Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn: Giải pháp thu hút FDI sạch cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.07 KB, 100 trang )



i




Luận văn
Giải pháp thu hút FDI sạch cho sự phát triển
bền vững của nền kinh tế Việt Nam


ii

CÁC TỪ VIẾT TẮT


BXH Bảng xếp hạng
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
EU Liên minh Châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm trong nước
IFC Công ty tài chính quốc tế
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN Khu công nghiệp
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
NSNN Ngân sách nhà nước
R&D Nghiên cứu và triển khai
TCTK Tổng cục Thống kê


ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
UBND Ủy ban nhân dân
UNCTAD Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
USD Đô la Mỹ
VNR500 Top 500 doanh nghiệp tại Việt Nam
WEF Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
XTĐT Xúc tiến đầu tư




iii
MỤC LỤC
Phần nội dung: 2
Chương 1: Những vấn đề lý luận về FDI sạch trong phát triển kinh tế của các
quốc gia 2
1.1. Những nội dung lý thuyết cơ bản FDI 2
1.1.1 Khái niệm FDI 2
1.1.3. Các hình thức FDI 4
1.1.4. Bản chất của FDI- Các lý thuyết về dòng vốn FDI 6
1.1.4.1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô về đầu tư nước ngoài: 6
1.1.4.2. Các lý thuyết kinh tế vi mô về đầu tư nước ngoài: 9
1.1.5. Đặc điểm của dòng vốn FDI 12
1.2. Quan điểm về FDI sạch và sự phát triển bền vững của nền kinh tế đối với
các nước đang phát triển 13
1.2.1. FDI sạch 13
1.2.1.1. Khái niệm FDI sạch 13

1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn FDI sạch 14
1.2.2 Phát triển bền vững( Sustainable development) 19
1.2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững 19
1.2.2.2. Thế nào là một nền kinh tế phát triển bền vững 21
1.2.2.3. Thước đo phát triển bền vững- GDP xanh 23
1.2.3. Tác động của FDI sạch tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế 24
1.2.4. FDI sạch- Thách thức lớn cho các nước đang phát triển 25
1.3. Kinh nghiệm về thu hút FDI sạch của một số quốc gia trên thế giới 27
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia: 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: 33
Chương 2: Thực trạng thu hút dòng vốn FDI sạch vào Việt Nam 35
giai đoạn 2006-2010 35


iv
2.1. Khái quát tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006-2010 .35
2.1.1. Vốn đăng ký, vốn thực hiện 35
2.1.2. Thu hút vốn theo đối tác 37
2.1.3. Thu hút vốn theo ngành kinh tế 38
2.1.4. Thu hút vốn theo hình thức đầu tư 40
2.1.5. Theo địa phương 41
2.2. Khái quát tình hình thu hút vốn FDI sạch vào Việt Nam giai đoạn 2006-
2010 43
2.2.1. Tình hình chung về quá trình thu hút FDI sạch vào Việt Nam giai đoạn
2006-2010 43
2.2.2. Ví dụ về một số dự án FDI sạch và chưa sạch tại Việt Nam 45
2.3. Đánh giá các nhân tố tác động đến thu hút dòng vốn FDI sạch vào Việt
Nam 50
2.4. Tác động của dòng FDI sạch đối với phát triển KT- XH Việt Nam 66
Chương 3: Giải pháp thu hút, quản lý dòng vốnFDI sạch cho phát triển bền vững

nền kinh tế Việt Nam 75
3.1. Dự báo hoạt động thu hút, quản lý dòng vốn FDI sạch trên thế giới 75
3.1.1. Triển vọng duy trì, phát triển nguồn vốn FDI sạch trong quá trình toàn
cầu hóa 75
3.1.2. Bối cảnh nền kinh tế thế giới và những vấn đề mới đặt ra trong hoạt
động thu hút, quản lý dòng vốn FDI sạch 76
3.2. Giải pháp nâng cao thu hút, quản lý FDI sạch tại Việt Nam trong thời kì quá
độ đi lên CNXH 81
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý, khuyến
khích dòng vốn FDI sạch: 82
3.2.2. Giải pháp thứ hai, nâng cao vai trò của nhà nước trong hoạt động thu hút
FDI sạch: 83


v
3.2.3. Giải pháp thứ ba, thúc đẩy sự tham gia của toàn xã hội trong công tác thu
hút, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 85
3.2.4. Giải pháp thứ tư, thực hiện các biện pháp để khắp phục, hạn chế tình trạng
ô nhiễm môi trường trong quá trình thu hút dòng vốn FDI 86
3.2.5. Giải pháp thứ năm: Hoàn thiện quy trình đầu tư đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài: 88
3.2.6. Giải pháp thứ sáu: Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu
tư nước ngoài: 90
PHẦN KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 93



vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Hình 1: Mô hình MacDougall-Kemp 8
Hình 2: Mô hình của 2 nhà môi trường học Canada – Jacobs và Sadle 20
Hình 3: Tiếp cận phát triển bền vững 21

Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành 40
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức 41
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương 42
Bảng 4: Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI 51
trong các thời kỳ
sửa

đổi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam
51
Bảng 5:Thứ hạng của Việt Nam trong xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu
trong báo cáo năm 2010 của WEF 61
Bảng 6 : Đóng góp của khu vực FDI so với các khu vực khác 67
Bảng 7: Cơ cấu và thu nhập lao động của các doanh nghiệp FDI 71
Bảng 8: Bảng số liệu thể hiện cơ cấu dòng vốn FDI 79

Biểu đồ 1.Kết quả thu hút FDI giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 35
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh lượng vốn FDI đăng kí và lượng vốn thực hiện năm
2005- 2010 36
Biểu đồ 3: Top 20 quốc gia đầu tư FDI vào Việt Nam từ 1990- 2010 37
Biểu đồ 4:Chỉ số ROA và ROE của các Doanh nghiệp VNR500 68
Biểu đồ 5: Tỷ trọng FDI về số lượng DN và đóng góp thuế thu nhập trong top
1000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam 69
Biểu đồ 6: Biểu đồ mô tả tổng lượng vốn FDI toàn cầu giai đoạn 2004-2010 78





1
PHẦN MỞ ĐẦU:
Từ thực tế qúa trình phát triển nền kinh tế trong những năm qua đã chứng minh sự
đóng góp tích cực của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội, cũng như sự thành công của công cuộc đổi mới, cải thiện quan hệ
đối ngoại, mở ra nhiều triển vọng hợp tác đa phương, củng cố vị trí của Việt Nam trên
trường quốc tế. Từ chỗ giữ vai trò không đáng kể trong nền kinh tế Việt Nam (tỉ lệ đóng
góp của khu vực FDI trong GDP năm 1992 mới chỉ là 2%), đến nay, các doanh nghiệp
FDI đã trở thành khu vực kinh tế quan trọng, phát triển năng động và đóng góp đến hơn
30% tổng vốn đầu tư xã hội. Với nguồn vốn đầu tư đến từ 92 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn mà còn mang đến Việt Nam công nghệ,
kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tạo thêm nhiều ngành nghề, sản phẩm
mới, qua đó góp phần khai thác tốt hơn các nguồn lực trong nước, thúc đẩy tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhưng bên cạnh
những đóng góp tích cực đó, thì FDI cũng đã và đang tạo ra nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu
cực đến tính bền vững của tăng trưởng và chất lượng cuộc sống của dân cư. Gần đây đã
xuất hiện hàng loạt vấn đề gây bức xúc dư luận xã hội, trong đó nổi bật là chất lượng FDI
thấp thiếu tính bền vững, ô nhiễm môi trường trầm trọng gây ra không ít những ảnh
hưởng xấu tới Việt Nam về cả mặt kinh tế và xã hội như: sự leo thang của giá cả dẫn dến
lạm phát cao, các biến động bất thường của thị trường bất động sản gây nên các cơn sốt
không thể kiểm soát và tác động tiêu cực lớn nhất từ FDI mà vẫn đang là nỗi lo của các
ban ngành trung ương và địa phương hiện nay đó chính là ô nhiễm môi trường do chất
thải độc hại từ các nhà máy công nghiệp.Vì vậy mà vấn đề cấp thiết bây giờ là cần phải
có những giải pháp để nhằm thu hút được lượng vốn FDI thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
cao nhưng vẫn phải đảm bảo sự ổn định xã hội vì mục tiêu phát triển bền vững. Trước
thực trạng này nhóm sinh viên nghiên cứu đã xây dựng nên đề tài “Giải pháp thu hút
FDI sạch cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam” để đóng góp một phần
nhỏ ý kiến của mình giải quyết vấn đề nóng của xã hội.



2
Phần nội dung:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về FDI sạch trong phát triển kinh tế của các
quốc gia
1.1. Những nội dung lý thuyết cơ bản FDI
1.1.1 Khái niệm FDI
Trên thực tế hiện nay do có khá nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư nước
ngoài FDI vì vậy chúng ta khó có thể đưa ra được một khái niệm chính xác nhất về
FDI. Qua tìm hiểu, nhóm sinh viên nghiên cứu xin đưa ra một vài khái niệm về đầu tư
trực tiếp nước ngoài như sau:
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác”. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản
lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này” còn theo luật đầu
tư 2005 thì “ FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kì một tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ Một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách



3
pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc
có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện
quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải quốc gia nào đều sử dụng mức 10%
làm mốc xác định FDI.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về
đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong
đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài là kết
quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế”
1.1.2. Các khái niệm liên quan:
-Dòng vốn FDI ( FDI inflow) là dòng vốn chảy từ nước của chủ đầu tư sang
nước tiếp nhận đầu tư nhằm tận dụng lợi thế so sánh tại nước chủ nhà để tạo ra lợi
nhuận cho chủ đầu tư
-Lượng vốn FDI là lượng tiền hay các tài sản hợp pháp mà chủ đầu tư nước
ngoài đưa sang nước khác để đầu tư
-Nước chủ đầu tư ( Home country) là nước của tổ chức ,cá nhân sở hữu vốn
hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý , sử dụng vốn
để thực hiện hoạt động đầu tư
-Nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư ( Host coutry) là nơi tiếp nhận vốn và trực
tiếp diễn ra hoạt động đầu tư .
-Nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investor) là tổ chức, cá nhân
nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại nước chủ nhà


4
-Doanh nghiệp FDI ( FDI enterprise)là doanh nghiệp mà trong vốn pháp định có
một lượng vốn nhất định tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia của chủ đầu tư
nước ngoài ( Đối với Việt Nam là trên 30% vốn pháp định)

-Vốn đăng kí ( registration capital)là lượng vốn mà chủ đầu tư cam kết sẽ đầu tư
sang nước chủ nhà
-Vốn thực hiện ( implement capital) là lượng vốn thực tế mà chủ đầu tư đã bỏ ra
cho hoạt động đầu tư tại nước chủ nhà
1.1.3. Các hình thức FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới các dạng sau:
a)Phân theo hình thức đầu tư:
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là hình thức đầu tư mà các bên
tham gia bao gồm: một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước ký kết
thỏa thuận để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà
trên cơ sở quy định rõ về đối tượng, nội dung kinh doanh, trách nhiệm và phân phối
kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một
tư cách pháp nhân mới nào.
*Hình thức công ty hay doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp hay liên doanh
được thành lập giữa các bên nước ngoài và nước chủ nhà trong đó các bên cùng góp
vốn, cùng kinh doanh và cùng hưởng quyền lợi, nghĩa vụ theo tỷ lệ vốn góp .
* Hình thức doanh nghiệp 100%vốn từ nước ngoài: Đây là doanh nghiệp do các
nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà và họ tự quản lý, chịu hoàn toàn về
trách nhiệm kinh doanh
* Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực
hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T


5
thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực
hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
b) Phân theo bản chất đầu tư:
* Đầu tư mới ( Greenfiel investment): là hình thức đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ
sở sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại ở
nước tiếp nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.

* Mua lại và sáp nhập(M&A): là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này mua
lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết
dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
c)Phân theo tính chất dòng vốn
* Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công ty
trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản
lý của công ty.
* Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh trong quá khứ để tái đầu tư tại nước chủ nhà
* Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Thể hiện mối quan hệ giữa các chi nhánh
hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay
mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
d)Phân theo động cơ của nhà đầu tư
* Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên, lao động rẻ ,dồi dào và sẵn có ở nước tiếp nhận.


6
* Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh
doanh thấp ở nước tiếp nhận để thu được lợi nhuận cao hay thực hiện các hoạt động
kết nối để có các sản phẩm xuyên biên giới hoặc chuyên môn hóa quy trình sản xuất
* Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc
giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất; đôi khi hình thức đầu tư này còn
nhằm tận dụng các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và
khu vực khác làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
* Vốn tìm kiếm tài sản chiến lược: Được thực hiện mua lại hoặc liên minh để thúc đẩy
các mục tiêu kinh doanh dài hạn
Bản chất của FDI- Các lý thuyết về dòng vốn FDI
Trong mỗi thời kì, dưới con mắt của các nhà kinh tế học hoạt động đầu tư trực

tiếp nước ngoài lại được nhìn nhận ở các góc độ khác nhau nhưng chúng đều mang
một bản chất chung. Để hiểu rõ hơn về bản chất chung này, nhóm sinh viên nghiên cứu
xin đưa ra một vài lý thuyết về dòng vốn FDI
Các lý thuyết kinh tế vĩ mô về đầu tư nước ngoài:
Các lý thuyết này dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố vốn và lao
động giữa các nước cũng như việc đầu tư ra nước ngoài nhằm phân tán rủi ro
- Lý thuyết HO(Heckcher và Ohlin-1933)
Với hai nước A và B có các điều kiện sau: Trình độ công nghệ sản xuất, nhu
cầu và thị hiếu, các yếu tố cần thiết cho việc sản xuất hai loại hàng hóa trên như nhau;
hàng hóa X cần nhiều vốn còn hàng hóa Y cần nhiều lao động; sự lưu chuyển hàng hóa
giữa hai nước là tự do, không có thuế, không có chi phí vận chuyển; cả hai nước đều
sử dụng hết khả năng về vốn, công nghệ và lao độngcủa mình
Giả định rằng không có sự lưu chuyển các yếu tố sản xuất qua biên giới và hiệu
quả kinh tế không phụ thuộc vào quy mô thị trường của các nước thì theo mô hình HO


7
chỉ ra rằng nếu như mỗi nước tập trung sản xuất để xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều
yếu tố sản xuất dư thừa và nhập khẩu những hàng hoá dùng nhiều yếu tố đầu vào khan
hiếm thì sản lượng của hai nước sẽ tăng lên . Lý thuyết này đã cho thấy sự chênh lệch
tính dư thừa và khan hiếm của các yếu tố sản xuất giữa các nước là nguyên nhân dẫn
đến đầu tư nước ngoài
Mô hình này đã được một số nhà kinh tế học sử dụng để giải thích hoạt động
FDI với việc loại bỏ hai giả định nêu trên. Richard S. Eckaus cho rằng khả năng về
vốn giữa các nước là khác nhau đo đó sẽ có nước thừa vốn và nước thiếu vốn. Tại
những nước thừa vốn thì hiệu quả sử dụng vốn thấp hơn so với những nước thiếu vốn
nên sẽ lưu chuyển dòng vốn giữa các nước. Do đó mục đích tối đa hóa hiệu quả sử
dụng vốn là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự di chuyển vốn quốc tế.
Đồng tình với quan điểm trên MacDougall giải thích rằng nguyên nhân của sự
lưu chuyển vốn quốc tế là do sự chênh lệch về năng suất cận biên cuả vốn giữa các

nước. Trên quan điểm này nhà kinh tế học M.Kemp đã xây dựng mô hình
MacDougall-Kemp như sau:
Mô hình này được xây dựng trên giả định: Nền kinh tế thế giới chỉ có hai nước I
và II, giả sử nước I thừa vốn và nước II thiếu vốn
Tổng vốn đầu tư của 2 nước là O1O2,trong đó nước I là O1Ovà nước II là OO2.



8
Hình 1: Mô hình MacDougall-Kemp


Trong đó: Trục tung là năng suất cận biên của vốn
d1: Đường giới hạn năng suất cận biên vốn của nước I
d2: Đường giới hạn năng suất cận biên vốn của nước II
Năng suất cận biên của 2 nước có xu hướng giảm dần
Trước khi di chuyển vốn: Tổng sản lượng của nước I là: M1M1’OO1
Tổng sản lượng của nước II là: M2’M2O2O
Ta thấy rằng trong khoảng SO thì năng suất cận biên của vốn ở nước II lớn hơn
nước I hay là nước II sử dụng vốn hiệu quả hơn nước I. Do đó sẽ có sự di chuyển vốn
từ nước I sang nước II cho đến khi năng suất cận biên của 2 nước bằng nhau tại điểm S
. Lúc này, tổng sản lượng của 2 nước tăng lên một lượng là: MM1’M2’ trong đó sản
lượng của nước I tăng MM1’M’ và nước II tăng MM2’M’. Như vậy việc di chuyển
vốn hay FDI mang lại lợi ích cho cả 2 nước
M


M
/
2


M
/
1

d
1

d
2

M
2

S

O
M
1

O
1


O
2





9
- Lý thuyết Kugman(1983), Dunning và Narula(1996): Giải thích nguyên nhân
của đầu tư nước ngoài với mục đích khai thác hiệu quả vốn là do có dự khác biệt về
chính sách kinh tế vĩ mô của các nước tham gia đầu tư
- Lý thuyết K.Kojima(1978) lại giải thích rằng sở dĩ có đầu tư nước ngoài là do
có sự khác nhau giữa tỷ suât lợi nhuận. Những nước có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút
được vốn đầu tư mà chênh lệch này chủ yếu là do giá lao động và dung lượng thị
trường
- Lý thuyết D.Salvatore(1993) lại cho rằng sở dĩ có đầu tư nước ngoài là do sự
phân tán rủi ro. Các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn mà còn
quan tâm đến mức độ rủi ro của từng khoản đầu tư cụ thể. Để tránh nguy cơ phá sản tại
thị trường nội địa, Các nhà đầu tư sẽ không dồn hết vốn của mình vào đầu tư trong
nước mà dành một phần để đầu tư ra nước ngoài
1.1.4.2. Các lý thuyết kinh tế vi mô về đầu tư nước ngoài:
Các lý thuyết này thường xoay quanh các câu hỏi: Tại sao các công ty lại đầu tư
ra nước ngoài, đó là khai thác độc quyền, hiệu quả kinh tế theo qui mô, các rào cản
nhập khẩu và các yếu tố sản xuất ở nước ngoài rẻ
-Lý thuyết của Stephen Hymer(1976): Độc quyền của thị trường đã thúc đẩy
các công ty mở rộng ra thị trường nước ngoài để khai thác lợi thế so sánh của mình về
công nghệ, kỹ thuật quản lý… mà các công ty trong cùng lĩnh vực ở các nước khác
không có được.
-Lý thuyết của Charles Kindleberger(1969) và Richard E. Cave(1971) thì cho
rằng các sản phẩm mới thường có xu hướng độc quyền cho nên các công ty có sản
phẩm mới luôn tích cực mở rộng phạm vi sản xuất của mình ra thị trường quốc tế để
tối đa hóa lợi nhuận. vì vậy mà các lý thuyết tổ chức công nghiệp đều giải thích
nguyên nhân của FDI là nhằm khai thác lợi thế độc quyền


10


-Lý thuyết của Robertz.Aliber(1970) đã giải thích hiện tượng FDI xuất hiện là
do thuế nhập khẩu khiến giá thành hàng hóa cao lên nên các công ty thay vì sản xuất
trong nước để xuất khẩu sẽ tiến hành sản xuất ngay tại nước ngoài ,vượt qua hàng rào
thuế quan để giảm giá thành và tạo nên các công ty xuyên quốc gia.
-Lý thuyết giải thích về nguyên nhân hình thành FDI là do chênh lệch về chi
phí giữa các nước:
Nếu gọi: Giá nhập khẩu là M(tại nước chủ nhà)
Giá nhập khẩu sau thuế là M’
Chi phí sản xuất trung bình là AC
Chi phí phát sinh trung bình cho một sản phẩm khi đầu tư ra nước ngoài là C
Nếu AC’ là chi phí trung bình cho một sản phẩm khi tiến hành đầu tư ra
nước ngoài để sản xuất thì AC’=AC+C
Khi :-AC<M<AC’ thì công ty chính quốc sẽ mở rộng sản xuất để xuất khẩu
-AC<M’<AC’ thì công ty chính quốc sẽ cân nhắc giữa xuất khẩu và cho thuê
-AC’<M’ thì FDI sẽ xuất hiện
-Lý thuyết chu kì sản phẩm của Vernon(1966) thì cho rằng FDI xuất hiện theo
chu kì sản phẩm. Trên cơ sở giả định của HO, Vernon giả định thêm là sự thay đổi
công nghệ dẫn đến các sản phẩm mới , các sản phẩm này sẽ mang lại lợi nhuận cao khi
được sản xuất hàng loạt. Nhưng việc sản xuất hàng loạt sẽ đòi hỏi tay nghề cao , vốn
đầu tư lớn và điều này chỉ có thể xảy ra ở các nước phát triển. Tuy nhiên khi sản xuất
hàng loạt thì giá thành lại hạ , mặt khác sẽ dẫn đến bão hòa sản phẩm. Để tránh sự suy
thoái đòi hỏi các công ty phải mở rộng thị trường ra nước ngoài bằng việc xuất khẩu
hàng hóa. Nhưng khi xuất khẩu lại gặp phải rào cản thuế quan, chi phí vận chuyển, mặt
khác do yêu cầu thương mại hóa và tiêu chuẩn hóa sản phẩm cho nên với tay nghề lao


11

động thấp cũng có thể sản xuất được , vì vậy khi đưa công nghệ ra nước ngoài sản xuất
sẽ tận dụng được cái lợi thế so sánh của quốc gia nhận vốn như : tài nguyên thiên

nhiên, lao động rẻ hơn …Do đó lúc này FDI xuất hiện vì nó hiệu quả cao hơn sản xuất
trong nước và xuất khẩu.
-Lý thuyết chu kì sản phẩm bắt kịp của Akamatsu (1962) : Theo lý thuyết này,
các sản phẩm mới được sản xuất tại các nước đầu tư sau đó xuất khẩu sang các quốc
gia khác. Tại nước nhập khẩu, do sản phẩm mới nhu cầu nội địa tăng nên xuất hiện
nhu cầu sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu với sự giúp đỡ về vốn , kỹ thuật,
công nghệ của nước ngoài. Khi nhu cầu sản phẩm này trong nước được bão hòa thì
nhu cầu xuất khẩu sản phẩm sang một nước thứ ba lại xuất hiện và tại nước thứ ba này
chu trình lại tiếp diễn như nước thứ hai .Như vậy, FDI được hình thành từ quá trình
phát triển liên tục của sản phẩm từ nhập khẩu đến sản xuất trong nước và xuất khẩu.
-Một số lý thuyết khác đã sử dụng hiện tượng bắt chước các đối thủ cạnh
tranh để giải thích hiện tượng đầu tư trực tiếp nuớc ngoài :
Từ đặc điểm của các ngành độc quyền nhóm là có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các đối thủ cạnh tranh nghĩa là khi một doanh nghiệp trong nhóm đưa ra hành động gì
tác động tới đối thủ cạnh tranh thì buộc họ phải phản ứng tương tự ,
F.T.Knicckerbocker cho rằng nó sẽ xảy ra tương tự đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
như sau : Giả sử ngành độc quyền của nước đầu tư có 3 doanh nghiệp : A,B,C chi phối
thị trường. Khi doanh nghiệp A mở chi nhánh ở nước nhận đầu tư , doanh nghiệp B,C
nghĩ rằng nếu hoạt động của A thành công thì sẽ hạn chế mức tiêu thụ hành hóa của
B,C xuất khẩu sang nước nhận đầu tư và tạo lợi thế của nước đi tiên phong . Bên cạnh
đó, rất có thể doanh nghiệp A tận dụng được lợi thế so sánh ở nước nhận đầu tư và đưa
trở lại nước họ với chi phí rẻ hơn, chất lượng tốt hơn để gây khó khăn cho B,C trên
chính thị trường của họ. Vì vậy mà B,C đã làm theo A là đầu tư sang nước tiếp nhận
vốn đầu tư.


12

1.1.5. Đặc điểm của dòng vốn FDI
Xuất phát từ những khái niệm, chúng ta có thể rút ra được một số đặc điểm của

đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
Một là, một hoạt động đầu tư được coi là đầu tư nước ngoài khi chủ đầu tư nước
ngoài phải đóng góp một mức vốn tối thiểu nào đó vào vốn pháp định, mức đóng này
tùy theo quy định của mỗi nước ( riêng đối với Việt Nam mức tối thiểu là 30% vốn
pháp định). Quyền quản lý doanh nghiệp cũng như lợi nhuận mà chủ đầu tư nước
ngoài nhận được cũng tùy thuộc vào tỷ lệ vốn góp.
Hai là, quá trình đầu tư ra nước ngoài là hoạt động di chuyển vốn quốc
tế,chuyển giao công nghệ , chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý đồng thời
tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Ngoài ra, các dự án FDI
còn gắn liền với hoạt động di cư lao động và kinh doanh quốc tế của các công ty đa
quốc gia, thể hiện quá trình hội nhập kinh tế của các nước trên thế giới
Ba là, Khác với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn FDI
ít chịu sự chi phối của chính phủ và đặc biệt là rất ít phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
nước của chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư bởi nguồn vốn này thường do các nhà
đầu tư hay doanh nghiệp tự bỏ vốn ra thực hiện. Do đó khi tiếp nhận nguồn vốn này
nước chủ nhà đã được bổ sung một lượng vốn dài hạn mà không phải lo trả nợ.
Bốn là, FDI là hình thức kéo dài chu kì tuổi thọ của hoạt động sản xuất bởi nó
giúp các doanh nghiệp chuyển giao được công nghệ lạc hậu của nước mình nhưng dễ
dàng được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn và từ đó kéo dài được chu
kì sản xuất.
Năm là, Các dự án FDI bị chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau, thường sử
dụng luật pháp của nước chủ nhà ,nhưng trong một chừng mực nào đó, sự hoạt động
của dự án vẫn chịu ảnh hưởng luật pháp của nước có các bên tham gia đầu tư, luật


13

quốc tế, luật khu vực. Việc sửa đổi, điều chỉnh luật pháp của nước mình sao cho càng
gần với thông lệ quốc tế là điều mà các nước nên làm bởi sẽ tránh được các tranh
chấp,xung đột không đáng có trong quá trình thực hiện, quản lý các dự án có vốn đầu

tư nước ngoài.
Sáu là, Các bên tham gia vào các dự án FDI thường có quốc tịch và sử dụng
ngôn ngữ khác nhau. Điều này đòi hỏi phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ
nước sở tại trong các văn bản và trong quá trình hoạt động của dự án. Bên cạnh đó quá
trình thực hiện dự án FDI là nơi gặp gỡ của nhiều nền văn hóa khác nhau, do đó để có
sự hợp tác tốt đẹp cần phải có sự giao hòa văn hóa giữa các bên trong hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
1.2. Quan điểm về FDI sạch và sự phát triển bền vững của nền kinh tế đối với các
nước đang phát triển
1.2.1 FDI sạch
1.2.1.1. Khái niệm FDI sạch
FDI sạch là nguồn vốn đầu tư đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế,
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
· Lợi ích kinh tế: Nguồn vốn đầu tư phải là đầu tư kinh doanh và không nhằm
mục đích trục lợi nào khác. Một khi tiến hành thực hiện đầu tư thì phải đảm bảo lợi ích
cho cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Đối với nước đầu tư khi tiến hành đầu tư
phải nhận được các lợi ích kinh tế như nguồn lao động và nguyên vật liệu rẻ hơn, tạo
ra được lợi nhuận trong quá trình đầu tư. Đối với nước tiếp nhận đầu tư phải đảm bảo
tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững; cân bằng cán cân thương mại, cơ cấu
đầu tư phát triển toàn diện các ngành, phát triển sản xuất theo hướng thân thiện môi
trường, công nghiệp hóa, phát triển nông nghiệp – nông thôn bền vững, phát triển công
nghiệp sạch.


14

· Lợi ích xã hội: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài phải đảm bảo đóng góp vào quá
trình thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm đẩy nhanh các mục tiêu quốc gia như: tiến
bộ và công bằng xã hội; phát triển nguồn nhân lực; giữ vững ổn định chính trị; đảm
bảo quốc phòng an ninh; xóa đói giảm nghèo; giải quyết việc làm, tăng thu nhập; nâng

cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức
khỏe…Với mục đích tạo điều kiện cho con người sinh sống bất kì nơi đâu trong quốc
gia hay trên cả hành tinh đều được thỏa mãn các nhu cấu sống, đều có mức tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ tốt, đều có trình độ học vấn cao, đều được hưởng những thành tựu
về văn hóa và tinh thần, đều có đủ tài nguyên cho một cuộc sống sung túc.
Môi trường:Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài này phải giúp cải thiện
môi trường tự nhiên và có thể xuất hiện trong bất kì lĩnh vực công nghiệp nào và ở mọi
giai đoạn cũng như trình độ công nghệ của chuỗi giá trị. Dòng vốn này được các công
ty nước ngoài đầu tư vào các dự án thân thiện môi trường cũng như thiết lập một hình
thức đầu tư sạch hơn, hiệu quả hơn trong quy trình sản xuất. Vấn đề bảo vệ môi
trường, xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng
chống cháy nổ và chặt phá rừng; khai thác tài nguyên bừa bãi, đảm bảo sử dụng nguồn
năng lượng một cách hợp lý là trách nhiệm của cả chủ đầu tư và của nước nhận đầu tư.
Nâng cao tính tự giác của mỗi cá nhân đầu tư trong công tác bảo vệ môi trường vì một
xã hội phát triển bền vững. Đây là vấn đề hết sức quan trọng để cấu thành nên một
FDI thân thiện với môi trường. Đòi hỏi các dự án FDI không chỉ có phương án đầu tư
mà phải kèm theo phương án bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện đầu tư cũng
như vận hành kết quả đầu tư
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn FDI sạch
Thứ nhất là cơ chế chính sách thu hút đầu tư nước ngoài: Chính sách đầu tư
nước ngoài là một bộ phần trong các chính sách phát triển kinh tế- xã hội để điều chỉnh
các hoạt động đầu tư quốc tế của một quốc gia trong một thời kì nhất định nhằm đạt


15

được các mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia đó.
Có thể thấy rằng trong mọi thời kì kinh tế chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài là vấn đề tiên quyết khi chủ đầu tư quyết định đầu tư, một chính sách
khuyến khích đầu tư phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư tiến hành

đầu tư trên địa bàn và ngược lại, một chính sách khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo
rào cản lớn, tạo môi trường đầu tư không thuận lợi đối với các chủ đầu tư. Ví dụ như:
Đối với chính sách quản lý ngoại tệ, nếu một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên
tắc thả nổi theo thị trường dẫn tới sự thay đổi liên tục của tỷ giá hối đoái tùy theo nhu
cầu thị trường, do đó các chủ đầu tư có tâm lý rụt rè, lo sợ trong hoạt động đầu tư trực
tiếp tại quốc gia đó nhưng nếu quản lý trên nguyên tắc thả nổi có điều tiết hoặc cố định
sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho chủ đầu tư nước ngoài. Hay đối với chính sách thương
mại, nếu như hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương mại khác sẽ gây
khó khăn cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bởi vì hầu hết các dự án FDI khi đi
vào hoạt dộng đều liên quan tới xuất nhập khẩu: xuất nhập khẩu máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, sản phẩm….sẽ gây ra một tâm lý không tốt cho chủ đầu tư. Ngoài ra,
các chính sách thuế, chính sách ưu đãi và các chính sách vĩ mô khác cũng tác động
không nhỏ tới sự di chuyển vốn của FDI. Do đó để thu hút được dòng vốn FDI trước
hết chúng ta đòi hỏi cần có cơ chế chính sách thông thoáng, khuyến khích đầu tư để
thu hút và giữ chân nhà đầu tư , cần kết hợp hài hòa giữa các hoạt động quản lý nhằm
tạo ra sự thống nhất trong việc đề ra và thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng chỉ với những chính sách như thế
không thôi thì chưa đủ để thu hút dòng vốn FDI sạch bởi lẽ nếu chính sách càng thông
thoáng bao nhiêu thì dòng vốn FDI sẽ chảy nhiều vào bấy nhiêu mà không có kiểm
soát và đồng hành với nó là những ảnh hưởng tiêu cực làm bất ổn tính bền vững của
nền kinh tế . Do vậy ngoài những yếu tố trên thì đòi hỏi chính phủ cần phải có các
hoạch định chính sách đúng đắn trong chiến lược phát triển kinh tế theo hướng bền
vững, đề cao chất lượng FDI và nhấn mạnh đến bảo vệ môi trường cũng như trách


16

nhiệm xã hội của các doanh nghiệp chứ không nên chỉ chú trọng tới sự tăng trưởng
kinh tế cao của quốc gia mình mà đánh mất đi tính bền vững .
Thứ hai là chính sách môi trường : Chính sách về môi trường hiện nay đang là mối

quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trong hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài bởi lẽ trong
những năm trở lại đây mặt trái của dòng vốn FDI ngày càng thể hiện rõ nét, nó đã gây ra khá
nhiều hệ lụy tới môi trường kinh tế xã hội của con người như:ô nhiễm môi trường nặng
nề, kéo dài và không thể tính hết, gây ra tình trạng sử dụng lãng phí đất đai, thất thoát
tài sản công và tài nguyên quốc gia, nhất là đất nông nghiệp, đất ven biển. Vì vậy,
nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách quá khắt khe về điều kiện môi trường đối với
các nhà đầu tư nước ngoài nhất là đối với các nước phát triển đã gây tâm lý e ngại cho
các nhà đầu tư, nhưng bên cạnh đó một số nước đang phát triển vì mục đích tăng
trưởng kinh tế lại thu hút FDI một cách ồ ạt mà không quan tâm tới vấn đề môi trường
cho nên đã có hiện tượng một số nước lớn có ý đồ và trên thực tế đang tiến hành nhiều
dự án khai thác tài nguyên, di dời sang những nước này các ngành công nghiệp không
thân thiện với môi trường và phát thải nhiều khí các bon; nếu không cảnh giác thì “lợi
bất cập hại”, khó lường trước hậu quả tiêu cực xảy ra và gây nên những ảnh hưởng
không nhỏ đe dọa môi trường sống của người dân địa phương và để lại những hệ quả
xấu tới sự phát triển bền vững của quốc gia. Do đó để có những nguồn vốn FDI sạch
vừa đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế nhưng cũng vừa phải đảm bảo môi trường
sinh thái trong sạch cần có các chính sách, quy định về chất lượng môi trường hợp lý
trong các dự án để sàng lọc được những dự án tốt nhất đảm bảo sự phát triển bền vững
của xã hội
Thứ ba là môi trường đầu tư: Một trong những mục đích của các nhà đầu tư
khi tiến hành đầu tư tại một nước nào đó là khai thác lợi thế so sánh môi trường đầu tư
của nước chủ nhà ở tất cả các mặt : Kinh tế, chính trị, văn hóa , xã hội. Một môi trường
đầu tư thuận lợi sẽ đảm bảo được sự an toàn , khả năng sinh lời cao của lượng vốn mà


17

chủ đầu tư đã bỏ ra cho nên sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ,
lúc này nước chủ nhà có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn được dòng vốn FDI sạch. Do
vậy mà để có được nguồn vốn FDI sạch đòi hỏi các nước tiếp nhận đầu tư phải có một

môi trường đầu tư thông thoáng, mở cửa đồng thời cũng phải có hệ thống pháp luật
chặt chẽ bằng cách ban hành chính sách xúc tiến đầu tư, biện pháp ưu đãi, khuyến
khích đầu tư, giảm các tiêu cực phí, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả
hoạt động bộ máy quản lý nhà nước, nâng cao các dịch vụ tiện ích xã hội để đảm bảo
chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngoài, các dịch vụ hậu đầu tư và quy
định rõ ràng các tiêu chuẩn về môi trường, các chế tài xử lý các vụ gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và kéo dài, các chuẩn mực pháp lý giải quyết xung đột quyền lợi
giữa chủ và thợ, để dễ dàng trong việc kiểm soát hoạt động đầu tư.
Thứ tư là môi trường cạnh tranh trong nước và thế giới: Sức ép từ môi trường
cạnh tranh trong nước và trên thế giới đòi hỏi chủ đầu tư phải luôn cải biến công nghệ,
áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của con người, gia tăng mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Do đó tạo điều kiện
cho nước tiếp nhận đầu tư tiếp cận với những máy móc tiên tiến , hiện đại trên thế giới,
mở rộng tầm nhìn cho người lao động để học hỏi , tìm hiểu về khoa học tiến bộ của
nhân loại.Bên cạnh đó, hiện nay uy tín nhãn hiệu quyết định khá lớn tới khả năng tiêu
thụ sản phẩm, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh gay gắt để tạo một chỗ đứng vững
chắc cho mình trên thị trường. Với mức sống ngày càng cao, con người ngày càng
quan tâm hơn tới môi trường sống, do vậy mà việc sử dụng các nhãn hiệu hàng hóa
thân thiện môi trường đang là xu hướng tâm lý chung của người tiêu dùng. Và đây
cũng chính là một yếu tố cạnh tranh phổ biến của nhiều doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà chủ đầu tư nước ngoài thì ngày càng có trách nhiệm hơn với việc xử lý chất thải
công nghiệp bởi lẽ nếu quá trình xử lý không đảm bảo gây hại tới môi trường sống
xung quanh thì sản phẩm của họ sẽ bị người tiêu dùng tẩy chay làm mất chỗ đứng của
doanh nghiệp trên thị trường. Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định


18

được một điều rằng sức ép cạnh tranh là một nhân tố không thể thiếu để thu hút được
dòng vốn FDI sạch. Do đó đối với nước tiếp nhận đầu tư cần phải tạo cho mình một

môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch, từ đó tạo một điểm đến đáng tin cậy cho
nhà đầu tư nước ngoài
Thứ năm là tâm lý của nhà đầu tư: Việc quyết định bỏ vốn đầu tư hay không,
đầu tư trong bao lâu , hình thức đầu tư như thế nào phụ thuộc rất lớn cách nhìn nhận
của chủ đầu tư đối môi trường của nước tiếp nhận đầu tư. Nó gắn liền với trách nhiệm
của chủ đầu đối với nước chủ nhà . Nếu chủ đầu tư có tầm nhìn mang tính dài hạn thì
chắc chắn tính trách nhiệm, tự giác trong việc thực thi đúng luật ,bảo vệ môi trường là
rất cao. Bởi lẽ khi doanh nghiệp hoạt động trong dài hạn thì sẽ phải chịu sự chi phối rất
lớn của luật pháp tại nước chủ nhà, nếu thực thi không đúng thì nước tiếp nhận đầu tư
có quyền thu hồi giấy phép hoạt động , gây ra tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Ngược
lại, đối với các chủ đầu tư có tầm nhìn mang tính ngắn hạn , do chỉ tồn tại ở nước tiếp
nhận trong thời gian ngắn nên các doanh nghiệp này có thể có những chiêu lách luật
mà chỉ đến khi doanh nghiệp khấu hao hết và về nước thì cơ quan chức năng nước chủ
nhà mới phát hiện được , bỏ lại hậu quả nặng nề mà nước tiếp nhận đầu tư phải gánh
chịu. Hơn nữa với chủ đầu tư có tầm nhìn dài hạn thì lượng vốn họ bỏ ra lớn hơn, lâu
hơn vì vậy mà đóng góp vào tăng trưởng kinh tế cho nước chủ nhà nhiều hơn. Nhưng
nói như vậy không có nghĩa là tất cả các nhà đầu tư có tầm nhìn dài hạn tốt hơn các
nhà đầu tư có tầm nhìn ngắn hạn. Do đó để thu hút được dòng vốn FDI sạch đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của quốc gia cần phải có cách đánh giá chính xác tâm lý
của chủ đầu tư trong quá trình sàng lọc dòng vốn FDI bởi nó chi phối tới hành động
của họ trong quá trình thực hiện đầu tư tại nước chủ nhà
Thứ sáu là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước: Quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động thu hút FDI bởi quá trình đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài là quá trình luân chuyển vốn quốc tế, việc hội nhập sẽ giúp


19

cho quá trình này diễn ra nhanh hơn tạo điều kiện cho các nước tiếp nhận vốn đẩy
nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Khi gia nhập các tổ chức

trên thế giới, với những cam kết chung đòi hỏi phải mở cửa nền kinh tế, giảm bớt các
rào cản đối với hoạt động động đầu tư nước ngoài. Cho nên không thể tránh khỏi được
tình trạng FDI chảy vào nhiều hơn, khó kiểm soát hơn gây ra những ảnh hưởng xấu tới
nền kinh tế. Do đó đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải có những sáng kiến mới
để vừa đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế cao vừa loại bỏ các tác nhân xấu gây hại tới sự
phát triển bền vững của nền kinh tế trong quá trình sàng lọc FDI . Chỉ tiêu thu hút
dòng vốn FDI sạch là chỉ tiêu hàng đầu hiện nay mà các nhà hoạch định chính sách
đang hướng đến
1.2.2 Phát triển bền vững( Sustainable development)
1.2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Đây là khái niệm hoàn toàn mới mẻ, xuất hiện trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia trên hành tinh từ trước tới nay, phản ánh xu thế của thời đại
và định hướng tương lai của loài người.
Năm 1987, Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển đã công bố báo cáo:
Tương lai chung của chúng ta. Trong đó có đưa ra khái niệm phát triển bền vững như
sau: “ Sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai.” Đây được coi như là định
nghĩa đầu tiên được dùng chính thức và hiện vẫn đang được sử dụng trong các văn bản
của chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP)
Như vậy, có thể thấy : Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh, trong
đó sự phát triển của cá nhân, cộng đồng này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá
nhân, cộng đồng khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích
của thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người không đe dọa sự sống còn hoặc làm
suy giảm nơi sinh sống của các loài khác trên hành tinh (các loài cộng sinh). Bởi sự

×