi là giấy thông hành trong các hợp đồng kinh tế vì thế tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở ra thị trường mới. Mối quan hệ thương mại trở
nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
- Vì thực hiện ngay nguyên tắc "làm đúng ngay từ đầu" nên tăng khả năng tránh
lãng phí, doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí do sai hỏng, bồi thường khách hàng chi
phí cho sửa chữa sản phẩm hỏng… vì thế giảm giá thành tăng lợi nhuận của doanh

nghiệp.
Khi một doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 chứng tỏ doanh nghiệp đó có một cơ
cấu quản lý chất lượng nghiêm chỉnh.
Doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 sẽ được ghi trong danh sách các tổ chức được
chứng nhận.
- Trong công tác xin thầu cũng có nhiều lợi thế hơn nhưng doanh nghiệp không
áp dụng.
- Nâng cao nhận thức phong cách làm việc của cán bộ.
- Tạo môi trường làm việc thống nhất khoa học.
Nhưng để áp dụng được ISO 9000 thì vấn đề là phải thoả mãn những yếu tố:
con người; quản lý; công nghệ; tài chính; thông tin ở mức độ nhất định. Như vậy các
DNVN cần xem xét khi lựa chọn mô hình này.
7) Mô hình quản lý chất lượng tổng hợp TQM
- Hệ thống TQM đưa ra các phương thức và biện pháp nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ với độ tin cậy và ổn định cao. Đồng thời nhằm
đáp ứng nhu cầu luôn biến động của người tiêu dùng. So với các mô hình khác. TQM
đặc biệt chú ý đến vấn đề cải tiến sản phẩm và phát triển sản phẩm mới. Việc áp
dụng TQM đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của doanh nghiệp.
Nhưng TQM có nhiều mức độ khác nhau có thể là trình độ rất cao như ở các
doanh nghiệp Nhật Bản nếu áp dụng ỏ Việt Nam có thể áp dụng ở trình độ quản lý
thấp hơn.
Nguyên tắc khi áp dụng TQM:
+ Nguyên tắc coi trọng vai trò của con người
+ Nguyên tắc chất lượng là trên hết
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nguyên tắc toàn diện
+ Nguyên tắc đồng bộ
+ Nguyên tắc hồ sơ tài liệu
+ Nguyên tắc kế hoạch

+ Nguyên tắc kiểm tra.
Những nội dung cơ bản khi áp dụng cần lưu ý.
+ Áp dụng phương pháp thống kê dùng trong QLCL
+ Kiểm tra
+ Đo lường (quản lý đo lường)
+ Quan hệ với khách hàng
+ Đánh giá chất lượng
+ Quan hệ với người cung cấp NVL
+ Xác định yêu cầu kỹ thuật đối với chất lượng sản phẩm
+ Thanh tra chất lượng
+ Vấn đề kinh tế trong QLCL
4. Nội dung quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng trước đây có chức năng rất hẹp,chủ yếu là hoạt động kiểm
tra kiểm soát,nhằm đảm bảo chất lượng đúng tiêu chuẩn thiết kế đề ra.Ngày nay quản
trị chất lượng đầy đủ,toàn diện hơn bao trùm tất cả những chức năng cơ bản của quá
trình quản trị.
4.1.Hoạch định chất lượng
Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu,chính sách và phương
tiện nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.Giai đoạn
hiện nay,hoạch định chất lượng được coi là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu,tác
động quyết định tới toàn bộ các hoạt động quản trị chất lượng sau này và là một biện
pháp nâng cao hiệu quả của quản trị chất lượng.Hoạch định chất lượng cho phép:
-Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn doanh nghiệp theo một
hướng thống nhất.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài
hạn,góp phần giảm chi phí cho chất lượng.
-Giúp các doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường.
-Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị

trường,đặc biệt là thị trường thế giới.
-Tạo ra văn hóa mới,một sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản trị chất
lượng của các doang nghiệp.
Những nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định chất lượng bao gồm:
-Xây dựng trương chình,chiến lược và chính sách chất lượng và kế hoạch hóa
chất lượng.Chiến lược chất lượng phải dựa trên cơ sở hướng theo khách hàng.Cán bộ
quản lý sản xuất cần phải xác định chất lượng sẽ thích ứng với chiến lược tổng quát
của doanh nghiệp như thế nào trong quá trình xây dựng chiến lược tác nghiệp,cần
xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa nhu cầu và khả năng của quá trình.Phát triển và
liên kết những mong đợị về chất lượng với những chỉ dẫn của doanh nghiệp,chúng ta
sẽ được đánh giá bằng nhận thức của khách hàng về mức độ đáp ứng của sản phẩm.
-Xác định vai trò của chất lượng trong chiến lược sản xuất.Cách tiếp cận này
được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc tái nghiệp cần bổ sung chiến lược tổng
quát của doanh nghiệp.
-Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng giai đoạn nhất định.Tức
là phải xác định được sự thống nhất giữa thỏa mãn nhu cầu thị trường với những điều
kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất định với chi phí tối ưu.
-Tiến hành phân tích tác động các nhân tố tới chất lượng sản phẩm,dịch vụ.Chất
lượng của sản phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều những yếu tố khác nhau.Đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những nhân tố chủ chốt tác động tới chất lượng.Cán
bộ quản lý cần phải xác định được những nhân tố này,những yếu tố bên trong đặc
biệt là con người,công nghệ, phương tiện và nguyên vật liệu.Kỹ năng lao động,
nguyên vật liệu và quá trình công nghệ kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm hoặc
dịch vụ ở một chất lượng nhất định.Bởi vậy phải xem xét các nhân tố trong mối quan
hệ chặt chẽ với nhau và môi trường bên ngoài.Những nhân tố bên ngoài có ý nghĩa
quyết định đến lựa chọn mục tiêu chất lượng,là nhu cầu và những mong đợi của khác
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng là đặc điểm ,trình độ và xu hướng phát triển của tiến bộ khoa học công nghệ và
cơ chế chính sách của mỗi quốc gia.

-Chỉ ra những phương hướng kế hoạch cụ thể để thực hiện những mục tiêu chất
lượng đặt ra.
-Cuối cùng là xác định kết quả dài hạn của những biện pháp thực hiện.
Khi hình thành các kế hoạch chất lượng,cần phải cân đối tính toán các nguồn
lực như lao động,nguyên vật liệu ,và nguồn tài chính cần thiết để thực hiện những
mục tiêu kế hoạch.Dự tính trước và đưa chúng vào thành một bộ phận không thể tách
rời trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2. Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các kế hoạch chất lượng
thành hiện thực.Thực chất đây là quá trình triển khai thực hiện các chính sách, chiến
lược và kế hoạch chất lượng thông qua các hoạt động , những kỹ thuật,
phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng
những yếu cầu kế hoạch đã đặt ra. Từ mục tiêu chất lượng tổng quát tiến hành phân
chia thành các nhiệm vụ cụ thể cho tất cả các câp, của từng người trong toàn doanh
nghiệp. Mỗi người cần nắm được và hiểu rõ mục đích , chức năng, nhiệm vụ của
mình trong hệ thống chất lượng, những bước sau đây cần được tiến hành theo trật tự
nhằm đảm bảo rằng các kế hoạch sẽ được điều khiển một các hợp lý.
- Tạo sự nhận thức một cách đầy đủ về mục tiêu chất lượng và sự cần thiết, lợi
ích của việc thực hiện các mục tiêu đó đối với những người có trách nhiệm.
- Giải thích cho mọi người biết cách chính xác những nhiệm vụ kế hoạch chất
lượng cụ thể cần thiết phải thực hiện trong từng giai đoạn.
- Tổ chức những chương trình đào tạo và giáo dục, cung cấp những kiến
thức,kinh nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch xây dựng chương trình
động viên khuyến khích người lao động tham gia tích cực vào quản lý chất lượng.
- Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy trình bắt buộc.
-Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những nơi và những lúc cần thiết kể cả
những phương tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lượng.
4.3. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để đảm bảo các mục tiêu chất lượng dự kiến được thực hiện theo đúng yêu cầu
kế hoạch đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện, cần tiến hành các hoạt động
kiểm tra, kiểm soát chất lượng, kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, thu thập,
phát hiện và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm và dịch vụ, những biến thiên
của quá trình vượt ra ngoài tầm kiểm soát. Mục đích kiểm tra là tìm kiếm, phát hiện
những nguyên nhân gây ra khuyết tật của sản phẩm và sự biến thiên của quá trình đó
để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Cần phân biệt rõ những nguyên nhân trực
tiếp và gián tiếp, nguyên nhân ban đầu và nguyên nhân gốc để có biện pháp giải
quyết thích hợp, loại trừ sự tái diễn đồng thời góp phần cải tiến nâng cao chất lượng
của quá trình.
Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm soát chất lượng là:
- Theo dõi tình hình thực hiện, tổ chức thu thập thông tin và các dữ liệu cần
thiết về chất lượng thực hiện.
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ chất lượng đạt
được trong thực tế của doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch và đánh giá
các sai lệch đó trên các phương diện kinh tế – kỹ thuật và xã hội.
- Phân tích các thông tin nhằm tìm kiếm phát hiện nguyên nhân dẫn đến việc
thực hiện độ lệch so với mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Trong quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cần đánh giá hai vấn đề
cơ bản sau:
- Sự tuân thủ các mục tiêu kế hoạch và nhiệm vụ đã đặt ra. Đó là việc tuân thủ
các quá trình và kỷ luật công nghệ, duy trì và cải tiến các tiêu chuẩn, tính khả thi và
độ tin cậy trong việc thực hiện kế hoạch chất lượng…
- Tính chính xác và hợp lý của bản thân các kế hoạch. Nếu mục tiêu không đạt
được có ý nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên không được thoả
mãn.Cần thiết phải xác định rõ nguyên nhân do thực hiện không tốt hay do mục tiêu
chưa chính xác, bởi vì trong từng trường hợp sẽ đòi hỏi các kiểu hoạt động điều
chỉnh hoàn toàn khác nhau. Mục đích của kiểm tra chất lượng là:
14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xác định những hoạt động đảm bảo chất lượng có hiệu quả và kết quả của
chúng.
- Phát hiện những kế hoạch không thực hiện tốt, những vấn đề chưa được giải
quyết và những vấn đề mới xuất hiện.
- Tìm ra những vấn đề, yếu tố cần hoàn thiện trong các chính sách và kế hoạch
của năm tới.
Trong hoạt động kiểm tra chất lượng, cần tập trung trước tiên vào kiểm tra quá
trình. xác định mức độ biến thiên của quá trình và những nguyên nhân làm chệch
hướng các chỉ tiêu chất lượng. Phân tích phát hiện các nguyên nhân ban đầu,nguyên
nhân trực tiếp để xoá bỏ chúng, không ngừa sự tái diễn.
4.4. Hoạt động điều chỉnh và cải tiến.
Điều chỉnh và cải tiến là làm cho các hoạt động của hệ thống doanh nghiệp có
khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đề ra, đồng thời cũng là hoạt
động đưa chất lượng sản phẩm thích ứng với tình hình mới, nhằm giảm dần khoảng
cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn nhu
cầu của khách hàng ở mức cao hơn .
Khi điều chỉnh và cải tiến chất lượng cần phân biệt giữa hai loại nguyên nhân
ảnh hưởng tới chất lượng. Những nguyên nhân gây đột biến và những nguyên nhân
chung. Những nguyên nhân đột biến là vấn đề ngắn hạn xuất hiện do những thay đổi
bất ngờ làm chất lượng không đạt được tiêu chuẩn đề ra. Cán bộ quản lý cần phát
hiện, ngăn chặn và giải quyết kịp thời những nguyên nhân đột biến này.
Nguyên nhân chung là những vấn đề có tác động dài hạn làm cho chất lượng
thường xuyên chỉ đạt mức độ nhất định. Vấn đề dài hạn phải giải quyết bằng các
biện pháp nâng cao chất lượng của hệ thống. Tức là phải giải thích thuyết phục mọi
người hiểu được sự cần thiết phải phát hiện được vấn đề, phân tích những thay đổi và
cải tiến thể chế để đạt trình độ cao hơn. những nguyên nhân chung rất khó khắc phục
đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn diện.
Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết, cần phân biệt rõ ràng giữa
15

×