Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

Chủ đề: Phong tục tang ma ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.49 KB, 48 trang )

Nhóm 1
Chào mừng cô và các bạn đến với buổi
thuyết trình của Nhóm 1
Nhóm 1
Con người sinh ra, lớn lên, học hành, thi
cử, dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái, tạo
lập công danh sự nghiệp, dù có hiển hách
đến đâu, cuối cùng cũng theo quy luật sinh
lão bệnh tử trở về cát bụi, để lại bao niềm
tiếc thương vô hạn cho người ở lại.
Nhóm 1
Chủ đề:
Phong tục tang ma
Các thành viên:
1.Lê Văn Lý
2.Nguyễn Thanh Tuấn
3.Bùi Thị Yến Nhi
4.Lê Đăng Tới
5.Lê Đăng Khoa
6.Mai Thị Ngọc Trâm
7.Phạm Thị Thảo Nguyên
Nhóm 1
I. Giới thiệu
1. Đám tang hay Đám ma, Lễ tang, Tang lễ,
Tang ma là một trong những phong tục của Việt
Nam. Bao gồm nhiều quy trình của những người
đang sống thực hiện đối với người vừa chết
Phong tục Tang Lễ được tổ chức khác nhau ở
các dân tộc trên Việt Nam, mỗi một dân tộc có
những nghi lễ tổ chức khác nhau mặc dù không
nhiều nhưng đều có những bước cơ bản tương


đối giống nhau ở các người Kinh cũng như các
dân tộc thiểu số khác.
Nhóm 1
Tang là sự đau buồn khi có người thân mới
chết, là lễ chôn cất người chết (an táng, mai
táng), là dấu hiệu (áo, mũ, khăn ) để tỏ lòng
thương tiếc người chết.Tang chế là phép tắc
quy định việc đưa đám và để tang.Tang lễ (lễ
tang) là nghi lễ chôn cất người chết. Từ đó có
những từ: tang phục, tang sự, tang gia, tang
chủ, đám tang, để tang, bịt khăn tang, đeo
băng tang, mãn tang, xả tang, tống tang, hộ
tang,…
Nhóm 1
Hình ảnh mang tính chất
tượng trưng!!
Nhóm 1
2. Nội dung của nghi lễ
a Công việc sơ khởi
a.1 Trùng tang
a.2 Hạ tịch
a.3 Cáo phó
b Khâm liệm và nhập quan
b.1 Thiết linh sàng, linh tọa
b.2 Tang phục
b.3 Phúng điếu
b.4 Thổi kèn giải
b.5 Chọn đất làm huyệt mộ
Nhóm 1
c. Hạ Huyệt

d.Viếng mộ đắp mộ
e. Tuần chung thất (49 ngày)
f.Tuần Tốt khốc (100 ngày)
g. Giỗ đầu (Tiểu tường)
h. Hết tang (Đại tường)
Nhóm 1
a. Công việc sơ khởi
a.1 Trùng tang:
Theo người xưa, trùng tang đối với một
gia đinh là có hai người mất trong cùng một
năm; đối với cá nhân là có hai người trực
hệ trong ba đời cùng mất trong một năm.
Nếu với một người hoặc một gia đình gặp
trùng tang sẽ được cúng bái,làm lễ giải hạn.
Nhóm 1
Khi một gia đình có việc tang đúng
vào ngày giờ trùng tang,trùng phục cũng
phải làm lễ.
Việc tang : liệm hoặc mai táng phải
tránh ngày hoặc giờ dần,thân,tị,hợi.
Mỗi một tuổi trong 12 con giáp nếu
khi mất cứ 12 năm có một giờ,vào một
ngày, vào cùng năm gây ra hạn Trùng
tang liên táng đại kỵ cho người còn sống
nhưng rất hiếm gặp.
Nhóm 1
a. Công việc sơ khởi
a.2 Hạ tịch
Đưa người vừa mất xuống chiếu trải dưới
đất 1 chốc rồi đưa lên lại, lấy nghĩa người

bởi đất sinh ra thì khi chết lại về với đất
(nhân sinh ư thổ, diệc hoàn ư thổ) hoặc để
lấy đủ âm dương cho người chết, hoặc hy
vọng rằng việc này có thể hoàn sinh khí cho
người đã mất.
Nhóm 1
a. Công việc sơ khởi
a.3 Cáo phó
Cáo phó là thông báo về tang lễ thường
được đặt trước cổng tang gia hoặc gửi đến
từng người thân thích. Ngày nay có thể
đăng cáo phó trên các
phương tiện truyền thông hoặc gọi
điện thoại báo tin. Trên cáo phó phải ghi rõ
tên người chết, ngày sinh và mất, và chi tiết
về tang lễ như thời gian địa điểm làm lễ
nhập quan và di quan
Nhóm 1
Nhóm 1
Nhóm 1
b. Khâm liệm và nhập quan
Người nhà dùng vải thường trắng (đối với gia
đình khá giả dùng vải tơ lụa) may làm đại liệm, tiểu
liệm. Sau khi liệm xong, những người thân đứng
quanh quan tài, nâng người chết bằng 4 góc của
tấm vải tạ quan và đặt vào quan tài gọi là nhập
quan. Trên quan tài đặt 1 chén cơm úp (2 chén
cơm úp thành 1), trên có cắm đôi đũa và quả trứng
gà luộc gọi là cơm bông, xưa có tục cướp cơm
bông để cho trẻ ăn để phòng bệnh, quan tài phải

quay đầu ra ngoài.
Nhóm 1
_ Đồ tiểu liệm: dọc: 1 mảnh dài 5m;
ngang: 3 mảnh dài 3m, ngang dọc
(tung hoành) đều có xé đầu 3 mối.
_ Đồ đại liệm: dọc: 1 mảnh dài 5m;
ngang: 5 mảnh dài 3m, không xé.
_ May các thứ: Gối 1 tấm. Tịch thủ túc
2 tấm. Áp nhỉ 2 tấm. Phúc diện 1 tấm.
Phúc trung yên 1 tấm. Tả hữu thốn túc
2 tấm. 1 bao hàm bằng bông.
Nhóm 1
b.1 Thiết linh sang, linh tọa.
Linh sàng là giường của linh hồn, thường
được lập ở phía đông, có quây màn và để
gối như lúc sống.
Linh tọa là bàn thờ đặt trước linh cữu,
giữa linh tọa đặt bài vị bằng nan tre ghi họ
tên hoặc ảnh người chết, 2 bên có đèn nến,
trước có bát nhang, rượu và mâm ngũ quả.
Nhóm 1
b.2 Tang phục
Tục lệ xưa sau khi chết 4 ngày thì con cháu
mới mặc đồ tang gọi là lễ thành phục. Tang phục
được quy định như sau:
_ Con trai: thôi phục chế: áo may biên hướng
ngoại, quần may biên hướng nội đội mũ rơm
quấn bẹ chuối, áo sô gai, cầm gậy (cha mất thì
gậy tre, mẹ mất thì gậy vông vì quan niệm là
công cha nặng hơn nghĩa mẹ).

_ Con dâu, con gái: áo sô gai, thắt lưng bện
bằng bẹ chuối, áo xổ gấu hoặc không (tùy theo
cha còn hay mẹ còn, con gái còn ở nhà hay đã
xuất giá), đầu chít khăn tang.
Nhóm 1
_ Cháu nội: đội mũ mấn, khăn trắng, mặc áo
thụng trắng.
_ Con rể, anh em trai: mặc áo thụng trắng.
_ Chị em gái: quấn vặn khăn trắng với tóc.
_ Cháu đích tôn mồ côi cha phải thay cha đầu
rơm mũ bạc, chống gậy, đứng chủ tế, giống như
vai trò của người con trưởng nam vậy.
Nhóm 1
b.3 Phúng điếu
Phúng điếu là sự thăm hỏi, giúp đỡ bằng
hình thức tiền bạc, nhang đèn hoặc hoa
quả, liễn, văn điếu Theo tục lệ thì khi chưa
mặc tang phục thì không được tiếp khách
đến phúng điếu. Khi khách phúng điếu vái
lạy người chết thì tang gia phải lạy trả lễ
một nửa số vái. Ngày nay có 1 số gia đình
không nhận tiền phúng điếu, việc này được
ghi rõ trên cáo phó.
Nhóm 1
Nhóm 1
b.4 Thổi kèn giải
Trong những ngày còn quan tài trong
nhà, gia chủ thường mời những ban nhạc
đến thổi kèn, sáo, đánh đàn, trống. Ngày
nay, có thêm những ban kèn tây, đàn guitar,

đàn ca tài tử cải lương, hoặc mời cả ban
nhạc đồng tính luyến ái đến hát.
Nhóm 1
Nhóm 1
b.5 Chọn đất làm huyệt
Các nhà phong thủy xưa đã vận dụng đạo
tam cương (cha con: Cha là giềng mối của
con; vua tôi: Vua là giềng mối của tôi; vợ
chồng: Chồng là giềng mối của vợ), ngũ
thường (nhân, lễ, nghĩa, trí, tín) vào phong
thủy. Tam cương chỉ khí mạch, minh đường
và thủy khẩu. Ngũ thường chỉ long, huyệt,
sa, thủy, hướng.
Theo sách Ngũ quyết địa lý:

×