Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

BÀI LUẬN ĐỀ TÀI: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Mỹ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.24 KB, 68 trang )




BÀI LUẬN

ĐỀ TÀI:

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả Việt
Nam sang thị trường Mỹ












LỜI MỞ ĐẦU
Với ưu thế về điều kiện sinh thái và lao động, Việt Nam có tiềm năng lớn về
sản xuất các loại rau quả mà thị trường thế giới có nhu cầu như chuối, vải, dứa, xoài
nhãn, chôm chôm… và một số loại rau có giá trị kinh tế cao như dưa chuột, khoai tây,
cà chua, ngô rau… Những năm trước đây, khi còn thị trường Liên Xô và các nước
trong Hội đồng Tương trợ
Kinh tế (SEV), năm cao nhất Việt Nam đã xuất khẩu được
khối lượng rau quả tươi và rau quả chế biến trị giá 30 triệu Rúp chuyển nhượng. Từ
khi đất nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, do thị trường truyền thống bị thu hẹp,
thị trường mới còn đang trong giai đoạn thử nghiệm, chưa ổn định, hơn nữa chất


l
ượng, số lượng, mẫu mã, giá cả mặt hàng rau quả đạt được còn rất thấp. Nếu so sánh
kim ngạch xuất khẩu các loại rau quả của Việt Nam với mốt số nước Châu Á có tiềm
năng vế sản xuất các loại rau quả như nước ta thì kim ngạch xuất khẩu rau quả của
Việt Nam còn rất thấp. Điều đó chứng tỏ tiềm năng lớn về xu
ất khẩu rau quả chưa
được khai thác.
Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân hạn chế khả năng xuất khẩu rau quả cho thấy
ngoài lý do biến động thị trường xuất khẩu truyền thống thì một nguyên nhân quan
trọng khác là chưa có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy xuất khẩu rau quả. Một thời
gian dài, ở tầm vĩ mô, chúng ta còn coi nhẹ sản phẩm rau quả, chưa đánh giá đúng
mứ
c lợi thế so sánh của nó trong lĩnh vực xuất khẩu.
Hiện nay, cùng với xu hướng tăng xuất khẩu rau quả Việt Nam nói chung vào tất cả
các thị trường, kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ cũng tăng trong những năm qua, đưa thị
trường Mỹ trở thành thị trường rau quả lớn thứ 5 của Việt Nam sau các thị trường
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hà Lan và Nga.
Việc nghiên cứu nhữ
ng giải pháp và đề xuất các chính sách tác động thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu rau quả Việt Nam sang Mỹ thời gian tới là rất cần thiết góp phần tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu rau quả. Do đó, nhóm đã quyết định chọn đề tài: Giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Mỹ

Đề tài gồm 3 chương, được trình bày như sau:
Chương I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu rau quả ở Việt Nam và tầm quan
trọng của xuất khẩu rau quả sang thị trường Mỹ.
Chương II. Thực trạng xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Mỹ
Chương III. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường
Mỹ


Do thời gian có hạn cùng với kiến thức và sự hi
ểu biết của nhóm về lĩnh vực xuất
nhập khẩu rộng lớn và phức tạp còn hạn chế, do vậy đề tài này không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Nhóm rất mong nhận được sự đóng góp của cô để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn cô!











Chương I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu rau quả ở Việt Nam và tầm quan
trọng của xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ.
I. Mối quan hệ thương mại Việt – Mỹ trong thời gian qua.
1. Những điều cơ bản về hiệp định thương mại Việt Mỹ
Hiệp Định thương mại Việt Mỹ được ký k
ết ngày 13/7/2000 là một sự kiện đánh dấu
bước phát triển tích cực của mối quan hệ song phương kể từ ngày hai quốc gia lập
quan hệ ngoại giao. Hiệp định dài gần 120 trang, gồm 7 chương với 72 điều và 9 phụ
lục, đề cập đến 4 nội dung chủ yếu:Thương mại hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Sở
hữu trí tuệ và Quan hệ đầu tư.
Hiệp
định được xây dựng trên hai khái niệm quan trọng. Khái niệm “Tối huệ quốc”
(đồng nghĩa với Quan hệ Thương mại bình thường) mang ý nghĩa hai bên cam kết đối

xử với hàng hoá, dịch vụ, đầu tư của nước kia không kém phần thuận lợi so với cách
đối xử với hàng hoá, dịch vụ, đầu tư của nước thứ ba (đương nhiên không kể đến các
nước nằm trong Liên minh thuế quan hoặc Khu vực m
ậu dịch tự do mà hai bên tham
gia. Còn khái niệm “Đối xử quốc gia” thì nâng mức này lên như đối xử với các công
ty trong nước. Hai khái niệm này quan trọng vì chúng được đề cập đến ở hầu hết các
chương của bản Hiệp định. Ngoài ra, các phụ lục được dùng để liệt kê các trường hợp
loại trừ, chưa hoặc vĩnh viễn không áp dụng hai khái niệm trên.
Chương 1: Thương mại hàng hoá gồm 9 điều.
Chương 2: Quyền Sở hữu trí tuệ gồm 18 điều.
Chương 3: Thương mại dịch vụ gồm 11 điều.
Chương 4: Phát triển Quan hệ đầu tư gồm 15 điều.
Chương 5: Những điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương 6: Những điều khoản minh bạch và quyền được kháng cáo.
Chương 7: Những điều khoản chung.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét những nội dung chủ yếu của Hiệp định.
Thương mại hàng hóa
Những quyền về thương mại: Cả hai bên cam kết thực hiện những quyền thương mại
theo chuẩn mực quốc tế và WTO. Tuy nhiên, đây là lần đầu Việt Nam đồng ý thực
hiện quyền về xuất nhập khẩu một cách cởi mở, tuân theo những quy định chặt chẽ
củ
a WTO. Do vậy, những quyền đối với các doanh nghiệp Việt Nam, các công ty do
Mỹ đầu tư, và tất cả các cá nhân và công ty Mỹ hoạt động tại Việt Nam theo Hiệp
định này sẽ được tiến hành trong từng giai đoạn từ 3- 6 năm (được áp dụng dài hơn
đối với một số mặt hàng nhạy cảm).
Quy chế tối huệ quốc: Việt Nam và Mỹ cam kết thực hiện đối xử thuế quan t
ối huệ
quốc đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu vào mỗi nước (mức thuế quan này là 50%
đối với các quốc gia không nhận được MFN).
Cắt giảm thuế quan: Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (mức cắt giảm điển hình là

từ 1/3 đến 1/2 ) đối với một loạt các sản phẩm được các nhà xuất khẩu Mỹ quan tâm
như các sản phẩm vệ sinh, phim, máy đ
iều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, xe gắn máy, điện
thoại di động, video games, thịt cừu, bơ, khoai tây, cà chua, hành, tỏi, các loại rau
xanh khác, nho, táo và các loại hoa quả tươi khác, bột mỳ, đậu tương, dầu thực vật,
thịt và cá đã được chế biến, các loại nước hoa quả Việc cắt giảm thuế quan các mặt
hàng này được áp dụng dần dần trong giai đoạn 3 năm. Phía Mỹ thực hiệ
n cắt giảm
ngay theo quy định của Hiệp định song phương.
Những biện pháp phi quan thuế: Phía Mỹ, theo quy định của WTO sẽ không có những
rào cản phi quan thuế (trừ hạn ngạch đối với hàng dệt may); trong khi đó, Việt Nam
đồng ý loại bỏ tất cả các hạn chế về số lượng đối với một loạt các sản phẩm nông
nghiệp và công nghiệp (các linh kiện lắp ráp, thịt bò, các sản phẩm cam quýt ) trong
giai đoạn từ 3 -7 năm, phụ thuộc vào từng mặt hàng.
Cấp giấy phép nhập khẩu: Việt Nam sẽ loại bỏ tất cả các thủ tục cấp giấy phép một
cách tuỳ ý, và sẽ tuân thủ theo các quy định của Hiệp định WTO. Về việc định giá trị
đánh thuế hải quan và các khoản phí hải quan, Việt Nam cần tuân thủ các luật lệ của
WTO đối với việc định giá các giao dịch và định giá thuế hải quan, cũng như hạn chế
các khoản phí hải quan đánh vào các dịch vụ được thanh toán trong vòng 2 năm.Về
phía Mỹ, theo Luật Thương mại Mỹ, các công ty của Việt Nam và các nước khác đều
sẽ được cấp giấy phép hoạt động khi có yêu cầu.
Những thước đo về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm: Hai bên cam kết
tuân th
ủ theo các tiêu chuẩn của WTO; các quy định về kỹ thuật, và những thước đo
về vệ sinh an toàn thực phẩm phải được áp dụng trên cơ sở đối xử quốc gia, và chỉ
được áp dụng trong chừng mực cần thiết để giải quyết những mục đích chính đáng
(bảo vệ con người, bảo vệ cuộc sống của động vật, sinh vật).
Mậu dịch qu
ốc doanh: Cần phải được thực thi theo các quy định của WTO (ví dụ, các
doanh nghiệp quốc doanh Việt Nam trước kia chỉ tiến hành các cuộc giao dịch theo

những mối quan tâm về thương mại và còn ít quan tâm tới các quy định của WTO).
Thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ được đề cập trong chương 3 của Hiệp định. Chương này áp dụng
cho các biện pháp của các bên có ảnh hưởng tới dịch vụ th
ương mại.
Các cam kết chung bao gồm: Các quy định của khuôn khổ Hiệp định chung về
Thương mại và Dịch vụ (GATS) bao gồm Tối huệ quốc, Đãi ngộ quốc gia và Pháp
luật quốc gia.
Về các lĩnh vực và ngành cụ thể:
Các dịch vụ pháp lý: Các nhà dịch vụ Mỹ có thể cung cấp dịch vụ dưới hình thức chi
nhánh, công ty 100% vốn Mỹ; các chi nhánh này nhận được giấy phép hoạt động là 5
năm và có th
ể được gia hạn mỗi lần không quá 5 năm.
Các dịch vụ kế toán, kiểm toán: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ được hoạt động
trong lĩnh vực này. Giấy phép được cấp trên cơ sở từng trường hợp, có hiệu lực trong
3 năm, không có giới hạn sau đó. Có thể cung cấp các dịch vụ cho các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài trong 2 năm đầu, không giới hạn sau đó.
Các dịch vụ kiến trúc: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ được phép kinh doanh. Có thể
cung cấp các dịch vụ cho các công ty nước ngoài trong 2 năm đầu, sau đó không hạn
chế.
Các dịch vụ kỹ thuật: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ. Có thể cung cấp các dịch vụ
cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong 2 năm đầu, sau đó không giới hạn.
Các dịch vụ về vi tính và các dịch vụ liên quan: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ. Có
thể cung cấp dịch vụ cho các công ty có vố
n đầu tư nước ngoài trong 2 năm đầu, sau
đó không hạn chế.
Các dịch vụ quảng cáo: Chỉ các liên doanh với các đối tác Việt Nam mới được phép
kinh doanh một cách hợp pháp các dịch vụ quảng cáo. Phần góp vốn của phía Mỹ
không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu
lực hạn chế này là 51% và 7 năm sau sẽ không hạn chế về tỷ lệ góp vốn từ phía Mỹ

trong các liên doanh.
Các d
ịch vụ tư vấn quản lý: Chỉ thông qua các công ty liên doanh. 5 năm sau khi Hiệp
định có hiệu lực được phép lập các công ty 100% vốn Mỹ.
Các dịch vụ viễn thông: 1) Các dịch vụ viễn thông có giá trị gia tăng: liên doanh với
đối tác Việt Nam được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 2 năm (3 năm đối với
dịch vụ Internet), vốn của Mỹ không quá 50% vốn pháp định của liên doanh. 2) Các
dịch vụ viễn thông cơ bản (bao gồm mobile,cellular và vệ
tinh): liên doanh với đối tác
Việt Nam được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 4 năm, vốn đóng góp phía
Mỹ không quá 49% vốn pháp định của liên doanh. 3) Dịch vụ điện thoại cố định: liên
doanh với đối tác Việt Nam được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 6 năm, vốn
đóng góp của phía Mỹ không quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Phía Việt Nam
có thể xem xét những yêu cầu tăng vốn đóng góp từ phía Mỹ khi Hiệp định này được
xem xét lại sau 3 năm.
Các dịch vụ nghe nhìn: Bao gồm các dịch vụ sản xuất và phân phối phim, các dịch vụ
chiếu phim. Liên doanh với đối tác Việt Nam được phép kinh doanh dịch vụ nghe
nhìn, vốn đóng góp phía Mỹ không quá 49% và sau 5 năm hạn chế về vốn này sẽ là
51%.
Các dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật đồng bộ có liên quan: Cho phép công ty
100% vốn Mỹ. Có thể cung cấp các dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
trong 3 năm đầu tiên, sau đó không hạn chế.
Các dịch vụ phân phối ( bán buôn và bán lẻ): Được phép lập liên doanh sau 3 năm
Hiệp định có hiệu lực, vốn đóng góp phía Mỹ
không quá 49%. Sau 6 năm Hiệp định
có hiệu lực hạn chế về vốn này sẽ được bãi bỏ.
Các dịch vụ giáo dục: Chỉ dưới các hình thức liên doanh, 7 năm sau khi Hiệp định có
hiệu lực sẽ được phép lập trường học với 100% vốn Mỹ.
Các dịch vụ tài chính: 1) Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm không bắt
buộc: được phép lập liên doanh sau 3 năm Hiệp định có hiệ

u lực, vốn đóng góp phía
Mỹ không quá 50%. Sau 5 năm được phép 100% vốn Mỹ. 2) Các dịch vụ bảo hiểm
bắt buộc (bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trong xây
dựng ): được phép lập liên doanh sau 3 năm Hiệp định có hiệu lực, không giới hạn
vốn đóng góp của phía Mỹ, sau 6 năm được phép 100% vốn Mỹ.
Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan khác: 1) Các nhà cung cấ
p,
công ty thuê mua tài chính và ngoài ngân hàng: được phép thành lập công ty liên
doanh trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, cho phép 100% vốn Mỹ. 2)
Ngân hàng: sau 9 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng Mỹ được phép
thành lập ngân hàng chi nhánh 100% vốn Mỹ tại Việt Nam .Trong thời gian 9 năm đó
các ngân hàng Mỹ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Việt Nam, trong
đó phần góp vốn của đối tác Mỹ không dưới 30% và không quá 49%. 3) Các dịch vụ
chứng khoán: các nhà kinh doanh chứng khoán Mỹ
chỉ được lập văn phòng đại diện
tại Việt Nam .
Các dịch vụ y tế: Được phép thành lập các cơ sở chữa bệnh 100% vốn Mỹ. Vốn đầu tư
tối thiểu cho bệnh viện là 20 triệu USD, phòng khám đa khoa là 2 triệu và phòng
khám chuyên khoa là 1 triệu USD.
Các dịch vụ du lịch và dịch vụ lữ hành liên quan: 1) Các dịch vụ khách sạn và nhà
hàng : các công ty cung cấp dịch vụ Mỹ cùng với việc đầu tư xây dựng khách sạn nhà
hàng được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn Mỹ. 2) Các dịch vụ đại lý và điều
phối du lịch lữ hành: được phép lập liên doanh, phần góp vốn phía Mỹ không quá
49% và 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này là 51% và 5 năm sau hạn chế
này sẽ
được bãi bỏ.
Quan hệ đầu tư
Các cam kết chung bao gồm: Các hoạt động đầu tư của mỗi nước đều được nước đối
tác cam kết bảo hộ, Việt Nam đảm bảo việc bảo hộ các công ty Mỹ không bị sung
công các khoản đầu tư của họ tại Việt Nam.

Các chuyển khoản tài chính: Cho phép đối tác Mỹ được đem về nước các khoản lợi
nhuận và các chuy
ển khoản tài chính khác trên cơ sở đãi ngộ quốc gia.
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs): Phía Mỹ cam kết thực hiện
ngay từ đầu, Việt Nam sẽ huỷ bỏ dần các TRIMs không phù hợp với các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương mại của WTO trong 5 năm như những quy định về tỷ lệ
số lượng hoặc giá trị sản xuất trong nước.
Đối xử qu
ốc gia: Việt Nam cam kết thực hiện chế độ Đối xử quốc gia với một số
ngoại lệ. Việc thẩm tra giám sát đầu tư sẽ được dần huỷ bỏ hoàn toàn đối với hầu hết
các khu vực trong giai đoạn 2, 6 hoặc 9 năm (tuỳ thuộc vào loại khu vực đầu tư, ví dụ,
đầu tư trong các Khu Công nghiệp hay trong khu vực sản xuất), tuy nhiên Việt Nam
duy trì quyền áp dụng th
ẩm tra giám sát trong những khu vực ngoại lệ nhất định.
Loại bỏ việc giới hạn đóng góp vốn trong các liên doanh: Quy định hiện nay đối với
phần góp vốn phía Mỹ trong các công ty liên doanh ít nhất phải 30% vốn pháp định;
loại bỏ những quy định bán cổ phần phía Mỹ trong liên doanh cho đối tác Việt Nam.
Phía Mỹ chưa được thành lập công ty cổ phần và chưa được phát hành cổ phiếu ra
công chúng, chưa được mua quá 30% vốn của m
ột công ty cổ phần. Những ràng buộc
này sẽ duy trì trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực.
Bộ máy nhân sự của liên doanh: Trong vòng 3 năm huỷ bỏ quy định về số thành viên
nhất định người Việt Nam trong Ban giám đốc; giới hạn mạnh mẽ các vấn đề trong đó
“sự nhất trí” của ban giám đốc phải đạt được (ví dụ, trong vấn đề đó các thành viên
Việt Nam có quyền phủ quyết); cho phép các nhà đầu tư Mỹ được phép tuyển chọn
nhân sự quản lý không phụ thuộc vào quốc tịch.
Phía Việt Nam cũng cam kết ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực sẽ loại bỏ dần tất cả
các đối xử không công bằng về giá đối với các công ty và các cá nhân Mỹ như phí lắp
đặt điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác, các phí vận tải, thuê mướn nhà xưởng,
trang thiết bị, giá nước và dịch vụ du lịch. Trong vòng 2 năm sẽ bỏ chế độ hai giá đối

với đăng ký ô tô, giá dịch v
ụ cảng và giá đăng ký điện thoại. Trong vòng 4 năm sẽ bỏ
hẳn chế độ hai giá đối với mọi hàng hoá và dịch vụ kể cả giá điện hay vé máy bay.
Quyền sở hữu trí tuệ
Hiệp định Quyền tác giả được ký giữa Việt Nam và Mỹ ngày 27/6/1997 giúp Việt
Nam tăng cường thêm một bước công tác quản lý các hoạt động văn hoá thông tin
nhằm ngăn chặn việc phổ biến các tác ph
ẩm có nội dung không lành mạnh tại Việt
Nam, hạn chế tệ sử dụng tác phẩm của Mỹ mà không chịu trả tiền để kinh doanh kiếm
lời của một số tổ chức và cá nhân trong nước. Ngoài ra, thông qua việc thực hiện Hiệp
định, các tác phẩm của Mỹ sẽ được lựa chọn kỹ hơn và phổ biến ở Việt Nam với nội
dung và hình thức tốt hơn.
Quyề
n Sở hữu trí tuệ được đề cập trong chương 2 của Hiệp định. Việt Nam nhất trí
tuân thủ hoàn toàn các quyền Sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs) trong
tất cả các lĩnh vực trong một khuôn khổ thời gian ngắn bao gồm: Việc bảo hộ bản
quyền và nhãn hiệu hàng hoá trên cơ sở TRIPs được thực thi trong 12 tháng; bảo hộ
các bí mật thương mại và bản quyền trên cơ sở TRIPs
được thực thi trong 18 tháng.
Theo Hiệp định thương mại song phương, phía Mỹ cam kết thực thi quyền Sở hữu trí
tuệ được ký kết kể từ ngày Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực trừ các nghĩa vụ tại Điều
8 và Điều 3.1 liên quan đến việc bảo hộ thiết kế bố trí (topography) mạch tích hợp
được thi hành sau 24 tháng kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
Hiệp định cũng quy định trường hợp có xung đột giữa các quy định của Hiệp định này
và Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ về quyền tác giả, ký tại Hà Nội ngày
27/6/1997 thì các quy định của Hiệp định này được ưu tiên áp dụng trong phạm vi
xung đột.

2. Tiến trình phát triển quan h

ệ thương mại Việt Mỹ

 Giai đoạn chưa dở bỏ lệnh cấm vận:
Trước năm 1975.
Thời kỳ trước năm 1975 Mỹ có quan hệ kinh tế với chính quyền Sài Gòn cũ. Kim
ngạch buôn bán không lớn, chủ yếu là hàng nhập khẩu của Mỹ để phục vụ cuộc chiến
tranh xâm lược. Về xuất khẩu sang Mỹ có một số mặt hàng như
cao su, gỗ, hải sản, đồ
gốm v.v…với số lượng ít ỏi.
Từ tháng 5 năm 1964. Mỹ thực thi cấm vận miền Bắc nước ta và khi Việt Nam thống
nhất, Mỹ đã mở rộng cấm vận tới toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực
thương mại, tài chính, tín dụng ngân hàng… đồng thời Mỹ khống chế các nước đồng
minh và ngăn cản tổ
chức tiền tệ và tài chính quốc tế cho Việt Nam vay tiền.
Những năm đầu thập kỷ 90.
Bước sang thập kỷ 90 quan hệ ngoại giao cũng như quan hệ kinh tế thương mại giữa
hai nước Việt Nam và Mỹ đã có những bước tiến đáng kể, lỗ lực hướng tới các mối
quan hệ hữu nghị, hợp tác, bình đẳng cùng có lợi, vì lợi ích của mỗi nước c
ũng như
hoà bình và thịnh vượng chung trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương và trên thế
giới.
Để đến được với lộ trình này, cả hai phía đã có những lỗ lực vượt bậc theo hướng cuả
"bản lộ trình" được đưa ra dưới thời cực tổng thống G.Bush, trong đó đưa ra các bước
tiến tới bình thường hoá quan hệ với Việt Nam
Năm 1993, ông B. Clinton lên nắm quyền, đã tán thành và cam kết tiếp tục "bản lộ
trình" của chính quyền ông G.Bush: ngày 2/7 tổng thống Clinton quyết định không
ngăn cản các tổ chức tài chính quốc tế nối lại viên trợ cho Việt Nam. Quyết định có ý
nghĩa hơn nhiều đối với doanh nghiệp Mỹ là ngày 14/9/1993 tổng thống Clinton cho
phép các công ty Mỹ tham gia đấu thầu các dự án phát triển ở Việt Nam do các tổ
chức tài chính quốc tế tài tr

ợ.
Song song với những nỗ lực cải thiện quan hệ của hai chính phủ, của các tổ chức hoạt
động ngoại thương giữa 2 nước trong những năm đầu thập kỷ 90 này đã có được
những bước đột phá ban đầu. Theo số liệu thống kê, nếu xuất khẩu của Việt Nam sang
Mỹ thời kỳ 1986 - 1989 hầu như không có gì, thì năm 1990 đã xuất khẩu được lượng
hàng trị giá khoảng 5.000 USD tăng lên 9.000USD năm 1991,11.000USD năm 1992
và lên tới 58.000USD năm 1993.
 Giai đoạn sau khi Mỹ hủy bỏ lệnh cấm vận:
Ngày 3/2/1994, Tổng thống Mỹ Bill Clinton chính thức tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận
chống Việt Nam. Tiếp đó, Bộ Thương mại Mỹ chuyển Việt Nam từ nhóm Z (gồm Bắc
Triều Tiên, CuBa và Việt Nam) lên nhóm Y ít hạn chế thương mại hơn (gồm Liên Xô
cũ, các n
ước thuộc khối Vacsava cũ, Anbani, Mông Cổ, Lào, Campuchia và Việt
Nam). Bộ Vận tải và Bộ Thương mại Mỹ bãi bỏ lệnh cấm tàu biển và máy bay Mỹ
vận chuyển hàng hoá sang Việt Nam, cho phép tàu mang cờ Việt Nam vào cảng Mỹ.
Chính phủ Mỹ cũng đồng thời tiến hành các công việc chuẩn bị về chính sách và luật
pháp nhằm mục đích phát triển hợp tác kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế đối
ngo
ại với Việt Nam. Đây chính là những sự kiện quan trọng đầu tiên, đánh dấu bước
tiến vượt bậc trong củng cố và phát triển quan hệ kinh tế- thương mại giữa hai nước.
Trước năm 1990, quan hệ thương mại mang tính một chiều, chỉ có Mỹ xuất khẩu hàng
hoá sang Việt Nam, còn về phía Việt Nam thì hầu như chưa có hàng hoá xuất khẩu
sang Mỹ.
Quan hệ thương mại hàng hóa song phương Vi
ệt Nam-Hoa Kỳ ngày càng phát triển,
đặc biệt là từ năm 2007, sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO). Năm 2007 là năm đánh dấu mức tăng trưởng nhảy
vọt trong thương mại hàng hóa Việt Nam - Hoa Kỳ, đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
Số liệu Thống kê Hải quan cho thấy, nếu như trong năm 2005 và 2006, tổng kim

ngạch hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ chỉ đạt tương ứ
ng
5,91 tỷ USD và 7,83 tỷ USD thì đến năm 2007, tổng trị giá hàng hóa Việt Nam xuất
khẩu sang Hoa Kỳ đã vượt con số 10 tỷ USD. Năm 2008, tuy chịu ảnh hưởng nặng nề
của cuộc suy thoái kinh tế bắt đầu tại Hoa Kỳ vào tháng 12/2007 và tiếp đến là cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ giữa năm 2008, nhưng quan hệ thương mại giữa hai
nước vẫn có những dấu hiệu khả
quan. Tổng kim ngạch buôn bán hàng hóa hai chiều
trong năm 2008 đạt 14,5 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2007. Sang đến năm 2009,
mặc dù tiếp tục gặp nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế nhưng tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn nhất thế giới này vẫn đạt
được 11,36 tỷ USD, giảm nhẹ 4,3% so với kết quả thực hiện của một năm trước
đó.
Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng hoá lớn nhất của các nhà xuất khẩu Việt
Nam.

Biểu đồ: Quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam - Hoa Kỳ giai đoạn năm 2005-
2009 và quý I/2010


Nếu duy trì đà tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân quý I/2010 thì tổng
kim ngạch trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong năm 2010 ước có thể đạt
lên đến con số 19 tỷ USD, thậm chí con số này có thể lên đến 20 tỷ USD; trong đó
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có thể đạt hơn 14 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu
hàng hóa ước đạt hơn 5 tỷ USD.
Số liệu Thống kê Hải quan ghi nhận t
ừ năm 2003 đến nay, Hoa Kỳ luôn luôn là thị
trường giành vị trí quán quân về tiêu thụ hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam với tỷ trọng
trung bình giai đoạn 2005 - 2009 chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Đồng thời, Hoa Kỳ cũng là một trong những thị trường chính (đứng ở vị trí thứ

7) cung cấp hàng hóa cho các nhà nhập khẩu Việt Nam. Tỷ trọng bình quân nhập khẩu
từ Hoa K
ỳ cả giai đoạn 2005- 2009 chiếm khoảng 3% tổng kim ngạch nhập khẩu của
cả nước từ tất cả các thị trường. Như vậy, tính chung cho cả xuất nhập khẩu thì từ năm
2005-2008 Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ ba của các công ty Việt Nam. Nhưng
sang năm 2009, Hoa Kỳ đã vượt qua Nhật Bản vươn lên vị trí thứ hai, chỉ sau Trung
Quốc.
Bảng 1: kim ngạ
ch, tỷ trọng và thứ hạng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong năm 2009
Chỉ tiêu
Xuất nhập
khẩu
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Tính toán trên nguồn số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Tổng kim ngạch (tỷ USD) 14,36 11,36 3,00
Thứ hạng của Hoa Kỳ trong tổng số tất cả các khu
vực thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
2 1 7
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam (%)
11,4 20,2 4,3
Tính toán trên nguồn số liệu của Cơ quan Thống kê Hoa Kỳ
Thứ hạng của Việt Nam trong tổng số tất cả các khu
vực thị trường xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ
30 45 26
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của

Hoa Kỳ (%)
0,6 0,3 0,8

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam và Cơ quan Thống kê Hoa Kỳ.
Bảng số liệu trên cho thấy Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn nhất của
Việt Nam và là thị trường cung cấp hàng hóa lớn thứ 7 sang thị trường Việt Nam.
Nhưng ở chiều ngược lại, trị giá buôn bán hai chiều giữa Việt Nam với thị trường này
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xu
ất nhập khẩu của Hoa Kỳ. Cụ thể, về
thứ hạng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam so với các khu vực thị trường xuất
nhập khẩu khác của Hoa Kỳ thì Việt Nam chỉ đứng ở vị trí thứ 30 với thị phần 0,6%.
Trong đó, Việt Nam là nhà xuất khẩu đứng thứ 45 sang Hoa Kỳ với tỷ trọng 0,3% và
là thị trường đứng thứ 26 nhậ
p khẩu hàng hóa từ Hoa Kỳ với tỷ trọng là 0,8%.
Trong nhiều năm qua, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn ở trạng thái
nhập siêu và mức nhập siêu ngày càng tăng nhưng ngược lại trong quan hệ thương
mại với Hoa Kỳ - cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn duy trì
mức thặng dư. Cụ thể trong năm 2005, Việt Nam xuất siêu sang Hoa Kỳ 5,04 tỷ
USD; sang năm 2008 con số này là 9,23 tỷ USD; trong năm 2009, do chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế tại Hoa Kỳ và trên phạm vi toàn cầu, xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giảm so với một năm trước đó trong khi nhậ
p khẩu
từ thị trường này lại tăng nên xuất siêu của Việt Nam đạt 8,35 tỷ USD, tương đương
mức nhập siêu của năm 2007.
Bảng 2: Thống kê kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
và cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2005- 2009

Chỉ tiêu
Năm
2005

Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
của ViệtNam sang Hoa Kỳ (triệu USD)
5.905 7.829 10.089 11.869 11.356
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Hoa Kỳ (%)
- 32,6 28,9 17,6 - 4,3
Tốc độ tăng/giảm xuất khẩu của cả
nước (%)
- 22,8 21,9 29,1 -8,9
Nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
của ViệtNam từ Hoa Kỳ (triệu USD)
863 982 1.700 2.635 3.006
Tốc độ tăng/giảm nhập khẩu của
Việt Nam từ Hoa Kỳ (%)
- 13,8 73,1 55,0 14,1
Tốc độ tăng/giảm nhập khẩu của cả
nước (%)
- 21,4 39,6 28,8 -13,3
Cán cân thương mại hàng hóa của
ViệtNam với Hoa Kỳ (XK-NK) (triệu

USD)
5.042 6.847 8.389 9.233 8.350
Cán cân thương mại hàng hóa với tất
cả các nước trên thế giới (XK-NK)
(triệu USD)
-
4.540
-5.065
-
14.121
-
18.029
-
12.853
Nguồn: Tổng cục Hải quan.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong những năm qua
bao gồm hàng dệt may, gỗ & sản phẩm gỗ, giày dép các loại, dầu thô, hàng hải sản,
máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện,
Hoa Kỳ cũng là một trong những thị trường lớn nhất về nhập khẩu một số mặt hàng
chính của nước ta giai đ
oạn 2005-2009 như sau: dệt may (chiếm 55% tổng kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này của cả nước); giày dép (chiếm 23%), gỗ và sản phẩm gỗ
(chiếm 33%),
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Hoa Kỳ trong những năm qua bao
gồm máy móc thiết bị & dụng cụ phụ tùng, bông các loại, chất dẻo nguyên liệu, thức
ăn gia súc & nguyên liệu, nguyên phụ liệu dệt may da giày,
Trong giai đoạn 2005 - 2009, cơ cấu mặ
t hàng Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ luôn
đứng đầu là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng và chiếm tỷ trọng

khoảng 1/5 tổng trị giá hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ.


Bảng 4: Thống kê kim ngạch, tỷ trọng kim ngạch một số nhóm hàng chính Việt
Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ năm 2009 và quý I/2010
Chỉ tiêu
Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng 1
(%)
Tỷ trọng 2
(%)
Tăng/giảm so
với năm trước
(%)
Năm/
Mặt hàng

2009
Quý
I/2010
2009
Quý
I/2010
2009
Quý
I/201
0
2009
QuýI/201

0/
quý
I/2009
Máy móc, thiết
bị, dụng cụ,
phụ tùng khác
716

154 23,8 19,0 5,7 5,3 68,9 15,8
Ô tô các loại 268 22 8,9 2,7 21,3 13,9 4,9 14,6
Bông các loại 192 46 6,4 5,7 48,9 30,8 -1,5 69,0
Chất dẻo
nguyên liệu
147 32 4,9 4,0 5,2 4,2 -6,4 79,3
Thức ăn gia
súc và nguyên
liệu
176 139 5,9 17,2 10,0 22,6 25,5 631,7
Nguyên phụ
liệu dệt, may,
da, giày
77 30 2,6 3,7 4,0 5,8 -42,1 138,4
Máy vi tính,
sản phẩm điện
tử và linh kiện
89 27 3,0 3,3 2,3 2,7 -31,3 73,9
Gỗ và sản
phẩm gỗ
104 34 3,5 4,2 11,5 15,4 -15,7 103,0
Sữa và sản

phẩm sữa
46 23 1,5 2,8 8,9 13,4 -27,6 120,5
Sản phẩm hóa
chất
9
3
27 3,1 3,3 5,9 6,4 66,6 64,2
Hàng hóa khác 1.098 275 36,5 34,0 2,6 2,5 14,6 65,2
Tổng kim
ngạch
3.006 809 100 100 4,3 4,5 14,1 77,8
Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Ghi chú: Tỷ trọng 1: tỷ trọng nhập khẩu nhóm hàng đó trong tổng kim ngạch
nhập khẩu của ViệtNam từ Hoa Kỳ.
Tỷ trọng 2: tỷ trọng nhập khẩu từ Hoa Kỳ trong tổng kim ngạch nhập
khẩu nhóm hàng đó của Việt Nam.

Bộ Thương mại Mỹ cho biết trong năm 2010, Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ lượng
hàng hóa tr
ị giá 14,784 tỷ USD, tăng 20% so với năm trước đó, trong khi kim ngạch
nhập khẩu đạt 3,539 tỷ USD, tăng 7%. Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, năm
ngoái, Việt Nam giữ vị trí thứ 27/221 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa sang
Mỹ. Dệt may là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch cao nhất (đạt 5,76 tỷ USD và tăng
15,2% so với năm 2009), tiếp đến là đồ gỗ (1,82 tỷ USD) và giày dép (1,62 tỷ USD).
Thiết bị
điện, sản phẩm âm thanh vượt lên chiếm vị trí thứ tư trong các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ với giá trị xuất khẩu đạt 778,6 triệu USD, tăng
21,7% so với năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy hải sản của Việt Nam sang
Mỹ năm qua đạt 646,4 triệu USD, tăng 23,8%. Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu của Việt Nam sang Mỹ trong nă

m 2010, máy móc, thiết bị cơ khí và phụ tùng đạt
tốc độ tăng trưởng cao nhất (53%, lên mức 621,2 triệu USD). Xuất khẩu của Mỹ sang
Việt Nam trong năm 2010 tăng 7% so với năm 2009 do Việt Nam tăng nhập khẩu máy
móc, thiết bị cơ khí và phụ tùng (393,7 triệu USD); bông, sợi và vải dệt (254 triệu
USD).

3. Cơ hội và thách thức khi kí kết hợp đồng thương mại Việt Mỹ:
3.1. Cơ
hội.
Mỹ là nước lớn với dân số 295.734.000 người (ước tính 2005) và là một trong những
nước có thu nhập bình quân đầu người cao nhất. Thế giới xem Mỹ là thị trường khổng
lồ vì có sức mua lớn khoảng 7.000 tỷ USD/năm. Trên thế giới có 100 tập đoàn kinh tế
làm ăn có hiệu quả nhất thì có 61 tập đoàn là của Mỹ.
Việc ký kết Hiệp định thương mại Việt- Mỹ tạo c
ơ hội cho hàng hoá Việt Nam thâm
nhập thị trường Mỹ, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, từ đó
góp phần nâng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân xuất nhập khẩu trong quan hệ
thương mại với Mỹ.
Hàng nông sản:
Khi Hiệp định thương mại Việt- Mỹ có hiệu lực, ta sẽ thuận lợi hơn trong việc mở
rộ
ng thị trường tiêu thụ nông sản. Mặt hàng rau tươi xuất sang Mỹ chênh lệch giữa có
MFN và phi MFN là 10% và 50% nên khi có MFN, nước ta có thể xuất khẩu hàng
chục triệu USD rau quả tươi sang Mỹ, nếu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ
sinh thực phẩm nghiêm ngặt của Mỹ (Thuế suất của rau quả giảm từ 22 cent/kg xuống
còn 1 cent/kg và quả tươi giảm từ 10 cent/kg xuống 0,4 cent/kg, chè xanh từ 20%
xuống 7%). Hiện nay mỗi n
ăm Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ 30 triệu USD hạt điều.
Các chuyên gia Bộ Thương mại dự đoán kim ngạch xuất khẩu hạt điều có thể tăng lên
gấp đôi (60 triệu USD) nếu các doanh nghiệp sản xuất và chế biến mặt hàng này đáp

ứng được đòi hỏi về chất lượng. Nước ta mỗi năm xuất sang Mỹ trên 100 triệu USD
cà phê. Các nhà xuất khẩu cà phê Việt Nam
đã có kinh nghiệm trụ ở thị trường Mỹ
nên khả năng xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Hàng dệt may:
Hiệp định thương mại Việt- Mỹ vừa được ký kết đã mở ra nhiều triển vọng mới cho
ngành dệt may trong thời gian tới bởi Mỹ luôn đứng đầu các nước trên thế giới về
nhập khẩu hàng dệt may. Theo tình hình hi
ện nay, sau khi Việt Nam được hưởng
Quan hệ Thương mại bình thường, Việt Nam có thể xuất khẩu vào Mỹ với kim ngạch
xấp xỉ 1 tỷ USD ngay từ năm đầu tiên nếu chuẩn bị tốt các điều kiện. Khả năng gia
tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may vào Mỹ có nhiều triển vọng do giá lao động thấp,
các công ty Mỹ sẽ tìm kiếm nguồn hàng giá thành rẻ với số lượng lớn tiêu thụ ở Mỹ.
Hiện nay, hàng dệt may Việt Nam với chất lượng cao và chủng loại phong phú đã
được các thị trường khó tính Nhật và EU chấp nhận sẽ dễ dàng chinh phục khách hàng
Mỹ nhất là khi thuế quan bị cắt giảm bởi quy chế NTR. Tuy nhiên, theo Bộ Thương
mại, hàng dệt may là mặt hàng được bảo hộ cao bằng hàng rào thuế quan và hạ
n
ngạch, trong quan hệ song phương sẽ là một trong những vấn đề nóng bỏng nhất. Nếu
mở được thị trường này, hàng dệt may của Việt Nam theo khả năng sản xuất có thể
thu hút được các nước khác đầu tư vào Việt Nam làm hàng xuất khẩu đi Mỹ.
Hàng giày dép:
Mức tiêu thụ giày dép của Mỹ rất lớn, chỉ cần giành được 10% thị trường này cũng có
thể đạt kim ngạch trên 1,5 t
ỷ USD, lớn hơn tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép mà
Việt Nam có thể đạt được trong năm nay.
Bà Châu Huệ Cẩm, Thứ trưởng Bộ Công nghiệp nhận định với thị trường Mỹ, hàng da
giày của Việt Nam có thể tham gia vào thị trường “thượng lưu” nếu đi kèm với mác
của các hãng nổi tiếng như Adidas, Reebok. Còn với phân khúc thị trường “hạ lưu” thì
phải cạnh tranh với hàng của Trung Quốc. Tuy v

ậy, thị trường Mỹ cũng không khó
tính, nếu đã vào được thì khả năng trụ lại là không quá khó khăn.
Nhận xét về khả năng tăng tốc của ngành Da Giày Việt Nam , một chuyên gia của
Viện Nghiên cứu Thương mại (Bộ Thương mại) khẳng định, với Hiệp định thương
mại Việt- Mỹ, thuế suất thuế nhập khẩu từ mức 35% trước đây sẽ
chỉ còn 20% đối với
mặt hàng giày dép của Việt Nam sang Mỹ. Trước thời điểm Hiệp định thương mại
Việt- Mỹ có hiệu lực, sản phẩm giày dép Việt Nam xuất khẩu tới hơn 40 nước, trong
đó thị trường chủ yếu là các nuớc EU, Mỹ, Nhật. Việt Nam được đánh giá là một
trong 5 nước có số lượng giày dép tiêu thụ nhiều nhất ở EU, do lợi thế giá rẻ
, chất
lượng và mẫu mã chấp nhận được với loại sản phẩm chủ yếu là giày thể thao.
Hàng thuỷ - hải sản:
Thời gian qua, Mỹ luôn luôn là một trong những thị trường lớn nhất nhập khẩu các
mặt hàng thuỷ, hải sản của Việt Nam như tôm sú, điệp, nghêu, cá tra, cá đồng, cá basa
đông lạnh và chỉ đứng thứ 2 sau Nhật trong danh sách 10 thị trường có thị phần cao
nhất của hàng thuỷ, hải sản Việt Nam .
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của nước ta sang Mỹ tăng nhanh trong những năm gần
đây: từ 39 triệu USD năm 1997 lên 80 triệu USD năm1998 và 129 triệu USD năm
1999. Trong 8 tháng đầu năm nay, lượng thuỷ sản của ta xuất khẩu sang Mỹ đạt trị giá
206,6 triệu USD. Ướ
c tính, tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này trong
cả năm nay sẽ đạt trên 250 triệu USD.
3.2. Thách thức
 Những qui định của Mỹ về hàng nhập khẩu:
Luật pháp nước Mỹ quy định, tất cả mọi vấn đề có liên quan đến việc nhập khẩu hàng
hoá từ nước ngoài vào đều thuộc thẩm quyền của chính phủ Liên bang. Bộ Thương
mại, V
ăn phòng đại diện thương mại, Uỷ ban thương mại quốc tế và cụ thể nhất là Hải
quan Mỹ là những cơ quan có trách nhiệm đối với vấn đề này. Các giấy tờ cần xuất

trình trong quy trình nhập hàng vào Mỹ gồm: Giấy nhập khẩu hải quan; Hoá đơn
thương mại; Danh mục kiện hàng (nếu có); Giấy tờ khác theo yêu cầu cụ thể của
chính quyền liên bang hay địa phương. Mỹ
có nhiều quy định pháp luật chặt chẽ và
chi tiết trong buôn bán, các quy định về chất lượng, kỹ thuật Vì thế, khi các nhà xuất
khẩu chưa nắm rõ hệ thống các quy định về luật lệ của Mỹ thường cảm thấy khó làm
ăn tại thị trường này

 Vấn đề gian lận thương mại:
¾ Vấn đề gian lận thương mại giữa các nước cũng đượ
c coi như là một thách thức đối
với Việt Nam khi được hưởng NTR. Khi đó nếu được Mỹ áp dụng GSP (Hệ thống ưu
đãi thuế quan phổ cập) đối với hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ thì sẽ xảy
ra tình trạng hàng hoá một số nước mạo danh là hàng của Việt Nam để được hưởng ưu
đãi. Trong khi giá thành sản xuất của các nước này thấp hơn nhiều so với hàng c
ủa
Việt Nam, thậm chí chỉ bằng một nửa giá thành của Việt Nam, lại được hưởng thuế
suất ưu đãi (thông thường dưới 5%), thì hàng của các nước này chắc chắn sẽ cạnh
tranh và đánh bật hàng của Việt Nam và chiếm được thị phần trong thị trường Mỹ.
¾ Để chống gian lận thương mại hai bên phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu như EU và
Việt Nam đã từng làm để hình thành cơ chế kiểm tra kép đối với mặt hàng giày dép
trên cơ sở giấy chứng nhận xuất xứ.
 Công tác xúc tiến thương mại còn hạn chế
¾ Do chưa hiểu đầy đủ, cụ thể về một ngành nào hoặc một doanh nghiệp cụ thể nào và
v
ề nhu cầu của doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh nên thông tin từ
các tổ chức xúc tiến thương mại hỗ trợ cho doanh nghiệp còn mang tính chất chung
chung, chưa cụ thể và kịp thời. Trong khi đó các doanh nghiệp rất cần thông tin
chuyên ngành cụ thể về thị trường, mặt hàng
¾ Do trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên hạn chế, việc tiếp cận và xử lý thông

tin còn yếu nên nhiều khi chương trình xúc ti
ến không nhằm đúng đối tượng, lĩnh vực
kinh doanh làm cho hiệu quả thấp.
¾ Do không được hỗ trợ về mặt kinh tế nên đa số các tổ chức xúc tiến thương mại hoạt
động theo nguyên tắc “ lấy thu bù chi”, do vậy họ hướng vào lợi nhuận hơn là hướng
vào lợi ích của quốc gia, lợi ích của các doanh nghiệp.

4. Thị trường tiêu thụ mỹ đối với m
ặt hàng rau quả.
1. Môi trường vĩ mô
1. Kinh tế.
1.1. GDP & Tốc độ tăng trưởng GDP của Mỹ
Nền kinh tế Hoa Kỳ là một trong những nền kinh tế có quy mô lớn của thế giới với
nền công nghiệp hùng mạnh, nông nghiệp hiện đại và là trung tâm thương mại, tài
chính của thế giới. Nền kinh tế Hoa Kỳ là nền kinh tế hổn hợp tư bản chủ nghĩ
a được
kích thích bởi tài nguyên thiên nhiên phong phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và
hiệu suất cao


Thứ bậc của kinh tế Mỹ trong vòng 6 năm qua. Số liệu: IMF

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, tổng sản phẩm nội địa của Hoa Kỳ hơn 13 ngàn tỉ đô la
năm 2007 chiếm 20 phần trăm tổng sản phẩm thế giới. Đây là tổng sản phẩm nội địa
lớn nhất thế giới, lớn hơn một chút so với tổng s
ản phẩm nội địa kết hợp của Liên hiệp
châu Âu ở sức mua tương đương năm 2006. Hoa Kỳ đứng hạng 8 thế giới về tổng sản
lượng nội địa trên đầu người và hạng tư về tổng sản phẩm nội địa trên đầu người theo
sức mua tương đương.
GDP năm 2010 của Mỹ là 14.700 tỷ USD, cao hơn 2 lần so với mức 5.800 tỷ USD

c
ủa Trung Quốc. Kinh tế Mỹ tăng trưởng với tốc độ 3,1% trong 3 tháng cuối năm
2010, cao hơn tốc độ tăng trong 3 tháng trước đó nhờ nhu cầu chi tiêu tiêu dùng và
kim ngạch xuất khẩu tăng cao. Tăng trưởng GDP của Mỹ trong cả năm 2010 là 2,9%,
so với mức 2,6% của năm 2009.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế hàng đầu thế giới trong quý I/ 2011 chỉ đạt 1,8%,
giảm mạnh so với t
ốc độ tăng 3,1% trong quý IV/2010. Nguyên nhân của sự suy giảm
tăng trưởng GDP trong quý I/ 2011 là giá nhiên liệu và thực phẩm tăng mạnh khiến
người tiêu dùng thắt lưng buộc bụng; thời tiết xấu đã làm đình trệ các dự án xây dựng;
chính phủ Mỹ cắt giảm chi tiêu quốc phòng mạnh nhất trong vòng 6 năm qua và chính
quyền các bang thắt chặt chi tiêu. Ngoài ra, thị trường bất động sản tăng chậm cũng là
một trong những nguyên nhân khiến tốc độ tăng trưởng GDP giảm. Tuy nhiên, sự sụt
giảm trong tăng trưởng kinh tế ở quý I/ 2011 của Mỹ chỉ là một bước chững lại tạm
thời và khẳng định sẽ kết thúc. Các chuyên gia phân tích kinh tế dự đoán rằng giá
xăng dầu trên thế giới sẽ
dần dần ổn định và kinh tế của Mỹ sẽ đạt mức tăng trưởng là
3% trong ba quý còn lại của năm 2011.
GDP năm 2010 của Mỹ theo cơ cấu



1.2. GNI per capita
Thu nhập bình quân đầu người tại Mỹ năm 2008 vào khoảng 50.000 USD/năm, tính
đến cuối năm 2009 là 43.563 USD. Trong khi đó, tính đến cuối năm 2009, Thu nhập
bình quân đầu người của các nước đều thấp hơn của Mỹ : Nhật Bản (36.952 USD),
Đức (39.339 USD), Anh (34.209 USD), Pháp (41.006 USD), Italy (33.821 USD),
Trung Quốc ( 3.769 USD), …
Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), thu nhập đầu người (GNI per capita) của Trung
Quốc trong năm 2010 là 4.382 USD, so với của Mỹ là 47.240 USD ( thu nhập bình

quân đầu người của Mỹ cao gấp 11 lần so với người Trung Quốc)
Thu nhập bình quân đầu người của Mỹ ở mức cao, mức sống của người dân Mỹ ngày
càng tăng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của người dân Mỹ cũng tăng theo.
1.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu

×