Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề tài: Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật của vùng du lịch phía Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.87 KB, 24 trang )

Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Tiểu luận
Đề tài: Nâng cao chất lượng
hệ thống cơ sở vật chất – kĩ
thuật của vùng du lịch
phía Nam
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
1
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Mục lục
Tiểu luận 1
Đề tài: Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật của vùng du lịch phía Nam 1
Mục lục 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
1.Khái quát chung về vùng du lịch Nam Bộ 4
2.Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại các tỉnh phía Nam 5
2.1. Các công trình đầu mối giao thông 5
2.2.Cơ sở lưu trú 11
3.Cơ sở phục vụ ăn uống 14
3.1 Các dịch vụ bổ sung 16
4.Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật vùng du lịch
Nam Bộ 19
KẾT LUẬN 24
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
2
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình để vươn lên một tầm cao mới ,
tìm một vị thế mới để từng bước khẳng định mình cùng bạn bè khu vực và thế
giới. Hòa mình cùng không khí hội nhập, Việt Nam đã có những bước chuyển
mình đáng kể trong trong việc phát triển nền kinh tế của cả nước . Cùng song


hành với sự phát triển kinh tế, du lịch cũng đóng góp một phần không nhỏ đến
sự phát triển chung của toàn quốc gia.Một ngành du lịch muốn phát triển thì cần
hội đủ nhiều yêu cầu và một trong những yêu cầu không thể thiếu đó chính là sự
phát triển của cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ du lịch.Trong bài tiểu luận này ,
nhóm chúng em tập trung phân tích đánh giá thực trạng của hệ thống cơ sở vật
chất – kĩ thuật du lịch miền Nam thông qua đó đề xuất giải pháp phát triển và
nâng cao chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất miền Nam.
Bài tiểu luận gồm có 3 phần:
Phần 1 : Khái quát chung về vùng du lịch Nam Bộ
Phần 2 : Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật của vùng du lịch
phía Nam
Phần 3 : Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật
chất – kĩ thuật của vùng du lịch phía Nam
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
3
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
1. Khái quát chung về vùng du lịch Nam Bộ
Vùng du lịch Nam Bộ gồm 17 tỉnh từ Bình Phước trở xuống phía Nam và hai
thành phố: thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ . Khu vực này chia
làm 2 vùng chính : Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Vùng Đông Nam Bộ : có 5 tỉnh ( Bình Phước , Bình Dương, Đồng Nai, Tây
Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu ) và 1 thành phố( TP Hồ Chí Minh).Đây là vùng nằm
trong địa bàn kinh tế trọng điểm Nam Bộ. Có thành phố Hồ Chí Minh đông dân
nhất cả nước. Thành phố có vị trí đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, chính trị , xã
hội văn hóa , khoa học – kĩ thuật , du lịch … đối với cả vùng và cả nước. Đông
Nam Bộ là vùng có vị trí địa lí thuận lợi, có ưu thế về lao động lành nghề ( đội
ngũ cán bộ khoa học, các trung tâm nghiên cứu và các trường đại học lớn),
CSVC – KT , cở sở hạ tầng khá hoàn thiện (đặc biệt là giao thông vận tải và
thông tin liên lạc) , có chính sách phát triển phù hợp , vì vậy kinh tế hàng hóa rất
phát triển , cơ cấu kinh tế công nghiệp , nông nghiệp , dịch vụ phát triển hơn hẳn

các vùng khác trong cả nước, có khả năng thu hút mạnh đầu tư nước ngoài.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long hay còn gọi là Tây Nam Bộ hoặc Miền
Tây , có 12 tỉnh ( Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) và 1
thành phố ( thành phố Cần Thơ) . Đây là vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất
nước, trù phú và đông dân, được coi là vựa lúa của của cả nước. Vùng đồng
bằng sông Cửu Long còn được coi là một trong những vùng giàu tiềm năng du
lịch Việt Nam,được thiên nhiên ưu đãi: tài nguyên rừng, biển, sinh vật dồi
dào.Nguồn nước dồi dào của hệ thống sông Mê Công , khi vào Việt Nam chia
thành hai nhánh Tiền Giang và Hậu Giang ra biển bằng chính cửa sông , mạng
lưới kênh rạch chằng chịt cắt xẻ đồng bằng thành những ô vuông thuận lợi vê
giao thông , sản xuất và sinh hoạt của người dân. Đây là một vùng lãnh thổ rộng
lớn,
Những năm qua cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, du lịch vùng
đồng bằng sông Cửu Long cũng đã được quan tâm khai thác phát triển và đạt
được nhiều thành quả đáng khích lệ. Năm 2008, vùng ĐBSCL đón trên 1,2 triệu
lượt khách quốc tế và trên 8 triệu lượt khách nội địa. Những kết quả này thể hiện
nỗ lực lớn của các địa phương trong vùng, tuy nhiên vẫn chưa phản ánh đúng
tiềm năng to lớn của du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long.
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
4
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
2. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại các
tỉnh phía Nam
2.1. Các công trình đầu mối giao thông
2.1.1. Sân bay
* Vùng du lịch phía Nam bao gồm 6 sân bay . Trong đó có 3 sân bay nội địa
và 3 sân bay quốc tế với diện tích va công suất tiếp nhận khách lớn.Cụ thể :
- Sân bay Côn Đảo ( diện tích 13.320 m²) thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
+ Theo thống kê 2010 công suất khách giờ cao điểm tại nhà ga hành khách là

195 hành khách/ giờ , lượng khách tiếp nhận là 300.000 khách /năm.
+ Ước tính đến năm 2015 mở rộng sân đỗ lên 16.920 m², lượng khách tiếp
nhận 500.000 lượt khách/ năm.
- Sân bay Cà Mau ( 1548 m² )
+ Theo thống kê năm 2006 phục vụ 8459 lượt khách đi đến
+ Ước tính năm 2015 phục vụ khoảng 200.000 lượt khách , lượng khách tiếp
nhận 150 hành khách/giờ cao điểm.
- Sân bay Rạch Giá
+ Theo thống kê năm 2007 , phục vụ 40.000 lượt khách đi đến
+ Ước tính năm 2015 lượng hành khách tiếp nhận là 200.000 lượt hành
khách/năm, nhà ga hành khách công suất 200 hành khách/giờ cao điểm.
- Sân bay quốc tế Cần Thơ (20.750 m² , vốn đầu tư 3000 tỉ đồng )
+ Là sân bay lớn thứ 4 cả nước
+ Theo thống kê năm 2010 sân bay vận chuyển 150.000 lượt khách/
năm,2011 đạt mức tăng trưởng 39% với 211.000 lượt khách / năm
+ Ước tính năm 2015 đón 2.000.000 lượt khách/ năm
- Sân bay quốc tế Phú Quốc
+ Khánh thành vào trung tuần tháng 12/2012 là cảng hàng không quốc tế lớn
thứ 3 miền Nam ( sau Hồ Chí Minh và Cần Thơ).
+Theo quy hoạch đến 2030, cảng hàng không quốc tế Phú Quốc có khả năng
tiếp nhận 20 máy bay trong giờ cao điểm, lượng hàng hóa qua cảng là 27.600
tấn/năm, công suất 7 triệu hành khách/năm, riêng giờ cao điểm có thể đón 3.500
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
5
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
người. Theo quy mô hiện tại công suất phục vụ 2,65 triệu khách/năm. Tổng mức
đầu tư đến năm 2020 khoảng 8.050 tỷ đồng và đến năm 2030 là 16.200 tỷ đồng.
- Sân bay Tân Sơn Nhất : ( Diện tích 850 ha)
+ Đây là sân bay lớn nhất Việt Nam về diện tích lẫn công suất.
+ Theo thống kê năm 2011 tiếp đón 16.668.400 lượt khách/ năm

+ Theo thống kê năm 2010 nhà ga nội địa đã phục vụ 8 triệu lượt khách nội
địa.Nhà ga quốc nội công suất phục vụ hành khách đi lại vào giờ cao điểm là
2.100 hành khách.
+ Nhà ga quốc tế có công suất tối đa 15-17 triệu lượt khách hành khách / năm
+ Ước tính đến năm 2015 tiếp đón khoảng 23,5 triệu lượt khách/ năm.
* Như vậy có thể thấy các sân bay ở khu vực phía Nam có quy mô về số
lượng và đảm bảo về chất lượng phục vụ du khách. Trong đó phải kể đến sân
bay Tân Sơn Nhất là sân bay lớn nhất nước với lưu lượng hàng chục triệu khách
hằng năm. Các sân bay quốc tế tại miền Nam được trang bị các thiết bị hiện đại
tối tân, nhà ga hành khách có sức tải lớn , đường bay rộng là những điều kiện vô
cùng thuận lợi để phát triển du lịch, đưa du khách đến gân hơn với các điểm du
lịch trong vùng .
Tuy nhiên tại những sân bay quốc nội ( Cà Mau, Rạch Giá ) tình trạng thiếu
vắng khách vẫn diễn ra trong khi đó tại các sân bay lớn ( Tân Sơn Nhất ) tại
đang quá tải, với sự xuất hiện của các hãng hàng không giá rẻ gây nên tình trạng
trì hoãn hàng giờ.
2.1.2. Nhà ga
Hệ thống đường sắt Bắc –Nam đi qua 3 tỉnh thành phía Nam với các nhà ga
sau:
+ Tỉnh Đồng Nai : Ga Gia Ray , Bảo Chánh , Long Khánh, Dầu Giây, Trảng
Bom, Hố Nai, Biên Hòa
+ Tỉnh Bình Dương : Ga Dĩ An , Sóng Thần.
+ Sài Gòn : Ga Bình Triệu, Gò Vấp , Sài Gòn.
Trong thời gian tới , thành phố Hồ Chí Minh sẽ triển khai xây dựng nhà ga
Bến Thành với vị trí trung tâm có chức năng phức hợp, phục vụ kết nối giữa các
tuyến đường sắt đô thị với nhiều phương thức vận tải hành khách, kết hơp các
hoạt động dịch vụ đô thị thương mại đa dạng và phục vụ du lịch tại trung tâm
thành phố
Tính tới thời điểm hiện tại trong 17 tỉnh thành phía Nam chỉ có duy nhất 3
tỉnh là có các nhà ga.13 tỉnh thành đồng bằng sông Cửu Long vẫn chưa xây

SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
6
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
dựng.Nhà ga ở cả nước nói chung và khu vực phía Nam nói riêng đã trở thành
đầu mối giao thông quan trọng thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách, bán
vé cho hành khách, lên xuống tàu, lập tàu và giải thể tàu. Nhà ga hành khách
thường có các công trình: phòng đọc sách, phòng ăn uống, khách sạn, phòng bảo
vệ và ban quản lý ga, khu vệ sinh, phòng chờ tàu, nơi giao nhận hành lý, phòng
bán vé Nhà ga phát triển mạnh nhất tập trung nhiều lượng khách du lịch đến
đây đó chính là Ga Sài Gòn là nhà ga cuối cùng trên tuyến đường sắt Bắc Nam,
là điểm cuối của đường sắt Việt Nam.Đây là một trong những ga đầu mối quan
trọng nhất trên tuyến Đường sắt Bắc Nam do đây là ga đầu mối của khu vực
Nam Bộ đi các tỉnh thuộc Trung Bộ và Bắc Bộ.
Thực tế trong thời gian gần đây, tình trạng tội phạm, các vụ lộn xộn xảy ra
khá thường xuyên tại các nhà ga.Tình trạng buôn bán, lôi kéo khách đến mua
hàng gây cảm giác khó chịu cho rất nhiều hành khác. Những cơ sở kinh doanh
đường phố nằm ở trong tình trạng lộn xộn đang làm xấu đi trạng vệ sinh và
không phù hợp với những yêu cầu an toàn hiện đại và phục vụ hành khách chất
lượng. Các cửa hàng sẽ được rào xung quanh.
2.1.3. Bến cảng
Nhóm cảng thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Vùng Tàu gồm 44 cảng
(21 cảng tổng hợp, 23 cảng chuyên dụng) . Cảng chính là cảng Sài Gòn, Tân
Cảng , Bến Nghé Gò Dầu, Thị Vãi.
Nhóm cảng Đồng bằng sông Cửu Long có 13 cảng ( 12 cảng tổng hợp , 1
cảng chuyên dụng ). Cảng quan trọng nhất là Cần Thơ
Nhóm cảng các đảo Tây Nam có 2 cảng nổi An Thới và Dương Đông (Phú
Quốc)
Nhóm Côn Đảo gồm có cảng tổng hợp Bến Đầm.
2.1.4. Đường ô tô
Quốc lộ 1A là tuyến đường giao thông xuyên suốt của Việt Nam- Không chỉ

có những quy hoạch thuộc trục xương sống mà các dự án giao thông đường bộ
hiện đại cũng đang được xây dựng. Cụ thể là các đường cao tốc TP.HCM –
Long Thành – Dầu Dây, Biên Hoà – Vũng Tàu, Bến Lức - Trung Lương dài
37km, 8 làn xe, tổng mức đầu tư 14.970 tỉ đồng và đoạn Dầu Giây- Long Thành
dài 43km, 6 - 8 làn xe, tổng vốn đầu tư 16.340 tỉ đồng.
Tuyến đường bộ Long An – Nhơn Trạch – Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu
cũng đã được triển khai rầm rộ và đồng bộ. Những lợi thế này đã tạo đà cho hoạt
động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đang rất sôi nổi. .
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
7
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Những lợi thế này đã tạo đà cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao
thương với cả nước đang rất sôi nổi.
Phương tiện di chuyển chủ yếu là các xe du lịch của các hãng xe lớn ( xe du
lịch 45 chỗ, 16 chỗ…), xe taxi với những hãng danh tiếng như Mai Linh ,
Vinasun ,Khối lượng xe phục vụ du lịch dày đặc với số lượng lớn.
Các tỉnh, thành phố vùng ÐBSCL huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát
triển hệ thống hạ tầng giao thông. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội của khu vực
ÐBSCL năm 2007 đạt hơn 86 nghìn tỷ đồng, tăng 34% so năm 2006, chiếm
khoảng 44,3% GDP, trong đó vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương
quản lý là 11.360 tỷ đồng. Có thể nói rằng giao thông đường bộ ở thành phố hồ
Chí Minh là trọng điểm
Với khối lượng lớn các phương tiện vận chuyển trên đường phố , thực trạng
hiện nay là mật độ xe lưu thông cao, nhiều công trình triển khai thi công, bố trí
giao thông không hợp lý, xe buýt lạm dụng quyền ưu tiên, tình trạng "đại công
trường" là những nguyên nhân khiến cho bức tranh giao thông thành phố xấu
hơn. Nạn ùn tắt giao thông vào giờ cao điểm hàng nghìn phương tiện lưu thông
ken chật cứng, tràn lên cả lề đường kéo dài hàng trăm mét, có hôm kẹt xe
nghiêm trọng gần 3 giờ liền.Vấn đề vấn đề về tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông, đặc biệt là giao thông đường bộ, số vụ giao thông không ngừng tăng cả

về quy mô và số lượng. Cho nên nhiều người thường nói rằng giao thông đường
bộ ở Việt Nam giống như một quả bong bóng dẹp được chỗ này thì chỗ khác lại
ùng ra, có không biết bao nhiêu là chiến dịch, chỉ thị nhưng chỉ được một thời
gian ngắn lại đâu vào đấy. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này thì có
nhiều: Do sự lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, sự gia tăng quá nhanh của
các phương tiện giao thông cá nhân và ý thức của người tham gia giao thông quá
kém và chưa được cải thiện nhiều trong những năm gần đây. Vỉa hè thì bị lấn
chiếm làm nơi kinh doanh bán hàng, để xe ô tô dẫn tới tình trạng người tham gia
giao thông bị khuất tầm nhìn, nhiều đoạn đường xuống cấp quá nhanh có nguy
cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông. Có thể nói rằng cứ ở đâu có đường là ở đó có nhà
dân thậm chí các doanh nghiệp, các nhà máy các khu công nghiệp cũng coi bám
mặt đường là một lợi thế. Vì thế “trăm hoa đua nở” dẫn đến không kiểm soát
được.Tất cả điều đó đều tác động trực tiếp đến ngành du lịch.
2.1.5. Đường sắt
Vận chuyển đường sắt là hình thức vận chuyển trên bộ hiệu quả
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
8
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Tại thành phố Hồ Chí Minh đang xây dựng tuyến đường sắt số 1 Bến Thành
Suối Tiên để phục vụ du lịch.
Thời gian sắp tới khu vực phía Nam sẽ mở tuyến đường sắt TPHCM – Cần
Thơ đi qua 5 tỉnh thành gồm TP HCM , Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần
Thơ với tổng chiều dài 191km , vận tốc thiết kế 200km/h . Điểm đầu mối là
thành phố Hồ Chí Minh , điểm cuối là ga Cái Răng ở Cần Thơ
Đường sắt khu vực phía Nam nằm trong tình trạng chung của ngành đường
sắt Việt Nam. Đi du lịch trên tuyến đường sắtt là một trong những yếu tố hấp
dẫn khách du lịch nước ngoài. Tuy nhiên có thể nói đường sắt của chúng ta vẫn
đang trong tình trạng trì trệ về sự phát triển các thiệt bị hiện đại cũng như thu
hút vốn đầu tư nâng cấp
Trong khi hiện nay, chất lượng của các phương tiện xe khách đã có sự chuyển

biến rõ rệt theo hướng tích cực từ loại phương tiện, dịch vụ kèm theo đến cung
cách phục vụ, thì ngược lại, chất lượng tàu hỏa và những dịch vụ đi kèm
dường như vẫn không thay đổi, thậm chí còn thụt lùi so với trước.
Nếu xe khách chất lượng cao hiện nay đa phần được trang bị điều hòa không
khí suốt tuyến, ghế ngồi rộng rãi, xe chạy đúng tốc độ quy định, an toàn, bao ăn,
nước uống miễn phí, cung cách phục vụ chu đáo, thân thiện thì những thứ vừa
nêu đối với đường sắt dường như vẫn còn là thứ xa xỉ mà còn lâu hành khách
mới có được.
Có trực tiếp đi lại bằng tàu hỏa, mới thấy hết cảnh nhếch nhát, tệ hại, khủng
khiếp của tình trạng đường sắt hiện nay. Nào là chỗ ngồi chật như nêm, bán
hàng rong lên xuống toa tàu như đi giữa chợ. Hành khách đứng nằm la liệt trên
toa, xe bán hàng lưu động của tàu kéo qua, kéo lại không biết bao nhiêu lần
trong một ngày. Tình trạng người say xỉn, đánh bài ngay trên toa tàu thường
xuyên diễn ra. Thái độ phục vụ đanh đá, vô văn hóa của nhân viên trên tàu.
Nếu như trước đây khi đi tàu khách được phục vụ ăn uống miễn phí thì hiện
nay tất cả đều được bán với giá cắt cổ, trong khi thực phẩm trên tàu quá dở,
thậm chí nước uống miễn phí được đựng trong những can to và được đặt ngay
trong nhà vệ sinh
Bên trong các chuyến tàu đã vậy mà bên ngoài cũng chẳng khá gì hơn. Tình
trạng tai nạn tàu hỏa vẫn xảy ra thường xuyên do chất lượng máy tàu, đường ray
đã quá lỗi thời, cơ sở vật chất phần lớn đã hư hỏng. Đặc biệt nhất, hiện trạng
đường sắt và đường bộ giao nhau, thậm chí cùng chạy trên một tuyến đường vẫn
đang là nỗi ám ảnh thường trực của người tham gia giao thông. Tai nạn thảm
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
9
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
khốc mới đây trên cầu Ghềnh tại Đồng Nai đã phần nào phản ánh thực trạng
đáng buồn này của ngành đường sắt.
2.1.6. Đường thủy
Hầu hết khách du lịch đến với đồng bằng sông Cửu Long thì phương tiện đi

lại chủ yếu của họ chính là các con thuyền trên các con sông , kênh rạch. Chính
vì thế mà hoạt động cảng , bến thủy nội địa cũng gắn liền với hoạt động du
lịch.Với trên 3.186km sông, kênh rạch, hoạt động giao GTĐT của 17 tỉnh, thành
phố khu vực phía Nam thực sự sôi nổi trong những năm qua. Điều này đòi hỏi
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông thủy, kiểm tra an toàn
cảng, bến, an toàn thiết bị xếp dỡ luôn được chú trọng.
Tuy nhiên, một vấn đề nan giải đã tồn tại nhiều năm nhưng vẫn chưa có cách
để xử lý triệt đê, đó là tình trạng hoạt động không phép của một số cảng, bến tự
phát. Hiện nay, trên địa bàn quản lý của 2 đơn vị Cảng vụ III và IV, số lượng
cảng, bến hoạt động không phép chiếm từ 10 đến 20% tổng số cảng, bến TNĐ
đang hoạt động.
Các cảng, bến TNĐ này không đủ điều kiện được cấp giấy phép hoạt động
chủ yếu là do vùng nước của cảng, bến chồng lấn luồng chạy tàu trên các tuyến
sông kênh hẹp, vị trí bến ngay khu vực giao nhau, trong hành lang an toàn
đường bộ, cầu bến không đủ điều kiện an toàn, cầu bến được xây dựng san lấp
lấn sông, ảnh hưởng đến giao thông thủy trên tuyến.
Qua các đợt kiểm tra vẫn còn nhiều phương tiện thủy chưa thực hiện đăng
ký, đăng kiểm theo quy định. Các chứng chỉ nghiệp vụ như chứng chỉ thủy thủ,
thợ máy, chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện chở dầu chưa được
người tham gia vận tải chú trọng.
Mặc dù thời gian qua có sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành về giao
thông thủy, đã tiến hành lập biên bản đình chỉ hoạt động bến, xử lý phạt vi phạm
hành chính bến và phương tiện ra, vào những bến không phép nhưng vẫn không
thể nào xử lý dứt điểm, khi đoàn kiểm tra ngừng thì bến tiếp tục hoạt động.
Theo thống kê, lượng hàng hóa vận tải bằng đường thủy chiếm hơn 2/3 hàng
hóa vận tải của toàn xã hội, cao gấp 2 lần đường bộ. Tuy nhiên, việc quản lý nhà
nước tại địa phương chưa được chú trọng, các địa phương còn xem nhẹ giao
thông ĐTNĐ.
Trong toàn khu vực miền Nam có rất ít địa phương đầu tư vào mảng GTĐT,
dẫn đến tình trạng xây nhà, công trình, bến TNĐ lấn chiếm sông, kênh rạch,

sông ngòi ngày càng bị thu hẹp, nhất là các địa phương đang đô thị hóa nhanh.
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
10
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Hầu hết các cảng, bến TNĐ đều lợi dụng địa hình tự nhiên để hoạt động, tự gia
cố bến theo kinh nghiệm, không theo thiết kế và loại hình phương tiện thủy
làm cho hoạt động cảng, bến rất phức tạp.
Trong khi đó, các địa phương vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý chuyên ngành về giao thông thủy để kiểm tra, xử lý tình trạng
cảng, bến không phép. Một dẫn chứng cụ thể là trong các tỉnh ở khu vực phía
Nam chỉ mới có TP.HCM và Đồng Nai đã thực hiện xong việc quy hoạch hệ
thống GTĐT, các địa phương còn lại hoặc chưa thực hiện hoặc đang triển khai.
Một thực tế khác là các cơ quan quản lý chuyên ngành về giao thông ĐTNĐ
như Cảnh sát đường thủy, các cảng vụ, đoạn quản lý ĐTNĐ chỉ có thể quản lý
kiểm tra kiểm soát trong một giới hạn hẹp và khó có thể thực hiện thường
xuyên, trong khi hệ thống sông, kênh rạch tại các tỉnh phía Nam rất chằng chịt.
2.2. Cơ sở lưu trú
Sau 05 năm thực hiện các quy định tại Luật Du lịch, tính đến nay trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh có 1.461 cơ sở lưu trú du lịch với 34,092 phòng đã được
phân loại, xếp hạng. Số khách sạn được công nhận hạng sao tăng hơn 5 lần so
năm 2005, trong đó loại khách sạn 1 sao tăng đột biến từ 48 khách sạn (cuối
năm 2005) lên 558 khách sạn (cuối năm 2010 cao lên gấp 10 lần). Hầu hết các
khách sạn này đều do những tập đoàn quốc tế như Accor, Furama, Mariot hay
Sheraton quản lý và tập trung nhiều nhất tại Quận 1.
Đối với vùng đồng bằng Sông Cửu Long trong giai đoạn 2000 - 2008, hệ
thống cơ sở lưu của vùng vùng đồng bằng sông Cửu Long đã phát triển với tốc
độ khá nhanh. Tốc độ tăng trưởng trung bình cho giai đoạn 2000 - 2006 về hệ
thống cơ sở lưu trú là 16,2%/năm. Đặc biệt là từ sau năm 2004 trở lại đây, sự
phát triển hệ thống cơ sở lưu trú của vùng tăng nhanh về số lượng. Đến 2008,
toàn vùng có 809 cơ sở lưu trú với tổng số 16.384 buồn, tập trung nhiểu nhất ở

Kiên Giang (25%) và Cần Thơ (20%). Công suất sử dụng trung bình không cao,
khoảng 57%.
Sự phân bố các cơ sở lưu trú của khu du lịch đồng bằng sông Cửu Long là
không đồng đều. Hầu hết các khách sạn đều tập trung ở một số địa phương như:
thành phố Cần Thơ (156 cơ sở), Kiên Giang (195 cơ sở), An Giang (77 cơ sở)
Tại các địa phương, sự phân bố hệ thống cơ sở lưu trú cũng tập chung ở một số
khu vực như Phú Quốc của Kiên Giang, quận Ninh Kiều Cần Thơ, và chủ yếu
tập trung tại các đô thị
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
11
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Trong khu du lịch đồng bằng sông Cửu Long đã có 19 cơ sở lưu trú được
Tổng cục Du lịch xếp hạng 3 và 4 sao với 1.248 buồng (chiếm 1,6% số CSLT,
4,9% số phòng so với trong khu vực) trong đó có 4 khách sạn 4 sao nằm ở Cần
Thơ; An Giang 1 khách sạn 4 sao, Kiên Giang 1 khách sạn với 90 buồng.
Nhìn chung các khách sạn ở đây chủ yếu có quy mô nhỏ (trung bình 20
phòng/khách sạn, với khách sạn được xếp hạng từ 3 sao trở lên cũng chỉ có 58
phòng/khách sạn). Số lượng các cơ sở lưu trú chưa được xếp hạng trong vùng
vẫn còn lớn, tới 656 cơ sở với 11.334 buồng chiếm tỷ trọng 81% tổng số cơ sở
lưu trú và 69,1% tổng số buồng có thể đưa vào phục vụ khách du lịch của khu
vực đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện tại 2010, toàn tỉnh Cà Mau có 158 cơ sở lưu trú du lịch với 6.565
phòng, ước lượng doanh thu trong năm đạt 1.780 tỷ đồng, thu hút 8.405 ngàn
lượt khách, trong đó có 320 ngàn khách quốc tế; 159 dự án đầu tư du lịch, trong
đó đã có 10 dự án đưa một phần vào khai thác kinh doanh, dự kiến đến năm
2015 sẽ có thêm 132 dự án hoàn thành hoặc đưa vào kinh doanh một phần.
Đối với Tiền Giang trong những năm gần đây, cùng với tốc độ xây dựng các
cơ sở lưu trú, đặc biệt là các khách sạn tư nhân, các nhà vườn được phép kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch đã nâng tổng số cơ sở và phòng lưu trú từ 25 khách
sạn, với 385 phòng vào năm 2000; đến năm 2009 đã tăng lên 113 khách sạn, với

1.912 phòng và đến nay có 132 cơ sở lưu trú, trong đó có 3 khách sạn 2 sao, 32
khách sạn 1 sao, 97 nhà nghỉ du lịch. Các khách sạn trên địa bàn tỉnh đều tập
trung tại TP. Mỹ Tho, số ít tại TX. Gò Công và huyện Cái Bè. Các doanh nghiệp
Nhà nước hoặc công ty cổ phần có vốn lớn tập trung đầu tư xây mới hoặc nâng
cấp các khách sạn lớn như: Chương Dương, Sông Tiền, Công Đoàn Bên
cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đầu tư xây dựng mới các khách sạn tương đối khá
như: Rạng Đông, Phương Tín, Vân Phúc, Vọng Các, Yến Ngân, Yến Nga,
Thanh Tân Ngoài ra, còn xây dựng các nhà trọ, góp phần đáp ứng yêu cầu
phục vụ khách du lịch có thu nhập thấp và khách lẻ. Điều này chứng tỏ việc kinh
doanh dịch vụ lưu trú đang có xu hướng phát triển mạnh trong những năm gần
đây.
Với tiện nghi, tiện ích thì phần lớn khách sạn, nhà nghỉ chỉ phục vụ khách
quốc tế bình dân. Trong khi đó khách sạn tương đối đạt chuẩn phục vụ khách
du lịch hạng sang thì chỉ có thể kể tên: Chương Dương, Sông Tiền, Rạng Đông,
Minh Quân và nhà khách Tiền Giang. Ít địa chỉ cho lựa chọn và hiệu suất khai
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
12
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
thác của các khách sạn còn thấp. Do công suất sử dụng phòng thấp, chi phí đầu
tư lại cao, nên hiệu quả kinh doanh khách sạn rất hạn chế. Đa số khách sạn
không tổ chức phục vụ ăn uống tại chỗ cho khách lưu trú. Đây cũng là điều bất
tiện cho khách và kém hiệu quả kinh tế.
Ngoài loại hình khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, dịch vụ lưu trú còn có mô
hình nghỉ đêm ở nhà dân (homestay), đã chính thức đi vào hoạt động từ năm
2006 và được chọn khu vực cù lao Thới Sơn, thị trấn Cái Bè và xã Đông Hòa
Hiệp (Cái Bè). Trong thời gian qua, mô hình lưu trú homestay ở Cái Bè đã có
sức thu hút mạnh đối với khách du lịch quốc tế có nhu cầu tham quan, hòa nhập
tìm hiểu cuộc sống người dân Nam bộ. Từ đó, mô hình homestay đã được nhân
rộng ra trên các địa bàn khác như: Vĩnh Kim, Ngũ Hiệp, Bình Ninh và TP. Mỹ
Tho để phục vụ khách du lịch lưu trú, nâng tổng số lên 15 điểm. Tuy nhiên hiện

nay, mô hình homestay vẫn chưa được triển khai rộng rãi trên địa bàn tỉnh, làm
hạn chế một phần doanh thu của hoạt động này.
Theo Sở VH – TT&DL Bạc Liêu tính đến hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 120
cơ sở lưu trú, trong đó có 20 khách sạn, 10 nhà nghỉ, 90 nhà trọ với tổng số hơn
1.800 phòng, cùng lúc có thể đón tiếp trên 2.000 lượt khách lưu trú.
Đến cuối năm 2011 toàn tỉnh Sóc Trăng có 35 khách sạn, trong đó có 1
khách sạn 3 sao và 7 khách sạn 2 sao, 13 khách sạn 1 sao, còn lại là các cơ sở
lưu trú đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Tuy số lượng của các cơ sở lưu trú có những bước tăng lên đáng kể, song
cũng cần phải nhìn nhận và đánh giá thực trạng của các cơ sở lưu trú tại các
tỉnh Phía Nam.
Số lượng buồng phòng khách sạn cao sao tại các tỉnh phía Nam lâu nay
vẫn được đánh giá là cung nhỏ hơn cầu. Tình trạng thiếu hụt buồng phòng chưa
đáp ứng với tăng trưởng về dòng khách du lịch vào Việt Nam, đặc biệt là khách
du lịch cao cấp.
Các cơ sở lưu trú phục vụ cho hoạt động du lịch vẫn chưa thực sự thỏa
mãn các nhu cầu ngày càng cao của du khách. Hầu hết các khách sạn dưới 50
phòng là các khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 - 2 sao. Cơ sở vật chất kỹ
thuật chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng đi du lịch của khách, hệ thống sản
phẩm mới chỉ cung cấp các dịch vụ cơ bản liên quan đến chuyến đi của khách.
Các cơ sở này tập trung chủ yếu vào thị trường khách du lịch nội địa với khả
năng thanh toán thấp và dễ tính.
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
13
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Đa số các cơ sở lưu trú không báo cáo hiện trạng môi trường. Đây là
một trong những lý do khiến công tác quản lý môi trường du lịch ở địa phương
không đạt hiệu quả cao.
Hệ thống xử lý nước thải là một trong những vấn đề đáng báo động tại
các cơ sở lưu trú hiện nay. Theo thống kê có đến hơn 27% cơ sở kinh doanh lưu

trú xả nước thải trực tiếp ra môi trường, và 60% cơ sở chỉ sử dụng hệ thống xử
lý nước thải bằng bể lắng lọc,chính điều này làm cho môi trường tại các nơi lưu
trú không đảm bảo, không thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch khi họ muốn tận
hưởng một không khí trong lành,thoáng mát tại các khu du lịch.
Hầu hết các cơ sở lưu trú tập trung nhiều tại các trung tâm du lịch lớn
của phía Nam dẫn đến việc phân bố không đồng đều các cơ sở lưu trú gây ảnh
hưởng không nhỏ đến các hoạt động du lịch của du khách. Ví dụ: Khách du lịch
tham gia các hoạt động du lịch tại Bình Dương nhưng lại phải trở về thành phố
Hồ Chí Minh lưu trú.
Chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ sở kinh doanh lưu trú, đặc biệt là
lao động trực tiếp tại các khách sạn, nhà nghỉ, Resort Việt Nam hiện nay đều
chưa đáp ứng được nhu cầu và hoàn toàn chưa đạt chuẩn quốc tế. Nguồn nhân
lực làm việc trong lĩnh vực quản lý và phục vụ ở các khách sạn còn yếu về
nghiệp vụ, năng suất không cao; thiếu kỹ năng quản lý, ngoại ngữ và khả năng
sử dụng cũng như kiến thức, hiểu biết về máy tính, internet, thương mại điện tử.
Nhiều khách sạn cũng chưa thật chú trọng công tác tiếp thị, dẫn đến hiệu quả
kinh doanh thấp.
Các cơ sở lưu trú thiếu vốn và mặt bằng để mở rộng cơ sở lưu trú, nâng
cấp tiện nghi, mở mang dịch vụ.
Thực trạng công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm trong cơ sở
lưu trú du lịch vẫn chưa được chú trọng đặc biệt là ở các cơ sở nhỏ, tư nhân
chưa nghiêm túc hoặc cố tình không thực hiện các quy định, quy chế và các văn
bản pháp luật về quản lý vệ sinh môi trường, chất lượng an toàn thực phẩm.
3. Cơ sở phục vụ ăn uống
Khu vực phía Nam là vùng kinh tế phát triển năng động nhất nước ta với các
trung tâm là TPHCM, Đồng Nai, tp Cần Thơ., Bình Dương…hàng năm thu hút
hàng triệu lượt khách du lịch tham quan. Các cơ sở kinh doanh ăn uống của
vùng ngày càng nhiều , và đáp ứng được nhu cầu của du khách tham quan.
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
14

Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Theo số liệu thống kê của tạp chí ẩm thực Việt Nam có thể thấy số lượng các
nhà hàng nổi tiếng chủ yếu tập trung tại trung tâm quận 1 thành phố Hồ Chí
Minh và một số nhà hàng nằm rải rác các quận khác . Cụ thể :
Quận nhất : 54 nhà hàng với đủ phong cách khác nhau , mang hương vị đặc
trưng 3 vùng miền của Việt Nam cũng như các quốc gia khác trong khu vực và
thế giới .Trong đó phải kể đến Nhà hàng Ấn Độ New Delhi, nhà hàng Kishu
Japanese ,nhà hàng Bia Đức , , nhà hàng Hàn Quốc , nhà hàng Kinh Bắc ,nhà
hàng Rất Huế , Ciao Café …
Quận 2 : 1 nhà hàng ( nhà hàng Champagne)
Quận 3 : 29 nhà hàng
Quận 4 : 2 nhà hàng ( nhà hàng Gió Nội và Honey Moon )
Quận 5 : 7 nhà hàng
Quận 10 : 5 nhà hàng
Quận 9 : 1 nhà hàng( Long Phụng Restaurant)
Quận Phú Nhuận : 1 nhà hàng ( nhà hàn g Món ngon Hương Sen )
Quận Tân Bình : 3 nhà hàng
Quận Gò Vấp : 3 nhà hàng
Huyện ngoại thành : 1 nhà hàng (“Một phong cách lạ” Mộc Cà Phê)
Một số tỉnh khu vực phía Nam cũng có những hệ thống nhà hàng nổi tiếng
tập trung với số lượng tương đối . Cụ thể :
Bạc Liêu : 5 nhà hàng
TP Cần Thơ :18 nhà hàng
Bình Dương :16 nhà hàng tập trung tại quận Thủ Dầu Một
Tiền Giang : 13 Nhà hàng tập trung tại Mỹ Tho
TP Cà Mau 31 nhà hàng phân bố chủ yếu tại ấp rạch mũi
Bà Rịa – Vũng Tàu : 22 nhà hàng tập trung chủ yếu tại TP Vũng Tàu
Đồng Nai : 7 nhà hàng
Và hàng trăm cơ sở kinh doanh ăn uống khác tập trung tại các tỉnh thành lân
cận thuộc khu vực phía Nam . Có các nhà hàng nằm trong khách sạn thuận tiện

cho việc phục vụ khách.
Có thể nói nhiều loại nhà hàng ra đời, ngày càng trở nên chuyên môn hóa
với nhiều thương hiệu khác nhau như: nhà hàng tiệc cưới, nhà hàng hải sản, nhà
hàng Buffet, nhà hàng Lẩu, nhà hàng Nhật, nhà hàng Hàn Quốc…Và cũng có
nhiều nhà hàng khu vực này được xây dựng và trang trí đẹp, bắt mắt tạo ấn
tượng tốt cho du khách.
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
15
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được chú trọng, đảm bảo sức khỏe của
người tiêu dùng. Rất nhiều các nhà hàng trong vùng đã đạt chứng nhận về vệ
sinh ATTP như: NH Cơm lam Gà Sa Lửa, NH Sanouva Hotel, NH Miss Sai
Gòn, NH Á Đông…tại TP HCM.
Nhân viên phục vụ tại các nhà hàng hầu hết đầu đã trài qua trình độ đào tạo
mang tính chuyên nghiệp cao, bộ phận phục vụ thân thiện, vui vẻ, nhiệt tình.
Các món ăn ngày càng đa dạng hóa, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc
biệt là các món an mang hương vị đồng quê như:canh cá cua đồng, cá kho tộ,
thịt vịt xào húng quế, cá lóc nướng.
Bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như sau:
Có một số tỉnh tại khu vực vì du lịch không phải là ngành kinh tế trọng điểm
nên những cơ sở vật chất phục vụ ăn uống lại chưa được quan tâm nhiều. Hệ
thống nhà hàng tại những tỉnh này còn hạn chế. Đội ngũ nhân viên không
chuyên nghiệp, chậm chạp trong cung cách phục vụ thực khách.
Các món ăn giữa các nhà hàng hầu hết là giống nhau, rất ít các nhà hàng tạo
được thương hiệu nổi tiếng với món ngon, độc đáo của riêng nhà hàng
Dù đã phân loại nhà hàng nhưng vẫn không có sự phân biệt rõ rệt. vd như:
NH Hải sản vẫn có thể làm tiệc cưới chính điều đó đã không thể tạo nên được
thương hiệu riêng của các nhà hàng ở miền nam nói riêng cũng như cả nước nói
chung
3.1 Các dịch vụ bổ sung

Dịch vụ vui chơi, thể thao: chẳng hạn như phòng tập đa năng, sân tennis, bể
bơi, dịch vụ cho thuê các thiết bị phục vụ chơi và thi đấu thể thao như dụng cụ
leo núi,nhảy dù, phao bơi, chèo thuyền, câu cá, khu vui chơi giải trí ngoài trời và
trong nhà, các trò chơi cảm giác mạnh, mô hình thu nhỏ các kỳ quan trên thế
giới, khu vui chơi dành cho trẻ em…
Dịch vụ văn hoá, giải trí: dịch vụ đặt vé xem biểu diễn nghệ thuật,dịch vụ
karaôkê, sàn nhảy, hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại khách sạn, casinô, rạp
chiếu phim, các phòng trưng bày, các triển lãm, các chương trình đố vui trúng
thưởng, casino, quán bar, câu lạc bộ đêm và nhà hát phục vụ ăn tối…
Dịch vụ y tế: sauna và massage, khám chữa bệnh, vật lý trị liệu, du lịch chữa
bệnh, ăn kiêng…
Dịch vụ phục vụ thẩm mỹ và sinh hoạt: giặt là, cắt tóc, làm đẹp,quảng cáo,
may đo quần áo, dịch vụ trông trẻ, chăm sóc người già…
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
16
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Dịch vụ văn phòng, thư ký: dịch vụ về thư ký văn phòng (đánh máy,phiên
dịch), phòng họp, máy móc trang thiết bị chuyên dùng như máy chiếu,hệ thống
âm thanh, dịch vụ trang trí (hoa tươi, phông bàn, biểu ngữ), điện thoại đường
dài, quốc tế, internet, telex, fax, dịch vụ chuyển phát nhanh,photocopy…
Dịch vụ tư vấn, thương mại: mua bán cho thuê tài sản du lịch (thiết bị trượt
tuyết, khăn tắm, đồ bơi…), cho thuê phương tiện giải trí, các dịch vụ tư vấn
quản lý, chụp ảnh hộ chiếu, dịch vụ dịch thuật, bán hàng lưu niệm, cửa hàng tiện
ích, dịch vụ tặng quà, tổ chức dịch vụ cưới, họp mặt, liên hoan chiêu đãi, dịch vụ
dẫn chương trình, tổ chức các sự kiện, dịch vụ đặt vé (tàu thuỷ,tàu hoả, vé máy
bay, phương tiện phục vụ tour địa phương (xe máy, xích lô,xe kéo…), dịch vụ
cho thuê xe du lịch, đổi tiền, thanh toán qua visa card,chuyển khoản, rút tiền, đổi
tiền, thanh toán qua visa card, chuyển khoản, rút tiền, bán tour cho khách, xin và
gia hạn visa, cung cấp các thông tin du lịch…
Trong cơ cấu doanh thu du lịch của toàn vùng năm 2008, doanh thu từ các

dịch vụ bổ sung chiếm tỉ trọng nhỏ khoảng 7 % nhưng lợi ích mà nó mang lại là
23% doanh thu của ngành. Hệ thống cơ sở vật chất bổ sung nằm nhiều trên các
vùng có nền kinh tế phát triển mạnh chẳng hạn Bình Dương Sân golf Sông Bé,
sân Golf Phú Mỹ Twin Doves, Mekong Golf Villas, CLB sân Golf và nghỉ
dưỡng đảo Hồ Điệp,Khu du lịch lạc cảnh Đại Nam Văn Hiến, công viên nước
Bình Dương, khu du lịch Phương Nam, khu du lịch Dìn Ký…Bà Rịa – Vũng
Tàu, Đồng Nai, hay như Thành phố Cần Thơ có rất nhiều loại hình giải trí như:
Về phim ảnh, ca múa nhạc: Rạp chiếu phim Ninh Kiều, rạp Bãi Cát, Nhà hát
Hậu Giang và hiện đang có dự án xây dựng Trung tâm Điện ảnh Kịch trường
TP Cần Thơ ở đường Nguyễn Thái Học, Q. Ninh Kiều.
Về những nơi thư giãn: Khu du lịch Hương Phù Sa, Khu du lịch Mỹ Khánh,
Khu du lịch Chợ Nổi Cái Răng-Phong Điền, CV Lưu Hữu Phước, CV Văn Hóa
Miền Tây, Khu Vui Chơi Sấu Con, Khu Vui Chơi Sân Vận Động Cần Thơ. Và
sắp tới đang quy hoạch xây dựng Khu du lịch Cồn Cái Khế và Cồn Khương.
Về điện tử, tin học, trò chơi: nơi giao lưu của nhiều bạn trẻ Cần Thơ và nhiều
dịch vụ cung cấp chơi games trên đường truyền băng thông rộng ADSL trong
nội thành. Tuyến đường có đông dịch vụ Internet nhất là đường Nguyễn Việt
Hồng .Ngoài ra có các quán ăn, quán nhậu trải khắp nơi trong nội ô trung tâm
thành phố:Quán ăn: Nhà hàng Hoa Sứ, Nhà hàng Ninh Kiều, Nhà Hàng Golf
Quán nhậu: Đường Trần Văn Hoài và đường XVNT nối dài là 2 tuyến đường
tập trung nhiều quán nhậu nhất tại trung tâm Quận Ninh Kiều, sau đó còn đường
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
17
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Nguyễn Văn Cừ nối dài và nhiều đường khác Nơi giải trí về đêm: night-club:
Xeloi club-được xem là hộp đêm vui nhất tại vùng sông Mekong, XK club và
Golf Discotheque.Còn rất nhiều quán nước, quán kem, đặc biệt là tuyến đường
Đại lộ Lê Lợi ở cồn Cái Khế tập trung nhiều quán Trái Cây Dĩa, các quán cà phê
đẹp và sang trọng.
Bên cạnh đó Miền Nam còn có hệ thống các công ty du lịch, lữ hành đông

đảo, đa dạng chuyên tổ chức phục vụ khách du lịch những Tour nội địa cũng
như quốc tế. Các công ty du lịch nổi tiếng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn
phía Nam như Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bà Rịa – Vũng Tàu …Cùng sự phát triển
chung của ngành dịch vụ , sự ra đời của những công ty chuyên tổ chức sự kiện,
công ty giải trí, các công ty du lịch lữ hành là một trong những cơ sở quan trọng
phục vụ cho du lịch, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, đưa du lịch Việt
Nam đến với bạn bè thế giới, phục vụ đông đảo hàng triệu lượt khách trong và
ngoài nước.
Khu vực phía Nam có đến hàng trăm công ty du lịch, đại lý du lịch, công
ty lữ hành.Ngay cả những khách sạn, resort lớn cũng kết hợp kinh doanh lữ
hành, bán Tour cho khách du lịch đang lưu trú. Hoạt động kinh doanh của các
hãng du lịch phát triển rầm rộ, mở rộng phạm vi hoạt động sang nhiều tỉnh thành
trong cả nước với chất lượng ngày cang cao.Có thể kể đến một số công ty du
lịch nổi tiếng phía Nam như :
Công ty du lịch lữ hành Sài Gòn Tourist
Công ty DL quốc tế Long An Công ty du lịch Tây Ninh
Công ty lữ hành VinaTour Công ty du lịch Fidtour
Công ty du lịch Những người bạn Công ty du lịch Cửu Long
Công ty cổ phần du lịch Sài Gòn Công ty Bến Thành Tourist
Bên cạnh đó cũng còn những mặt hạn chế như chất lượng phục vụ của các
công ty du lịch không đồng nhất. Có những công ty đạt trình độ chất lượng cao ,
phục vụ khách một cách chuyên nghiệp thì cũng có những đơn vị hoạt động nhỏ
lẻ tự phát , cách quảng bá du lịch đơn điệu, sản phẩm nghèo nàn .Những công ty
trong cùng một địa bàn thường có những Tour du lịch gần như đồng nhất ,sản
phẩm kém đa dạng dễ gây nhàm chán cho khách trong việc lựa chọn.
Và đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, nơi đây có hệ thống cơ sở vật chất
kĩ thuật bổ sung được đầu tư mạnh mẽ , đa dạng , chất lượng cao, như Công viên
Đầm Sen có diện tích 50 hecta gồm 20% là mặt hồ và 60% cây xanh và vườn
hoa. tới đây du khách có thể đi nhiều ngày mới thấu trên 30 khu vực: Khu trò
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01

18
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
chơi điện tử, Sân khấu cổ tích, Lâu đài cổ tích, Sân khấu quảng trường, Hồ Tây
thu nhỏ, Nam tú thượng uyển , Khu Du lịch Văn hóa Suối Tiên là một khu liên
hợp vui chơi giải trí :kiểu cách kiến trúc và các thể loại vui chơi được gắn lồng
vào các hình ảnh lịch sử và truyền thuyết Việt Nam như tượng Lạc Long Quân,
Âu Cơ, Vua Hùng, sự tích trăm trứng, Sơn Tinh Thủy Tinh, chính tầng địa ngục,
công viên khủng long, tứ linh hội tụ. Khu du lịch Văn Thánh có diện tích 7,7 ha
trong đó có 2 ha là hồ nước. Tại đây có các khu vực giải trí, nhà hàng hài hòa
với cảnh vườn hoa cây cảnh. Song song với sự phát triển một số vùng thì một số
vùng như Kiên Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau
hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật bổ sung chưa được đầu tư mạnh mẽ, dịch vụ còn
nghèo nàn, du khách đến đây thật sự chưa hài lòng về các dịch vụ mang lại. Mức
độ tiện nghi của các hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật chưa đồng bộ, chẳng hạn
như : Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang Tính thẩm mĩ trong các hệ thống này
không theo một chuẩn mực nào, chủ yếu là được xây dựng phù hợp với tài
nguyên. Vấn đề vệ sinh tại các cơ sở này đáng lên án báo động, theo thống kê
lượng rác thải mà khu vực này mang lại là 45 % so với lượng rác thải cả nước,
trong đó cơ sở vật chất- kĩ thuật bổ sung chiếm 9% toàn hệ thống.
Qua 17 tỉnh khu vực phía Nam có thể thấy rằng tình trạng thiếu các dịch vụ
bổ sung tại các khu vưc Phía Nam hiện nay là khá phổ biến, đặc biệt là khu vực
Tây Nam Bộ dịch vụ bổ sung chủ yếu là hoạt động vào ban ngày trong khi phần
lớn là khách du lịch và ban tối dịch vụ bổ sung hầu như chưa được khai thác và
chỉ bó hẹp ở dịch vụ karaoke. Cách tổ chức các dịch vụ bổ sung thiếu tính khoa
học, thiếu sự đồng bộ, mang tính tự phát mà không có một quy mô hay hệ thống,
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Chi phí đầu tư nghiên cứu khai thác các loại
hình dịch vụ bổ sung còn rất hạn chế, chủ yếu là các dịch vụ bổ sung bắt buộc
nhằm đáp ứng nhu tối thiểu của khách hàng. Trong khi đó rất nhiều các loại hình
dịch vụ bổ sung cần thiết khác mang tính cạnh tranh lại chưa được đưa vào khai
thác

4. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật vùng du lịch Nam Bộ
1.1. Công trình đầu mối giao thông
1.1.1. Sân bay
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
19
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
Với quy mô hiện đại, cùng với thiết bị tiện nghi tối tân loại hình đi du lịch
này đang được rất nhiều người quan tâm. Nhận thức an toàn hàng không là vấn
đề sống còn bởi vì để mất an toàn không chỉ gây thiệt hại lớn về kinh tế mà còn
ảnh hưởng đến chính trị, uy tín trên thương trường nên Cụm cảng Hàng không
Miền Nam đã quan tâm lãnh đạo tổ chức thực hiện đồng bộ các yếu tố đảm bảo
an toàn trong đó đặc biệt quan tâm chất lượng của kết cấu hạ tầng, trang thiết bị
và năng lực của người thực hiện. Đầu tư hợp lý để nâng cấp mở rộng kết cấu hạ
tầng như đường hạ cất cánh, đường lăn, sân đậu máy bay đồng thời coi trọng
công tác kiểm tra duy tu, bảo dưỡng định kỳ hàng năm như sơn kẻ tín hiệu, cắt
cỏ, tẩy vệt cao su, trám mastic khe co giãn, nạo vét mương máng thoát nước…
Chất lượng và độ tin cậy của trang thiết bị cũng là yếu tố quyết định vấn đề an
toàn hàng không.
1.1.2. Nhà ga
Việc phát triển cơ sở hạ tầng cũng nên chăng phải có sự phát triển về chất
lượng dịch vụ tại các nhà ga sau khi tuyến đường hoàn thành đi vào sử dụng.
Chất lượng ở đây có thể kể đến là sự đồng nhất về giá vé, thái độ phục vụ của
các nhân viên nhà ga cũng như các nhân viên lái tàu, Bên cạnh đó, một vấn đề
nữa cần phải bàn tới ý thức của mọi người khi sử dụng loại hình vận tải hiện đại
này. Mọi người cần phải nâng cao tinh thần, ý thức, thể hiện được dân trí cao
khi sử dụng. Đó là văn hóa xếp hàng, đó là ý thức bảo vệ, gìn giữ cảnh quan
trong nhà ga, trong các toa tàu sạch đẹp,
Cần nghiêm cấm buôn bán hàng rong hay kinh doanh ở khu vực ga tàu.
Tuyệt đối cấm chứ đừng làm cho có lệ (kiểu kinh doanh ở vỉa hè bây giờ thì

muốn cấm cũng không được). Có vậy mới tránh tình trạng xả rác, chen chúc,
mất mĩ quan, tệ nạn, băng qua lại đường ray 1 cách bát nháo Ga chỉ là nơi đi
và đến của hành khách. Phạt nặng hành vi xả rác, khạc nhổ, phóng uế. Không thì
tàu điện chỉ 1 năm là xuống cấp. Ý thức dân mình còn kém nên chế tài phải
mạnh tay. Tôi cảm thấy xấu hổ, buồn thậm chí là đau đớn vì ý thức giữ gìn tài
sản chung của dân mình. Cấm lửa, ăn uống , mang thức ăn, hút thuốc và tất cả
thức ăn có mùi. Phải thực sự ý thức như ở Singapore hay Hồng Kong về việc
cấm hút thuốc lá tại những nơi sau: lớp học, nhà trẻ, cơ sở y tế, thư viện, rạp
chiếu phim, nhà hát, nhà văn hoá, vũ trường, bến xe, phòng đợi nhà ga, bến
cảng, khu sản xuất và nơi làm việc trong nhà, nơi có nguy cơ cháy nổ cao,
phương tiện giao thông công cộng… trên toàn quốc nâng cao chất lượng phục
vụ. Cải tạo hệ thống điện nước, lắp đặt đường dốc cho xe lăn, cầu thang cuốn,
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
20
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
cầu thang máy và hàng rào an toàn, cải tạo hệ thống sưởi ấm và quạt thông gió,
cải tiến hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn. Mở dịch vụ taxi với phí cố định, cung
ứng dịch vụ gửi hành lý bán tự động, nâng cấp phòng khách.
Hiện trạng nhà ga ở các tỉnh Đồng Nai , Bình Dương và Sài Gòn vấn để nổi
trội nhất vẫn là khâu vệ sinh ven đường ray. Rác thải từ những hộ dân sinh sống
tại đó ứ ngập và gây mấy mỹ quan. Tình trạng chèo kéo khách mua hàng vẫn
tiếp tục diễn ra
1.1.3. Đường ôtô
Lập lại trật tự hành lang giao thông đường bộ bị lấn chiếm và mở thêm các
bãi đỗ xe công cộng. Xây dựng thêm các chợ xanh.
Tuyên truyền đến người dân về luật an toàn giao thông . Thành lập đội cảnh
sát mô tô giao thông cơ động nhằm xử lý đối với các trường hợp vượt đèn đỏ,
chở hàng cồng kềnh…thường xuyên kiểm tra để chấn chỉnh và hoàn thiện các
phương tiện kỹ thuật, dịch vụ trên đường nhằm phục vụ việc đi lại an toàn,
thuận lợi hơn. - - Chính quyền các quận, huyện, phường, xã cần phối hợp chặt

chẽ với lực lượng cảnh sát, trật tự xử lý nhanh chóng, kịp thời và nghiêm khắc
đối với những trường hợp cố tình lấn chiếm lòng lề đường.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông. cần khuyến khích đi xe buýt
bằng cách cải thiện chất lượng phương tiện và thái độ phục vụ, đồng thời tạo ra
sự thuận tiện cho người đi xe buýt. Nên tổ chức các điểm giữ xe miễn phí ở gần
các trạm xe buýt để tạo thuận lợi cho người dân.
Hạn chế tình trạng đào đường tràn lan. Không để tình trạng cùng một điểm
trên đường, đơn vị này vừa hoàn tất lấp mặt đường thì chỉ một thời gian ngắn
sau đó, đơn vị khác lại đào bới lên để thi công một công trình khác.
1.1.4. Đường thủy
Đây là một vấn đề thường xuyên lâu dài, cần tăng cường phối hợp, hướng
dẫn rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền
hình của địa phương.
Đồng thời, các địa phương cần phối hợp với Cục ĐTNĐ Việt Nam, mở các
lớp đào tạo, triển khai, trao đổi chi tiết nội dung các văn bản pháp quy về Luật
Giao thông ĐTNĐ cho các đơn vị phụ trách các cấp quận, huyện và xã, phường.
Trong thời gian tới, các cảng vụ đường thủy nội địa khu vực phía Nam sẽ đẩy
mạnh và nâng chất lượng công tác thụ lý, xét duyệt hồ sơ công bố cảng và cấp
phép hoạt động bến thủy nội địa; đồng thời tăng cường kiểm tra, giải tỏa những
cảng, bến hoạt động không phép, vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
21
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
thông và các khu vực cấm, xử lý nghiêm các phương tiện không đủ điều kiện
theo quy định.
1.2. Cơ sở lưu trú
Lập kế hoạch chi tiết về nhu cầu phát triển hệ thống lưu trú theo hạng sao và
địa bàn làm cơ sở nâng cấp, cải tạo phát triển hệ thống cơ sở lưu trú đảm bảo về
chất lượng và số lượng.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng những chính sách, cơ chế ưu

đãi cho các nhà kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú một cách hợp lý nhằm thu hút
vốn đầu tư vào các cơ sở lưu trú cao cấp góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách du lịch.
Hiện đại hóa các cơ sở lưu trú, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong đó
cần sửa chữa và nâng cấp các cơ sở lưu trú, đặc biệt chú trọng tới việc cung cấp
các dịch vụ bổ sung nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu và những nhu cầu
phát sinh của khách du lịch trong suốt quá trình diễn ra hoạt động du lịch.
Quy hoạch trong xây dựng các cơ sở lưu trú một cách tổng thể, hài hòa và có
sự phân bố đều khắp giữa các vùng du lịch, các trung tâm du lịch tạo điều kiện
thuận lợi trong lưu trú đối với khách du lịch.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn về vệ
sinh môi trường và an toàn thực phẩm tại các cơ sở lưu trú để đảm bảo độ tin
cậy và an toàn cho khách du lịch. Nghiêm khắc xử lý các trường hợp vi phạm tại
các cơ sở lưu trú.
Phát triển các cơ sở lưu trú gắn với nhu cầu và xu hướng phát triển. Tập
trung phát triển các khách sạn thương mại cao cấp.khách sạn kết họp nghỉ
dưỡng, khách sạn kết hợp với hội thảo.
Thực hiện nghiêm việc sử dựng đất, quản lý và cấp phép xây dựng cơ sở lưu
trú đặc biệt phải đảm bảo yêu cầu về mục tiêu phát triển, sự cân đối về vùng
miền, chất lượng.
Chú trọng đến việc phát triển cơ sở lưu trú du lịch đặt trong mối quan hệ hài
hòa và phù hợp với xu hướng phát triển du lịch xanh hiện nay.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ du lịch đảm bảo đúng
trình độ, chuyên môn và tác phong công nghiệp để đáp những những yêu cầu
của khách du lịch trong nước và quốc tế. Đặc biệt cần phải đào tạo kỹ năng,
nghiệp vụ về lễ tân, buồng phòng và các kiến thức bổ trợ cần thiết như ngoại
ngữ,tin học.
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
22
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương

1.3. Cơ sở phục vụ ăn uống
Đưa ra những phương án phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ
với chiến lược thu hút khách du lịch của địa phương. Có những buổi hội thảo
cũng như mở những khóa học ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của
đội ngũ nhân viên để tạo ra sự chuyên nghiệp trong phục vụ du khách.
Công tác đào tạo nhân viên cán bộ nhà hàng cần được nâng cao.
Cần đầu tư vào việc xây dựng và tu bổ hệ thống các nhà hàng.
1.4. Dịch vụ bổ sung
Việc đầu tư khai thác các dịch vụ bổ sung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự hài lòng, cảm giác thoải mái của khách khi sử dụng dịch vụ của khách.
Nó không chỉ là yếu tố góp phần vào doanh thu của ngành mà còn là nhân tố
tích cực khiến du khách lựa chọn sử dụng dịch vụ. Vì thế cần có các giải pháp
để nâng cao chất lượng các cơ sở vật chất kĩ thuật bổ sung :
Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các ngành, các đơn vị cung cấp dịch vụ
Phát triển hệ thống cơ sở dịch vụ bổ sung
Nghiên cứu điều kiện cụ thể của từng khu vực để phát triển các
Loại hình dịch vụ bổ sung một cách hợp lý
Nghiên cứu, phân loại và xây dựng lộ trình thứ tự ưu tiên phát triển cơ sở
vật chất kĩ thuật dịch vụ bổ sung
Tạo dựng mô hình kinh doanh dịch vụ bổ sung và tổ chức quản lý
Xây dựng khu dịch vụ bổ sung cho khách hàng của cụm các khu vực có
quy mô nhỏ vị trí gần nhau.
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
23
Kinh Tế Du Lịch GVGD: Th.S Nguyễn Duy Phương
KẾT LUẬN
Miền Nam là khu vực năng động nhất nước với các hoạt động phát triển kinh
tế , du lịch nhộn nhịp. Có thể nói hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch
ở khu vực này phát triển vào loại bậc nhất nước và đã đáp ứng được nhiều nhu
cầu cho khách du lịch khi lựa chọn điểm đến này.Tuy nhiên , bên cạch những

mặt mạnh mà hệ thống cơ sỏ vật chất kĩ thuật nơi đây đạt được vẫn còn tồn tại
những mặt hạn chế cần khắc phục để đẩy mạnh hoạt động du lịch của vùng du
lịch Nam Bộ nói riêng cũng như du lịch lịch Việt Nam nói chung lên một tầm
cao hơn.Muốn làm được điều đó cần sự phối hợp chặt chẽ của địa phương , các
sơ ban ngành , bộ phận lãnh đạo du lịch… và đặc biệt cần chú trọng hơn nữa
đến sự thu hút đầu tư trong nước nước ngoài . Có được hệ thống cơ sở vật chất
kĩ thuật tốt nhất phục vụ du lịch, đẩy mạnh kinh tế vùng , quôc gia là một bài
toán khó nhưng không phải không có lời giải đáp. Và chặng đường tìm đến lời
giải đáp hoàn hảo nhất tuy còn nhiều thử thách nhưng chắc chắn với sự nỗ lực
của toàn dân cũng như chính phủ Việt Nam thì không gì là không thể.
Bài tiểu luận của nhóm chúng em xin phép được dừng tại đây . Để phù hợp
với lưu lượng thời gian chuẩn bị tài liệu và thuyết minh trên lớp, chúng em chỉ
tập trung vào những mảng khái quát nhất và những định hình chung nhất về đề
tài này.
SVTH: Nhóm 11 Lớp 11LCVNH01
24

×