Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hôn mê (Coma – Coma ) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.84 KB, 4 trang )

Hôn mê
(Coma – Coma )
A. Đại cương
Hôn mê là trạng thái mà người bệnh mất hẳn liên hệ với ngoại giới trong 1 thời
gian dài, gọi không tỉnh nhưng sự sống và dinh dưỡng vẫn tồn tại.

B. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra hôn mê tương đối phức tạp. Có thể do bệnh có tính truyền
nhiễm, bệnh ở sọ não, do trúng độc thuốc hoặc chất hóa học…
YHCT cho rằng do ôn tà nhập vào, nhiệt độc nung nấu (nhiệt nhập Tâm bào), đờm
hỏa ngăn trở làm cho thanh khiếu bị che lấp (đờm mê Tâm khiếu), phong trúng
tạng phủ, bệnh nặng ở giai đoạn cuối, thần muốn tuyệt…
C. Triệu chứng Lâm Sàng
Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau:
1- Thể Nhẹ: Hôn mê nông, gọi không trả lời được nhưng cảm giác ngoài da khi
bấu, véo vẫn còn đáp ứng, miệng mím chặt, tay nắm chặt, hơi thở bình thường.
Giống ‘Chứng Bế’ của Trúng Phong.
2- Thể Nặng: Hôn mê sâu, không có phản ứng khi kích thích vào da, miệng há, mắt
mở, tay duỗi, thở khò khè. Giống như ‘Chứng Thoát’ của Trúng Phong.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải:
* Bế Chứng: Khai khiếu, tiết nhiệt.
. Huyệt chính: Nhân Trung (Đc.26) + Thập Tuyên (ra máu) + Hợp Cốc (Đtr.4) +
Thái Xung (C.3) .
. Huyệt phụ: Đại Chùy (Đc.14) + Nội Quan (Tb.6) + Phong Long (Vi.40) + Dũng
Tuyền (Th.1) .
Cách Châm: Lúc đầu kích thích gián đoạn huyệt Nhân Trung, Huyệt Thập Tuyên
nên dùng kim Tam lăng châm ra máu. Nếu cần thì thêm huyệt phụ.
* Thoát Chứng: Ôn dương + cố thoát.
. Huyệt chính: Bá Hội (Đc.20) + Khí Hải (Nh.6) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tố Liêu
(Đc.25) + Thái Uyên (P.9) + Phục Lưu (Th.7) .


. Huyệt phụ: Hợp Cốc (Đtr.4) + Lao Cung (Tb.8) + Túc Tam Lý (Vi.36).
Huyệt Bá Hội + Khí Hải + Quan Nguyên nên cứu. Tố Liêu + Phục Lưu thì châm.
Nếu không có hiệu quả thì dùng thêm huyệt phụ.
(Châm Cứu Học Thượng Hải).
2- . Huyệt chính : Nhân Trung (Đc.26) + Thập Tuyên + Nội Quan (Tb.6) .
. Huyệt phụ: Bá Hội (Đc.20) + Túc Tam Lý (Vi.36) .
Dùng huyệt chính trước, kích thích gián đoạn, nếu không bớt, thêm huyệt phụ. Có
thể cứu Bá Hội (Đc.20) (Xích Cước Y Sinh Thủ Sách ).
3- Nhân Trung (Đc.26) + Dũng Tuyền (Th.1) (Châm Cứu Học HongKong).
4- Thể Nhẹ: Khai khiếu, tỉnh thần, tiết nhiệt, châm Nhân Trung (Đc.26) + Thập
Tuyên (ra máu) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Xung (C.3) . Có thể thêm Nội Quan
(Tb.6) + Phong Long (Vi.40) .
. Thể Nặng: Hồi dương + cố thoát: cứu Thần Khuyết (Nh.8) + Khí Hải (Nh.6) +
Quan Nguyên (Nh.4) + châm Tố Liêu (Đc.25) + Thái Uyên (P.9) [ bình bổ bình
tả].
Ý Nghĩa: Nhân Trung + Thập Tuyên có tác dụng khai khiếu, tỉnh thần, tiết nhiệt;
Nội Quan + Phong Long thanh hỏa, trừ đờm; cứu Thần Khuyết để hồi dương cứu
nghịch + Khí Hải + Quan Nguyên để bổ khí và giữ chân dương; Tố Liêu + Thái
Uyên vừa khai khiếu vừa thông kinh mạch (Châm Cứu Học Việt Nam).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×