Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

ĐỀ TÀI:MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.73 KB, 15 trang )









TÀI LIỆU



ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY RA
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM













1
Mục Lục



LỜI MỞ ĐẦU 2
I LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT 3
1.Khái niệm về lạm phát 3
2. Cách xác định tỷ lệ lạm phát 3
II. DIỄN BIẾN CỦA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ SIÊU LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA 4
III. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ SIÊU LẠM PHÁT Ớ NƯỚC TA 6
1. Nguyên nhân khách quan 6
2. Nguyên nhân chủ quan quan 7
IV HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ SIÊU LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG 8

V CÁC BIỆN PHÁP KÌM CHẾ LẠM PHÁT 9
IV. KẾT LUẬN 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT 14






















2
LỜI MỞ ĐẦU

Lạm phát và thiểu phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trường.
Trong thời đại hiện nay, lạm phát là vấn đề trung tâm và nhậy cảm hàng đầu
của đời sống kinh tế xã hội cả ở các cấp quốc gia và trên thế giới. Với tư cách
là kết quả tổng hoà các chính sách kinh tế xã hội vĩ mô, cũng như các hoạt
động kinh doanh vĩ mô trong sự hoà quyện và ảnh hưởng tương tác vói bối
cảnh chung của nền kinh tế khu vực và thế giới , lạm phát và thiểu phát đã có
tác động trực tiếp và gián tiếp đến toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của chính
phủ, các doanh nghiệp và cá nhân, các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại
của quốc gia và tác động đến tình hình trong khu vực và trên thế giới với mức
độ tuỳ theo vị thế kinh tế chính trị mà nước đó đảm nhận trong khu vự
c và
trên thế giới. Vì vậy, nghiên cứu lạm phát và thiểu phát để tìm ra nguyên nhân
va tìm cách khắc phục hậu quả lạm phát, không chi có Việt nam mà hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều quan tâm tới. Do vậy việc xem xét nghiên cứu
nhằm mục đích tìm gia nguyên nhân dẫn đến lạm phát và tìm cách khắc phục
như thế nào là vô cùng cấp thiết.


3


I LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT
1.Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ, được biểu hiện ở sự mất giá của tiền
tệ, mà sự mất giá của tiền tệ lại biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy được sự tăng giá
bình quân của tất cả mọi thứ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường dù là tiền vàng hay tiền giấy đều có thể b
ị mất
giá. Tiền vang bị mất giá khi giá vàng xuống giá và lên giá khi giá vàng cao lên
Tiền giấy không đỏi được lấy tiền vàng nếu số lượng vàng cần thiết cho lưu thông
( M=PQ/V) thì giá trị đại diện vàng của tiền giấy không thay đổi, giá cả hàng hoá
vẫn ổn định, sức mua tiền giấy vẫn ổn định. Nếu nhà nước phát hành một lượng
tiền giấy lớn hơn lượng vàng cần thiết cho lưu thông( M>PQ/V) thì giá trị
đại diện
vàng của mỗi đơn vị tiền giấy nhỏ đi, phải có một lượng tiền giấy nhiều hơn trước
mới mua được một lượng hàng hoá như trước.
Trên thế giới từ xưa đến nay chỉ có lạm phát tiền giấy, không hề có lạm phát
tiền vàng. Bởi vì, trong chế độ lưu thông tiền vàng nếu khối lượng tiền vàng vượt
quá nhu cầu lưu thông thì ph
ần thuừa sẽ tự động rút khỏi lưu thông để làm phương
tiện cất trữ. Tiền vàng không mất giá trong trường hợp này. Trong chế độ lưu
thông tiền giấy, thì mỗi khi phát hành nó vào lưu thông quá mức, nó không tự
động thoát khỏi lưu thông được.
Vậy lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền giấy so với lượng tiền cần
thiết cho lưu thông làm cho giá cả, mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao
thì đồng ti
ền mất giá càng nhiều.
2. Cách xác định tỷ lệ lạm phát
gp =[ip/ip-1].100
Trong đó: gp là tỉ lệ lạm phát (%)
Ip là chỉ số giá cá của thời kỳ nghiên cứu

Ip-1 là chỉ số giá cả thời kỳ trước đó
Tuỳ theo mức lạm phát người ta chia lạm phát mà người ta chia lạm phát thành 3
loạI


4
_Lạm phát vừa phải, hay còn gọi lạm phát một con số có tỷ lệ lạm phát dưới 2 con
số trong một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra nhiều tác động đáng kể
đối với nền kinh tế
_Lạm phát phi mã khi giá tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số một năm.
Loại lạm phát này khi phát triển chín mùi sẽ gây nên nhưng biến dạng kinh tế
nghiêm trọng.
_Siêu lam phát khi lạm phát độ
t biến tăng lên với tốc độ cao, vượt xa lam phát phi
mã từ 3 con số trở lên. Siêu lạm phát thường xẩy ra những thiệt hại nghiêm trọng
đối với niền kinh tế
Ngoài 3 loại lạm phát trên còn có thiểu phát
II. DIỄN BIẾN CỦA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ SIÊU LẠM PHÁT Ở
NƯỚC TA
Lạm phát ở nước ta có mầm mống từ rất lâu trong những năm kháng
chiếnnhưng đặc biệt rõ nét là bước vào những năm sau kháng chiến thống nhất đất
nước. Lạm phát xẩy ra do nhiều nguyên nhân phức tạp và hậu quả là sự rối loạn
hệ thống tiền tệ, cán cân thương mại và hoạt động sản xuất của xã hội ảnh hưởng
tiêu cực tới sự phát tri
ển kinh tế và đời sống nhân dân. Lạm phát phi mã ở nước ta
trong những năm 1986 là 557,35% và cho đến năm 1990 rút suống còn 67,4% Tỉ
lệ lạm phát cao như vậy gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Trước hết
nó ảnh hưởng đến hệ thống tiền tệ tín dụng ngân hàng. Đồng tiền Việt nam trong
thời kỳ(1985-1991) mất giá liên tục, sức mua giảm liên tục qua các năm, còn giá
cả đẩy lên hàng ngày, kéo theo nó là nạn

đầu cơ hàng hoá. Hàng hoá nhập khẩu lúc
này có ưu thế hơn nên ồ ạt tràn vào trong nước dưới nhiều hình thức gây tình trạng
thua lỗ đình đốn sản xuất trong nước, ngân sách nhà nước thâm hụt nặng do thu
không đủ chi nhất là thuế . Đời sống của người dân đặc biệt là những người làm
công ăn lương trở nên bấp bênh và tụt xuống nhiều, trong xã hội nẩy sinh tình
trạng thất nghiệp do nhiều nhà máy làm ăn thua l
ỗ ngừng hoạt động. Thực trạng
kinh tế xã hội lúc đó đòi hỏi đảng và nhà nước ta phải đề ra chíng sach, biện pháp
chống lạm phát. Có như vậy chúng ta mới tạo điều kiện cho sự phát triển của đất
nước. Những năm vừa qua do có những chính sách đổi mới trong chính sách vĩ mô


5
và hệ thống ngân hàng mức lạm phát của nước ta dần dần bị đẩy lùi. Lạm phát từ
557,4% năm 1986 suống còn 67,6% năm 91 và đến năm 93 suống còn 5,2 %.
Nhưng bên cạnh những thành quả bước đầu số lạm phát vẫn có nguy cơ gia tăng
như cơn sốt giá xi măng vừa qua. Điều đó đòi hỏi chúng ta cần rút kinh nghiệm từ
chống lạm phát trước đây, chấn chỉnh h
ệ thống công cụ vĩ mô mà đặc biệt là vai
trò quản lý của nhà nước va ngân hàng trung ương để tiếp tục duy trì những thành
quả đã đạt được và chống lạm phát gia tăng có hiệu quả. Thực tế nhiều năm khủng
hoảng lạm phát ở nước ta, nguyên nhân chủ yếu là do chính sách sử dụng ngân
sách của chính phủ. Những năm đó do cơ chế kinh tế tập chung quan liêu bao cấp
nhà nước là chủ th
ể kinh tế thực hiện việc bao cấp cho các nghành sản xuất và do
nhu cầu đảm bảo sự hoạt động bình thường của kinh tế trong thời kì suy thoái ngân
sách nhà nước bị thâm hụt nậng nề , thu không đủ chi bắt buộc phải phát hành tiền
để trang trải chi tiêu, vì vậy lạm phát đã xẩy ra rất nhanh qua bảng thống kê sau
chúng ta có thể nhìn thấy được
Năm Thị trường nhà nước kiểm soát Thị trường tự do

1981 202,0 147,4
1982 207,0 165,0
1983 242,8 157,5
1984 155,8 176,3
1985 210,9 154,7
1986 1557,4 682,3
1987 389,9 429,2
1988 313,2 400,0

Theo nguồn tin từ tổng cục thống kê cho biết tỉ lệ lạm phát trong các năm 1987-
1997
1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
774,7 393,8 34,7 76,1 67,5 17,5 5,2 14,4 12,7 4,5 3,6



6
Vấn đề giảm những con số lạm phát không phải là chuyện dễ dàng và co
thể giải quyết ngay được. Tuy lạm phát có giảm nhiều trong vòng từ năm 90
trở lại đây, nhưng đến nay nó vẫn là vấn đề cần tháo gỡ theo số liệu trên thì
năm 91 lạm phát ở mức một con số thì năm 94 đã vượt lên mức 2 co số, ở
mức 14,4% tuy vậy vẫn thấp hơn năm 92 (17%). Nguyên nhân tr
ực tiếp là do
việc tăng giá đầu vào đối với một số hàng hoá, cải tiến tiền lương và nhất là
do giá lương thực, thực phẩm tăng cao. Tuy vạy đời sống tầng lớp nhân dân
vẫn ổn định và được cải thiện. Tiền lương danh nghĩa của công nhân viên
chức nhà nước tăng gấp đôi sau hai lần cải cách tiền lương, giá dịch vụ tăng
9%, giá vàng và đô la ổn
định và theo thời báo kinh tế số 145 (6-7-1995) đưa
ra chỉ số lạm phát đòi hỏi chíng phủ có biện pháp kìm hãm lạm phat dưới

mức 15% trong cả năm 1995 và thực tế là 12,7% cả năm 95 quan trọng hơn
nữa chung ta phải duy trì lạm phát ở một tỉ lệ phù hợp nhằm mục tiêu phát
triển kinh tế mạnh mẽ điều đó đòi hỏi đảng và nhà nước ta phải đặt ra các
chính sách phát triển kinh tế và ph
ương hướng hành động sao cho một cách
có hiệu quả cao nhất.
III. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ
SIÊU LẠM PHÁT Ớ NƯỚC TA
Lạm là kết quả của tổng hoà nhiều nguyên nhân kinh tế xã hội ; mỗi loại
lạm phát có những nguyên nhân và đặc trưng riêng và những nguyên nhân đó
cũng không giống nhau ở mỗi nhóm nước khác nhau về trình độ phát triển và
cơ chế quản lý kinh tế. Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát ở Việt nam
1. Nguyên nhân khách quan
Là do nền kinh tế nước ta lạc hậu, chủ yếu là nông nghiệp lại gánh chịu
hậu quả nặng nề c
ủa hai cuộc chiến tranh lớn, chống Pháp và chống Mỹ đòi
hỏi phải có một nguồn chi ngân sách to lớn để khắc phục hậu quả và khôi
phục nền kinh tế. Cho nên nhu cầu chi tiêu lớn trong khi nguồn thu ngân sách
lại có hạn.cho nên nhà nước đã phát hành tiền vì vậy mà sự bành trướng cung
ứng tiền tệ quá lớn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu xã hội đã gây nên tình trạng
lạm phát.


7
2. Nguyên nhân chủ quan quan
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư không hợp lý làm cho sản xuất phát triển
chậm trong khi dân số tăng nhanh, gây mất cân đối nhiều mặt, thu nhập quốc
dân trong sản xuất trong nước chỉ đảm bảo 80-90% quỹ tiêu dùng xã hội.
Trong tình hình ấy ngân sách nhà nước không thể phân phối và phân phối lại
vượt quá số của cải trong nước làm ra cộng với số vay nợ. Sự phân phối và

phân phối l
ại thông qua tài chính tuy có những yếu kém nhất định nhưng
không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát mà là hệ quả của cơ cấu
đầu tư , cơ cấu kinh tế không hợp lý. Mặt khác, bộ máy hành chính quá cồng
kềnh, hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy mà nền kinh tế kém phát triển, luôn
trong tình trạng mất cân đối, thâm hụt ngân sách cao. Do đó phải bù ngân
sách bằng cách phát hành tiền quá mức cho phép gây nên tình trạng lạm phát
lên tới mức 2-3 con số.
Chính sách đổ
i tiền và tăng giá là một chính sách phá giá đồng tiền. Từ
những năm 80 đến những năm gần đây, Nhà nước đã 3 lần điều chỉnh giá với
mức quá lớn, không đồng bộ. Sự điều chỉnh đã không mang lại hiệu quả lại
còn gây tình trạng giá cả tăng vọt và buộc phải chấp nhận cơ chế trượt giá
trong việc thu mua nông sản, thực phẩm và bù giá vào l
ương. Thời kỳ này
nhiều ngành, nhiều địa phương đã tự điều chỉnh giá để kiềm chế sự chênh
lệch giá. Tình hình này đã gây ách tắc sản xuất, thị trường rối ren và làm tăng
bội chi ngân sách.
Việc buông lỏng quản lí ngoại thương, thị trường ngoại hối cũng gây tác
hại lớn cho ngân sách và lưu thông tiền tệ. Trong lĩnh vực xuất khẩu đã phát
sinh hiện tượ
ng tranh mua,địa phương này treo giá cao để thu hút hàng của
các địa phương khác đẩy giá mua hàng nội địa ảnh hưởng đến giá trong
nước.Trên thị trường có sự cạnh tranh bán ,nhiều mặt hàng xuất khẩu của ta bị
ép giá gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia. Mỗi năm ngân sách nhà nước phải bù
lỗ xuất nhập khẩu. Đó cũng là nghuyên nhân gây ra lạm phát .
Trong thời kỳ đó nước ta vốn là nước có nền kinh tế
đi từ chế độ công
hữu tràn lan sang nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp, mệnh lệnh và khép
kín. Cho nên nó đã làm cho Việt Nam có một nền kinh tế kém phát triển. Chi

phí sản xuất tăng lên, tách rời với nhu cầu và cô lập với thị trương thế giới.


8
Do vậy không tạo được môi trường sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
các công ty
Bên cạnh đó nền kinh tế nước ta vốn đã yếu kém chậm phát triển về mọi
mặt, hiệu quả đầu tư không cao, chưa có chọn lọc. Quá ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng trong khi chưa chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất cho nó. Vì vậy
làm nền kinh tế mất cân đối, chưa khai thác h
ết tiềm năng của đất nước, nếu
có lại sử dụng kém hiệu quả ; chưa huy động được sức mạnh của các thành
phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Và đặc biệt là do sự chủ quan duy ý
chí, giáo điều dập khuôn của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong những
năm qua chưa biết đưa lí luận để áp dụng vào thực tiễn đất nước
IV HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ SIÊU LẠM PHÁT
Ở NƯỚC TA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Lạm phát là một hiện tượng phổ biến đối với nền kinh tế thị trường, tuỳ
theo mức độ lạm phát mà có tác động đối với nền kinh tế quốc gia, tuy nhiên
lạm phát không phải lúc nào cũng là tai hoạ đối với xã hội mà lạm phát cung có
thể thúc đẩy sư tăng trưởng của xã hội nhưng chúng ta cũng nhận thấy nhìn
chung lạm phát có tác hại đối với nền kinh tế.
Tác hạ
i của lạm phát tỷ lệ thuận với tốc độ lạm phát, với mức độ các tiến
triển không thể dự báo trực và vượt ra khỏi khả năng của sự điều tiết kìm chế
của chính phủ. Lạm phát phi mã và siêu lạm phát là những tai hoạ khủng
khiếp cho đời sống kinh tế xã hội. ảnh hưởng lạm phát phi mã và siêu lạm
phát ở việt nam trong thập kỷ 80 đã làm r
ối loạn chức năng thước đo giá trị
của tiền tệ, bóp méo ,làm biến dạng các yếu tố và tín hiệu thị trường, làm cho

toàn bộ các hoạt đọng kinh tế xã hội , đặc biệt là các hoạt động sán xuất kinh
doanh không thể tiến hành bình thường được. Bản thân vai trò điều tiết của
chính phủ thông qua tiền tệ và thuế cũng bị suy giảm thậm chí bị vô hiệu hoá ,
do mức thuế tr
ở nên vô nghĩa trước tốc độ tăng lạm phát thời kỳ phi mã và
siêu lạm phát
Lạm phát làm biến dạng hành vi kinh doanh,làm mất khảvnâng thanh
toán hợp lý về lợi nhuận,kìm hãm đầu tư dài hạn, trong lĩnh vực sản xuất


9
Làm suy yếu thị thường vốn và tín dụng và làm bất ổn định về giá cả và gây
tác động sấu đến ngân hàng tiếc kiệm và quỹ phúc lợi của chính phủ đồng
thời cũng làm suy thoái kinh tế
Việc phân phối thu nhập thị trường không đồng đều trong thời kỳ lạm
phát . Một số người nắm giữ các hàng hoá có giá , giá cả tăng đột biến trở nên
giầu có và ngược lại những ngườ
i có hàng hoá , tài sản mà giá cả không tăng
hoặc tăng chậm bị nghèo đi, mức lương thực tế cũng bị sụt giảm làm tổn hại
đến mức sống thực tế của người có thu nhập thấp và có mức lương cố định.
Sự mất ổn định giá cả và tiền tệ còn làm môi trường kinh doanh trong
nước xấu đi , lạm phát kéo theo giá cả hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ
hơn ,
hạn chế việc nhập những hàng hoá,vật tư cần thiết ,và luôn gắn với thâm hụt
tài chính thâm hụt tài chính lớnvà thâm hụt đó trở nên nặng nề hơn, nhất là
thâm hụt ngân sách.
V CÁC BIỆN PHÁP KÌM CHẾ LẠM PHÁT
Điều tiết và kìm chế lượng cầu đang gây sức ép làm xuất hiện và gia tăng
lạm phát, chính phủ cần tăng cường những giải pháp tài chính tiền tệ theo
hướng thắt chặt, bao gồm giảm phát thành tiền thu hẹp tín dụng nâng tỷ lệ dự

chữ bắt buộc, tăng lãi xuất phát hành công trái và khuyến khích gửi tiền tiết
kiệm; thu ngân sách giảm chi tiêu chính phủ nhất là chi tiêu phi sản xuất và
điều ch
ỉnh quy mô, tấc độ đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng thu hẹp và
chậm hơn tăng thu hồi nợ chống thất thoát lãng phí chi ngân sách; cắt giảm
biên chế hành chính nhà nước đồng thời cần chú ý tới tính chất đồng bộ của
các giải pháp kìm chế tổng cầu, nếu không sẽ gây tình trạng chung hoà thậm
chí triệt tiêu lẫn nhau.
Mặt khác, để thúc đẩy tổng cung, giảm thiếu hụt khan hiếm và đáp
ứng
với sự tăng trưởng tổng cầu trên thực tế có nhiêù cách từ phát triển sản xuất
hàng hoá, gia tăng dịch vụ bằng việc khai thác động viên những nguồn lực
tiềm năng trong nước đến việc bổ xung bằng nguồn hàng và dịch vụ nhập
khẩu bên ngoài
Cần đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý và tăng năng xuất, hạ giá thành
sản phẩm và dị
ch vụ cung ứng. Tạo điêù kiện cho sự cạnh tranh tự do và bình


10
đẳng là điều cần thiết cả cho việc tăng tổng cung, lẫn giảm chi chi phí sản
xuất, cũng như việc thực hiện kiểm soát tiền lương và giá cả.
Nới lỏng chính sách tài chính-tín dụng và cắt giảm thuế, giảm lãi suất
ngân hàng, mở rộng tín dụng.
Tăng cường sự can thiệp của nhà nước như giảm thuế giảm lãi suất
khuyến khích đầu tư tăng tr
ưởng kinh tế, giảm thất nghiệp:Kiểm soát giá cả, tỉ
giá hối đoái và kiểm soát lương . Chỉ số hoá hệ thống tài chính tín dụng, tiền
tệ tiền lương, tức là tính tỉ lệ trượt giá trong thuế suất và tiền lương.
Thiết lập khuôn khổ pháp luật cho sự vận hành nền kinh tế quốc gia nhằm

đáp ứng những giá trị và quan điểm về sự công bằng và hợp lý
được đồng
tình rộng rãi.
Sửa chữa, bổ khuyết các thất bại của thị trường để thị trường hoạt động
có hiệu quả như can thiệp nhằm hạn chế độc quyền, tránh tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh làm biến dạng cung cầu giảm tính hiệu quả của kinh
tế, chính phủ phải trực tiếp đảm nhận cung cấp những sản phẩm và dịch v

công cộng mà không thể giao cho tư nhân hay tư nhân không muốn đảm
nhận.
Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát những thăng trầm của chu
kì kinh doanh. Chính phủ sử dụng quyền lực về tài chính, tiền tệ để tác động
đến sản lượng, công ăn việc làm và giá cả, giữ ổn định và thúc đẩy nền kinh tế
thị trường phát triển cả trong phạm vi quốc gia và th
ế giới.
Thủ tiêu kế hoạch hoá tập trung, xoá bỏ cơ chế hành chính quan liêu, can
thiệp trực tiếp sâu rộng của nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tháo dỡ độc quyền nhà nước, phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Tự do
hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh và mở cửa nền kinh tế.
Tự do hoá giá cả thương mại và ngoại thương, thực hiện chế độ
một tỉ
giá ngoại hối cho toàn bộ nền kinh tế và điều tiết chủ yếu theo cung- câù thị
trường.


11
Cải tổ hệ thống ngân hàng từ cấp một thành hai cấp, kinh doanh theo
nguyên tắc thị trường. Tôn trọng các qui luật lưu thông tiền tệ, qui luật giá trị
và các qui luật khác của kinh tế thị trường.

Cải thiện cân đối cán cân mậu dịch, thanh toán, thu – chi ngân sách và cơ
cấu kinh tế quốc gia cho phù hợp tình hình thực tiễn.
Thực hiện dân chủ hoá xã hội, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật quốc gia, xây dựng nhà nược pháp quy
ền vững mạnh, đủ sức đảm bảo sự
vận hành toàn bộ nền kinh tế xã hội trên nguyên tắc thị trường, dân chủ và
pháp luật.


12

IV. KẾT LUẬN
Tóm lại qua những phân tích sơ lược ở trên về hiện tượng lạm phát
chúng ta bước đầu có thể hiểu khái quát về hiện tượng xảy trong nền kinh tế.
Trước hết có thể khẳng định rằng lạm phát là hiện tượng rất nhạy cảm với
trạng thái của nền kinh tế, nó do rất nhiều nguyên nhân tác động ở các thời
điểm khác nhaugây nên. Lạm phát chỉ nổ ra không phải chỉ ở
các nước kém
phát triển mà ngay cả trong nền kinh tế công nghiệp phát triển cũng chứa
đựng những mầm mống của lạm phát. Lạm phát gây rất nhiều tác hại cho nền
kinh tế. Có thể nói sự tác động của lạm phát tới nền kinh tế và các mặt chính
trị xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp là rất lớn đòi hỏi nếu không có biện
pháp phòng và chống thì nguy cơ khủng hoảng là điều t
ất yếu mà việc khắc
phục lạm phát ra tăng tiêu tốn rất nhiều của cải vật chất của đất nước và công
sức con người. Do vậy các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đòi
hỏi chúng ta cần thực hiện kiên trì lâu dài các biện pháp toàn diện nhằm
khống chế và đưa lạm phát về mức không hại tới nền kinh tế tạo đà cho sự
phát triển của
đất nước ta trong thời kì đổi mới.







13


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình sách giáo khoa trường ĐHQL&KD
2. Tạp chí thời báo kinh tế Việt nam 1992 –1998
3. Tư liệu bộ môn kinh tế thống kê
4. Các tạp chí cộng sản 9/ 1989 12/1989 6/1991
5. Tin từ tổng cục thống kê
6. Tài chính 1+2/2002
7. Một vài vấn đề về lạm phát B161







14


MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU

I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT

1 Khái niệm về lạm phát
2 Cách xác định tỷ lệ lạm phát

II. DIỄN BIẾN CỦA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ SIÊU LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA

III . MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ SIÊU
LẠM PHÁT Ớ NƯỚC TA
1. nguyên nhân khách quan
2. Nguyên nhân chủ quan quan

IV. HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT PHI MÃ VÀ SIÊU LẠM PHÁT Ở
NƯỚC TA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

V. CÁC BIỆN PHÁP KÌM CHẾ
LẠM PHÁT

VI. KẾT LUẬN


×