Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO MÀNG MỎNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.95 KB, 13 trang )


CÁC PHƯƠNG PHÁP
CHẾ TẠO MÀNG MỎNG
SPUTTERING
-
DC sputtering
-
RF sputtering
-
Magneton sputtering
BỐC BAY LASER XUNG (Laser Pulze Deposition-PLD)
EPITAXY CHÙM PHÂN TỬ (Molecular Beam Epitaxy-MBE)

SPUTTERING
Cơ chế:
+ ion hóa hạt trung hòa thanh ion
+ Tăng tôc ion trong từ trường bắn phá bia, bức các
nguyên tử trên bia lắng đọng trên đế
DC SPUTTERING
+ Khí thường dùng là Ar, He
+ Dùng hiệu điện thế 1 chiều
+ Áp suất khoảng 10
-7
torr
+ Bia phải dẫn điện
+ Bia chỉ bị bắn phá ở một
của chu kỳ âm của HĐT

RF SPUTTERING
+ Dùng hiệu điện thế xoay chiều
+ Bia không cần phải dẫn điện


+ Dùng phối trở kháng để tăng công suất cũng như
bảo vệ dòng điện
+ Bia bị bắn phá trong cả 2 chu kỳ dương và âm
của HĐT

MAGNETON SPUTTERING
+ Dùng hiệu điện thế DC hoặc xoay chiều
+ Đặt từ trường dưới bia nhằm giam hãm electron và các ion
giúp tăng va đập của Ar
+
vào bia nhiều hơn
+ Bia bị bắn phá trong cả 2 chu kỳ dương và âm của HĐT



ƯU ĐIỂM:
+ Dễ tạo các màng đa lớp nhờ tạo nhiều bia khác nhau
+ Độ bám dính của màng lên đế cao (do động năng hạt lớn)
+ Độ mấp mô bề mặt thấp
+ Tính độ dày khá chính xác (tương đối hơn bốc bay)
+ Rẻ tiền, dễ thực hiện, khai triển đại trà
ƯU ĐIỂM:
+ Không thể tạo ra màng đơn tinh thể
+ không tạo được độ dày chính xác cao
+ Các chất có hiệu suất phún xạ khác nhau nên việc tổ hợp các
bia tạo màng đa lớp cũng trở nên phức tạp

PPBB BẰNG XUNG LASER (pulsed-laser deposition)
+ Dùng chùm laser có xung cực
ngắn và công xuất lớn


ƯU ĐIỂM:
+ Vật liệu làm bia rất đa dạng, và chỉ cần kích thước nhỏ
+ Chiếu xuyên qua các vật liệu trong suốt vào buồng chân
không mà không bị giảm năng lượng
+ Ion hóa các bia có năng lượng ion hóa lớn
+ Tạo được màng siêu mỏng, siêu cứng, chất lượng cao
+ Dùng nhiều bia để tạo màng đa lớp
NHƯỢC ĐIỂM:
+ Có thể xuất hiện các phân tử lớn
+ khó kiểm soát được chính xác độ dày
+ bề mặt màng trên đế gồ gề

PP EPITAXY CHÙM PHÂN TỬ (Molecular-beam-epitaxy)
+ Đặt trong môi trường có công suất rất cao 10
-9
Torr
+ Tỉ lệ va chạm giữa các nguyên tử rất thấp, từng hạt sẽ đến và
lắng đọng trên đế
+ người ta thường dùng kỹ thuật nhiễu xạ điện tử phản xạ năng
lượng cao (RHEED) ( kiểm soát quá trình mọc màng thông qua
phổ nhiễu xạ điện tử được ghi trực tiếp )
+ Tốc độ phát triển màng
1 /m h
µ

ƯU ĐIỂM:
+ Tốc độ mọc màng được khống chế chính xác đến từng lớp
nguyên tử
+ Tạo màng đơn tinh thể trên một đế đơn tinh thể

+ Có thể tạo thành từng đảo nhỏ hay từng lớp nguyên tử,
quan trong trong chế tạo bán dẫn
NHƯỢC ĐIỂM:
+ hệ MBE vận hành khá phức tạp và tốn kém 10
6
USD

Ảnh chụp thiết bị MBE tại William R. Wiley Environmental Molecular Sciences
Laboratory cho phép chế tạo các màng mỏng ôxit và gốm

Atomic structure of graphene.

×