Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

ĐỀ TÀI " THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KIM LONG " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.27 KB, 44 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN KIM LONG
1.1 Quá trình thành lập
1.1 Quá trình thành lập
1.1.1 Tên Doanh Nghiệp
- Tên tiếng Việt: DNTN KIM LONG
- Doanh Nghiệp có:
 Trụ sở chính : 27/8 Nguyễn An Ninh – Phường 8 – TP.Mỹ Tho – Tiền Giang
 Điện thoại : 073.387 3291
 Fax : 073.388 1724
 E – mail :
 Chi nhánh: Tỉnh lộ 864 Ấp Bình Tạo – Xã Trung An – TP.Mỹ Tho – Tiền Giang
 Kho gas: Tỉnh lộ 870B Ấp 1 – Xã Trung An – TP.Mỹ Tho – Tiền Giang
 Điện thoại : 073.385 9966 - 073.385 4906
 Fax : 073.385 4348
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Doanh Nghiệp Tư Nhân KIM LONG trước 1997 chỉ là một cửa hàng bán Gas,
bếp Gas lẻ phục vụ cho người tiêu dùng.
Trụ sở đặt tại số: 27/8 đường Nguyễn An Ninh – Phường 8 – TP Mỹ Tho –
Tiền Giang.
Điện thoại: 073. 3873291 - Fax : 073. 3854348
DNTN KIM LONG chủ yếu sử dụng vốn tự có của mình để phục vụ cho quá
trình mua bán của Doanh Nghiệp.
Doanh Nghiệp hoạt động và phát triển trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của những
người đi trước. Khi đời sống của con người ổn định và khá hơn thì nhu cầu sinh hoạt
của họ cũng tăng lên. Chính vì thế mà việc kinh doanh của Doanh Nghiệp cũng phát
triển theo và tạo điều kiện thúc đẩy CỬA HÀNG GAS KIM LONG trở thành DNTN
KIM LONG vào cuối năm 1997.
SVTH: Thạch Huy
Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Về việc kinh doanh của Doanh Nghiệp, với điều kiện cho phép, DNTN KIM
LONG mở rộng phát triển giao lưu hàng hóa với nhiều đối tác. Về phương tiện giao
thông thuận lợi cả đường bộ và đường thủy:
- Về đường bộ thì Doanh Nghiệp nằm trên đường Nguyễn An Ninh, nơi đây
có nhiều tuyến đường dày đặc thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và giao lưu với
các vùng lân cận;
- Về đường thủy, do Doanh Nghiệp có địa hình gần sông Tiền nên cũng rất
thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa trên sông và giao lưu với các vùng trong và
ngoài tỉnh.
Qua quá trình hoạt động, DNTN KIM LONG đã mở rộng quy mô kinh doanh của
mình. Vào tháng 7 năm 2002, DNTN KIM LONG mở rộng thêm chi nhánh tại đường
tỉnh lộ 864 Ấp Bình Tạo – Xã Trung An (Khu Công Nghiệp Mỹ Tho). Ở đây, Doanh
Nghiệp hoạt động mạnh và mở rộng thêm các mặt hàng mới: thiết bị phòng cháy chữa
cháy, bếp gas dân dụng và là Tổng Đại Lý Bảo Hiểm Dầu Khí Tiền Giang, nhưng mặt
hàng chủ lực của Doanh Nghiệp chủ yếu là Gas.
Doanh Nghiệp là một tổ chức kinh doanh tự chủ có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được mở tài khoản chính tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh
Tiền Giang;
Với diện tích 1000 m2, Doanh Nghiệp có tổng mức vốn đầu tư là
10.000.000.000đ (Mười tỷ đồng). Trong đó:
- Vốn bằng hiện vật là : 7.000.000.000đ (Bảy tỷ đồng)
- Vốn bằng tiền là : 3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng)
Trong thời kỳ nền kinh tế tập trung, Doanh Nghiệp hoạt động rất mạnh và hiệu
quả, thị trường tiêu thụ hầu như cả khu vực đồng bằng Sông Cửu Long nên mặt hàng
Gas của Doanh Nghiệp bán ra rất đa dạng và phong phú. Sau khi chuyển sang kinh tế
thị trường, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, Doanh Nghiệp phấn
đấu bán ra nhiều mặt hàng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và không ngừng
thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh. Được sự định hướng đúng đắn của
Ban lãnh đạo Doanh Nghiệp, sự giúp đỡ ủng hộ của ban ngành các cấp, Doanh Nghiệp

đã từng bước đi lên, luôn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khắc phục khó khăn,
tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh, giúp
SVTH: Thạch Huy
Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
cho uy tín, thương hiệu ngày càng đứng vững trên thị trường. Bên cạnh đó, Doanh
Nghiệp cũng không quên thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà Nước và
nộp đúng theo quy định hiện hành.
1.1.3 Giai đoạn mua bán hàng hóa
- Gas lấy từ các công ty chiếc nạp.
- Doanh Nghiệp mua về dự trữ ở kho và bán sỉ, lẻ cho các cửa hàng, người
tiêu dùng.
DNTN KIM LONG là tổng đại lý phân phối độc quyền của:
- CN CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TP. HỒ CHI MINH tại
Tiền Giang với thương hiệu là SaiGonPetro (SP).
- Công ty TNHH TOTAL GAZ VIỆT NAM với các mặt hàng như: Total gas,
Elf gas, SaiGon gas.
- CTY TNHH NĂNG LƯỢNG ĐẠI VIỆT với thương hiệu là Vina gas….
Một số mặt hàng chính của Doanh Nghiệp hiện nay các loại Gas như: Elf gas,
SaiGonPetro (SP), Total gas, Vina gas, SaiGon gas và các loại bếp với đa dạng mẫu
mã như: Namilux, Bluestar, Rinnai, Sogo, hệ thống bếp công nghiệp, …, dụng cụ nội
trợ, thiết bị PCCC.
1.1.4 Qui mô hoạt động
DNTN KIM LONG hoạt động chính là cung cấp về các mặt hàng Gas cho các
Doanh Nghiệp nhỏ và các cửa hàng bán lẻ trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, Doanh
Nghiệp còn kinh doanh thêm các mặt hàng khác như thiết bị phòng cháy chữa cháy,
bảo hiểm xe, bếp gas để tăng thêm thu nhập cho Doanh Nghiệp.
Doanh Nghiệp đã hoàn thành tốt việc kinh doanh mua bán của mình theo quy
định của Pháp Luật Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Thị trường ngày càng mở
rộng, uy tín ngày càng được nâng cao cho nên Doanh Nghiệp được các cửa hàng, đầu

mối bán sỉ và lẻ chấp nhận và hợp tác ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, việc mở rộng
hợp tác còn giúp cho người lao động có thêm việc làm tăng thêm thu nhập, ổn định đời
sống và góp phần phát triển nền kinh tế cho nước nhà ngày càng thêm giàu đẹp.
Mục tiêu hoạt động: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh nhằm bảo tồn và phát triển vốn, thu lợi nhuận tối đa, tạo việc
SVTH: Thạch Huy
Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và sự phát triển
của Doanh Nghiệp.
1.1.5 Quyết định thành lập
DNTN KIM LONG được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số:
5301000075 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Tiền Giang cấp ngày 19 tháng 7 năm 2000
MST: 1200427672
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh Gas, bếp gas dân dụng, hệ thống gas
công nghiệp, thiết bị PCCC….
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.2.1 Cơ cấu chung
(SƠ ĐỒ 1)
1.2.2 Chức năng của các phòng ban
Giúp cho Ban Giám Đốc sắp xếp mạng lưới tổ chức nhân sự theo nhiệm vụ
kinh doanh của từng đơn vị trong từng thời điểm nhất định. Nhằm giúp cho Giám đốc
chỉ đạo, lập kế hoạch đề ra, sử dụng lao động kịp thời, khen thưởng kỷ luật, xử lý kịp
thời các phạm vi ảnh hưởng tới hoạt động chung của Doanh Nghiệp.
a) Ban Giám Đốc: Trong Doanh Nghiệp, Giám Đốc có những quyền hạn và
nghĩa vụ sau:

Quyền hạn: Được đề bạc, miễn nhiệm, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng
lương cho cán bộ công nhân viên.

SVTH: Thạch Huy
Trang 4
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
KHO CHỨA
CÁC CỬA HÀNG
PHÒNG KẾ TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
 Nghĩa vụ:
- Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, tổ chức điều hành cơ cấu và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp;
- Điều động một số công việc trọng yếu của Doanh Nghiệp như kế hoạch
kinh doanh của Doanh nghiệp và quyết định các vấn đề: hợp đồng kinh tế, giá cả hàng
hóa. Giám Đốc chịu trách nhiệm về mọi tổn thất của Doanh Nghiệp như kinh doanh
kém hiệu quả, lãng phí tài sản, hao hụt vốn, vật tư…;
- Giám đốc có nhiệm vụ điều hành tất cả các công việc hàng ngày của
Doanh Nghiệp. Liên hệ với các ban ngành, công ty đối tác để khai thác mở rộng thị
trường và khám phá thị trường mới. Giám đốc có quyền quyết định cao nhất về quản
lý và điều hành Doanh Nghiệp, xây dựng và triển khai kế hoạch với cấp dưới, xem xét
mở rộng kinh doanh;
- Tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động của Doanh Nghiệp theo luật
doanh nghiệp và điều lệ Doanh Nghiệp, chịu trách nhiệm với cấp trên về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tổ chức cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình.
b) Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh là nơi thực hiện các chức năng thảo các hợp đồng của khách
hàng theo dõi các hợp đồng. Phòng kinh doanh còn theo dõi việc mua hàng hóa, phục
vụ cho việc kinh doanh mua bán và theo dõi việc tiêu thụ hàng hóa của Doanh Nghiệp.
- Công tác kế hoạch: nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện…;

- Công tác kinh doanh: khai thác và phân tích thị trường, thu thập thông tin
thị trường, soạn thảo và trình ký hợp đồng kinh tế;
- Theo dõi thanh lý hợp đồng và tình hình công nợ của các đối tác. Kết hợp
với phòng Kế toán – Tài vụ thực hiện công tác thu hồi công nợ;
- Trao đổi mua bán hàng hóa qua điện thoại, giới thiệu sản phẩm, thực hiện
các cuộc gọi với khách hàng để ký hợp đồng mua bán sản phẩm, nắm vững hàng hóa
giá cả thị trường;
SVTH: Thạch Huy
Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
- Đề xuất các phương án mở rộng sản xuất, kinh doanh, theo dõi tiến độ
thực hiện các chủ trương, định hướng hoạt động kinh doanh cho Giám đốc Doanh
Nghiệp, báo cáo thông tin số liệu kịp thời;
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tuần, tháng, quý năm cho Doanh Nghiệp;
c) Phòng kế toán:
DNTN KIM LONG là loại hình Doanh Nghiệp vừa nên phòng kế toán gồm có:
Kế toán trưởng, thủ quỹ, kế toán kho, kế toán theo dõi công nợ, nhân viên bán hàng;
Ngoài ra, phòng kế toán còn tham mưu cho Giám Đốc thực hiện một số công
việc như xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, thu mua vỏ gas, thông tin
giá cả thị trường, cung ứng vật tư phục vụ cho kinh doanh bán hàng, quản lý tài sản,
phân tích hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
d) Kho chứa:
Kho là nơi dự trữ, bảo quản hàng hóa chứa các loại gas của Doanh Nghiệp. Bởi
thế, kho chứa không thể thiếu đối với các Doanh Nghiệp. Nó có chức năng hết sức
quan trọng, là nơi trọng điểm và có ảnh hưởng rất lớn đối với việc cung cấp hàng hóa
cho khách hàng.
1.2.3 Sơ đồ tổ chức của Doanh Nghiệp
(SƠ ĐỒ 2)
 Giám đốc: Chủ Doanh Nghiệp
 Phòng tổ chức - hành chính

 Phòng kế toán - tài vụ
 Kho chứa
* Phòng tổ chức – hành chính:
- Theo dõi về tiền lương, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nhân sự hàng năm.
- Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, quản trị nhân sự.
- Công tác lao động tiền lương.
SVTH: Thạch Huy
Trang 6
GIÁM ĐỐC
KHO CHỨA
TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN TÀI VỤ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
- Công tác hành chính quản trị.
- Công tác tổng hợp và thi đua khen thưởng.
- Công tác quản lý.
* Phòng kế toán – tài vụ:
- Tổ chức hạch toán về hoạt động kinh doanh, ghi chép, phản ánh chính xác kịp
thời các nguồn vốn vay, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán, thống kê, phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện quyết toán tháng, quý, năm, đúng niên độ kế toán, tham mưu cho
Giám đốc về công tác quản lý tài chính.
1.2.4 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Doanh Nghiệp
 Thuận lợi:
 Doanh Nghiệp tọa lạc gần trung tâm Thành phố Mỹ Tho, điều kiện giao thông
thông thoáng, là đầu mối giao lưu hàng hóa chủ yếu nên thuận lợi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, Doanh Nghiệp có nhiều khách hàng tiềm năng hơn;
 Doanh Nghiệp luôn luôn có được một đội ngũ nhân viên tận tâm, nhiệt tình,
hết lòng vì công việc. Đội ngũ nhân viên trong Doanh Nghiệp có trình độ, kinh
nghiệm hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh, thái độ làm việc tự giác, hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao, góp phần đưa Doanh Nghiệp ngày một đi lên;
 Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, cùng sự
giúp đỡ của các cơ quan ban ngành, các cấp tạo mọi điều kiện thuận lợi để Doanh
Nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn;
 Ban giám đốc Doanh Nghiệp giàu kinh nghiệm;
 Quan hệ giữa cấp trên và nhân viên rất thân thiện;
 Cùng với sự quản lý, điều hành và chỉ đạo của Ban Giám Đốc, sự đoàn kết nội
bộ tốt, sự nổ lực của cán bộ công nhân viên giúp Doanh Nghiệp làm ăn ngày càng có
hiệu quả và đồng bộ hơn giữa các bộ phận;
 Doanh Nghiệp mua bán nhiều mặt hàng, lại là đại lý chính nên đủ sức cạnh
tranh với các đơn vị kinh doanh khác;
SVTH: Thạch Huy
Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
 Tình hình kinh tế chính trị, xã hội nhìn chung diễn biến tốt. Trung ương và
Tỉnh ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các doanh nghiệp bằng những chính sách ưu
đãi và đãi ngộ;
 Đặc biệt trong thời gian qua, Doanh Nghiệp đã tạo được nhiều uy tín đối với
khách hàng cũng như giữ được nhiều mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp trong
tỉnh và các tỉnh lân cận. Doanh thu bán hàng đã chứng tỏ điều này;
 Hiện nay Doanh Nghiệp có nhiều khách hàng ký hợp đồng mua bán, lắp đặt
hệ thống gas công nghiệp, khẳng định vị trí của Doanh Nghiệp trên thị trường cả về
chất lượng lẫn giá cả. Doanh nghiệp hiện đang nghiên cứu mở rộng thị phần ra các
tỉnh khác;
 Ưu điểm nổi bật nhất của Doanh Nghiệp là tinh thần phục vụ và tinh thần
trách nhiệm cao không chỉ ở người lãnh đạo mà còn ở mỗi nhân viên Doanh Nghiệp.
Đội ngũ nhân viên tuy không đông nhưng cách bố trí nhân viên cho từng phần hành
công việc tương đối hợp lý và đúng chức năng;
 Các hoạt động tài chính chuyển tiếp với khối lượng lớn;
 Hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp so với những năm trước có chiều

hướng đi lên, lợi nhuận ngày càng cao làm cho thu nhập của nhân viên tăng lên;
 Do áp dụng luật thuế GTGT nên Doanh Nghiệp được khấu trừ khoản thuế
GTGT đầu vào;
 Khó khăn:
 Mạng lưới kinh doanh chưa đủ lớn để thu hút được nhiều người dân trên địa
bàn tỉnh;
 Trình độ nghiệp vụ cán bộ Doanh Nghiệp chưa đáp ứng được tốt với yêu cầu.
Phần lớn nhân viên chưa đủ khả năng độc lập làm việc, xử lý công việc còn thụ động,
thiếu sáng tạo;
 Có nhiều đơn vị cùng kinh doanh những mặt hàng như Doanh Nghiệp nên
hiện tượng cạnh tranh về giá cả gay gắt, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Doanh Nghiệp;
 Về tình hình vốn của Doanh Nghiệp thì lãi suất vay cho hoạt động kinh doanh
biến động liên tục làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Doanh Nghiệp;
SVTH: Thạch Huy
Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
 Giá cả trên thị trường có nhiều biến động ảnh hưởng đến doanh thu của
Doanh Nghiệp;
 Chính sách thu thuế khoán còn ở mức cao so với Doanh Nghiệp.
 Kết quả đạt được:
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu và công ăn việc làm đã tạo nên những tín hiệu lạc
quan mới. Tuy chưa phải toàn diện nhưng Doanh Nghiệp cũng đã thực hiện mục tiêu,
khắc phục khó khăn, ổn định hoạt động kinh doanh để làm tiền đề và tìm ra định
hướng phát triển cho Doanh Nghiệp.
 Phương hướng phát triển:
Để phát triển lâu dài, Doanh Nghiệp cần phát huy các nguồn vốn của mình,
đồng thời cố gắng khắc phục những hạn chế mà Doanh Nghiệp đang gặp phải để
Doanh Nghiệp ngày càng đạt được kết quả cao hơn, mạnh hơn, cụ thể:
 Giữ khách hàng cũ ổn định và tìm kiếm thêm khách hàng mới;

 Hiện nay với phương châm đa dạng hóa ngành nghề, Doanh Nghiệp sẽ tiếp
tục mở rộng quy mô kinh doanh để có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng;
 Doanh Nghiệp sẽ thực hiện một số chương trình khuyến mãi giảm giá, quảng
bá rộng rãi về hình ảnh Doanh Nghiệp cho nhiều người biết đến Doanh Nghiệp;
 Doanh Nghiệp sẽ chú trọng nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên của mình. Mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, tìm kiếm đối
tác và cơ hội kinh doanh trên thị trường góp phần tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên có cuộc sống thoải mái về vật chất, an lành về tinh thần;
 Với sự phát triển như hiện nay thì Doanh Nghiệp sẽ có nhiều bước
tiến cho việc đầu tư ngày một chất lượng và uy tín hơn với quy trình công nghệ ngày
một tiên tiến hơn cho những năm sắp tới;
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1 Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Tập hợp, kiểm tra các chứng từ, sổ sách, tổ chức công tác kế toán phù hợp với
yêu cầu Doanh Nghiệp theo quy định của Nhà nước;
- Lập báo cáo theo quy định;
- Lập kế hoạch cho Giám đốc, hướng dẫn chỉ đạo về quá trình quản lý vốn,
quản lý tài chính theo đúng chế độ và nguyên tắc kế toán;
SVTH: Thạch Huy
Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
- Giúp Giám Đốc hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và cơ sở thực hiện việc ghi
chép ban đầu đúng chế độ;
- Việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu kế
toán thống kê, cung cấp số liệu cho các bộ phận liên quan trong Doanh Nghiệp và các
cơ quan quản lý cấp trên theo qui định.
1.3.2 Hình thành tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức bộ máy kế toán của Doanh Nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tổ
chức bộ máy kinh doanh, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh của Doanh

Nghiệp. Tình hình về phân cấp quản lý tính chất mức độ phức tạp của các nghiệp vụ
trình độ quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ.
- Thực hiện việc ghi sổ kế toán những vật liệu phát sinh của Doanh Nghiệp.
- Lập báo cáo tài chính điều hành công việc của Doanh Nghiệp, đồng thời kiểm
tra xét duyệt các báo cáo tài chính ở các bộ phận trực thuộc, tổng hợp báo cáo tài chính
chung toàn Doanh Nghiệp. Bộ máy kế toán này phù hợp với những đơn vị kinh doanh
có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng phân tán.
1.3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(SƠ ĐỒ 3)
1.3.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán gồm có 8 nhân sự:
 Một kế toán trưởng;
 Một thủ quỹ;
 Một kế toán công nợ;
SVTH: Thạch Huy
Trang 10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN KHO
KẾ TOÁN BÁN HÀNG
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
KẾ TOÁN LƯƠNG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
 Một kế toán tiền lương;
 Hai kế toán kho;
 Hai kế toán bán hàng;
* Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán trước Ban giám
đốc Doanh nghiệp và là cố vấn kiểm kê công tác tài vụ. Là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật Nhà nước về tài chính của Doanh Nghiệp. Quản lý kiểm kê giám sát
nhân viên, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích

kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích báo cáo tài chính của Doanh Nghiệp. Qua đó
phân công, chỉ đạo, kiểm tra, thống kê các loại báo cáo, điều hành các kế toán trực
thuộc Doanh Nghiệp về việc tổ chức ghi chép, xử lý số liệu, thu thập thông tin tài
chính, quản lý vốn. Xem xét, kiểm tra việc ghi chứng từ sổ sách để thực hiện điều
chỉnh các thiếu sót kịp thời trong hạch toán.
- Là người lập kế hoạch, tham mưu cho Giám Đốc Doanh Nghiệp trong việc chỉ
đạo thực hiện công tác quản lý, công tác kế toán tài chính.
- Các hợp đồng phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý.
- Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách.
- Tổ chức điều hành công tác kế toán tại Doanh Nghiệp.
- Phụ trách chế độ công tác tài chính, kiểm tra thực tế so với kế hoạch và phân
tích các hoạt động tài chính của Doanh Nghiệp.
- Kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và định mức sản xuất kinh doanh.
- Được quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm pháp luật, đồng
thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành viên trong đơn vị cho
các cấp có quyền tương ứng.
* Kế toán công nợ: tập hợp các chi tiết công nợ, đề xuất thu hồi những khoản
nợ còn khó đòi, theo dõi nhật ký chứng từ và lập bảng kê chi tiết có liên quan.
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, vật tư, nhiên liệu.
- Theo dõi quyết toán sử dụng vật tư, tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu.
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo theo dõi chi tiết số phát sinh và thực hiện tốt
một số công việc có liên quan.
- Theo dõi tình hình công nợ các khoản phải thu, phải trả.
* Thủ quỹ: chuyển về thu chi của Doanh Nghiệp.
SVTH: Thạch Huy
Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
- Mở sổ sách theo dõi quỹ tiền mặt; cập nhật chứng từ, thu, chi, tồn quỹ theo
từng phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, tuần, tháng, quý, năm.
- Thủ quỹ phải đảm bảo và chịu trách nhiệm khớp đúng giữa số tiền mặt theo sổ

và số thực tế ở kho bất kỳ thời điểm nào.
- Bảo quản tiền mặt, thực hiện thu chi cho các chứng từ hợp lệ, báo cáo kịp thời
chính xác số lượng tồn quỹ với kế toán trưởng.
- Mọi mất mát thiếu hụt tiền mặt so với sổ sách kế toán, thủ quỹ phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
- Tất cả các trường hợp chi tiền ra khỏi quỹ phải có phiếu chi tiền mặt.
* Kế toán tiền lương: theo dõi lương nhân viên và theo dõi chế độ BHXH.
* Kế toán kho: chịu trách nhiệm theo dõi về tất cả các chứng từ liên quan đến
hàng hóa xuất nhập kho, tổ chức luân chuyển chứng từ, nhập xuất đối với các bộ phận
có liên quan. Mở sổ sách kế toán chi tiết, kho hàng hóa và bảng kê thường xuyên theo
định kỳ. Theo dõi và tổng hợp bảng kê sản lượng hàng hóa, nhật ký chứng từ, các bảng
kê chi tiết có liên quan, báo cáo hàng hóa còn tồn kho, bảng luân chuyển hàng hóa.
Tổng hợp tình hình kiểm kê của Doanh Nghiệp hàng tháng, quý, năm cùng với các
phòng ban tham gia tổ chức công tác quyết toán các cơ sở. Kế toán kho chịu trách
nhiệm về lượng hàng trong kho.
* Kế toán bán hàng: chuyên theo dõi về tình hình bán các mặt hàng tại Doanh
Nghiệp.
1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
1.4.1 Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Kế toán trên máy vi tính
- Doanh nghiệp sử dụng phần mềm UNESCO
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
SVTH: Thạch Huy

Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
- Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sồ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
QUY TRÌNH CHUNG GHI SỔ KẾ TOÁN
SVTH: Thạch Huy
Trang 13
Chứng từ gốc
Phần mềm
kế toán
UNESCO
Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp

Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Máy vi tính

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Ghi Chú:
+ Nhập số liệu hàng ngày
+ In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
+ Quan hệ kiểm tra đối chiếu
1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh Nghiệp
Doanh Nghiệp Tư Nhân KIM LONG áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo
Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14 – 9 – 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng
1.4.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Giá thực tế
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng theo quy định.
1.4.4 Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng
- Theo phương pháp khấu trừ
1.4.5 Phương pháp khấu hao tài sản cố định
- Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KIM LONG
2.1 Kế toán tiền mặt

Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã dược duyệt chi hoặc thu bằng tiền
mặt như: giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn GTGT đầu vào, hóa
đơn GTGT đầu ra, … kế toán lập phiếu chi, phiếu thu. Phiếu thu, phiếu chi được lập
thành 3 liên. Sau khi có đủ các chữ ký của những người có trách nhiệm , thủ quỷ mới
được chi, thu, trên phiếu thu, chi phải có đầy đủ chữ ký.
* Phương pháp ghi chép
SVTH: Thạch Huy
Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
- Hạch toán tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
- Trường hợp mua ngoại tệ, thanh toán công nợ bằng ngoại tệ thì được quy đổi
đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua.
* Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 111 - Tiền mặt
Tổng phát sinh nợ trong kỳ Tổng phát sinh có trong kỳ
Chứng từ và sổ sách sử dụng
* Chứng từ sử dụng
+ Phiếu thu (biên lai thu tiền,biên nhận)
+ Phiếu chi
+ Các loại chứng từ gốc kèm theo như: hóa đơn GTGT, giấy đề nghị
thanh toán, hợp đồng kinh tế, bảng thanh toán lương…Các chứng từ này phải
có đầy đủ các chữ ký và được Thủ trưởng đơn vị duyệt thì mới coi là hợp lệ.
DNTN KIM LONG Mẫu số: 01- TT
27/8 Nguyễn An Ninh phường 8 Tp.Mỹ Tho (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ
BTC
SVTH: Thạch Huy
Trang 15
SDĐK: Các khoản tiền
mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý tồn quỹ.

- Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền thừa tại quỹ phát
hiện thừa khi kiểm kê.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý
xuất quỹ;
- Số tiền thiếu tại quỹ phát hiện
thiếu khi kiểm kê.
SDCK: Các khoản tiền
mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý tồn quỹ.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
BTC)
Quyển số:…….
Số : 0000000
PHIẾU THU
Ngày …. Tháng … Năm 2011
Nợ…
Có …
Họ và tên người nộp:
Địa chỉ:
Lý do nộp: ………
Số tiền: …… Đồng
(Viết bằng chữ)
Kèm theo 1 Chứng từ gốc Ngày … tháng …. năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ) ( Hai trăm triệu đồng chẵn)
+ Tỉ giá ngoại tệ(Vàng, bạc, đá quý):……………………………………………
+ Số tiền quy đổi: ……………………………………………………………….
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
DNTN KIM LONG Mẫu số: 02- TT
27/8 Nguyễn An Ninh phường 8 TP.Mỹ Tho (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ
BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số:…….
SVTH: Thạch Huy
Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Số:0000000
PHIẾU CHI
Ngày …. Tháng … Năm 2011
Có ………….
Nợ ………….
Họ và tên người lĩnh:
Địa chỉ:
Lý do lĩnh:
Số tiền: ………… ĐỒNG
(Viết bằng chữ) :
Kèm theo 1 chứng từ gốc Ngày … tháng … năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Đã nhận đủ tiền( Viết bằng chữ)
+ Tỉ giá ngoại tệ(Vàng., bạc đá quý):………………………………………
+ Số tiền quy đổi: ……………………………………………………………
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)

HÓA ĐƠN Mẫu số:01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TB/2010N
Liên 1: Lưu 0000000
Ngày … tháng… năm 2011
SVTH: Thạch Huy
Trang 17
DNTN KIM LONG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Đơn vị bán hàng: DNTN KIM LONG
Địa chỉ: 27/8 Nguyễn An Ninh
Điện thoại: 073 3972710 – 3679399 Fax: 073. 3870275
Mã số thuế: 1200100726
Số tài khoản:71010000000315 tại NH Đầu Tư&Phát Triển VN – CN Tiền Giang
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MST:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
* Sổ sách sử dụng

+ Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
+ Sổ cái tài khoản 111
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt. Người chi tiền đến
Phòng kế toán có kèm theo những chứng từ gốc như: hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh
tế, giấy đề nghị thanh toán, bảng thanh toán lương…gởi cho kế toán thanh toán. Kế
SVTH: Thạch Huy
Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
toán thanh toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành
2 liên, liên 1 giao cho người yêu cầu chi tiền, liên 2 lưu vào hồ sơ của chứng từ gốc.
Kế toán thanh toán trình phiếu chi đến Kế toán trưởng và Giám đốc xem xét ký
duyệt. Cuối cùng, phiếu chi được giao cho thủ quỹ, thủ quỹ mới chi tiền.
Sau khi đã thực hiện nghệp vụ chi tiền mặt, thủ quỹ ký vào và đóng dấu “ đã chi
tiền” lên phiếu chi ( liên 1) và giao cho người yêu cầu chi tiền, đồng thời cũng sử dụng
các chứng từ này để ghi vào sổ. Cuối cùng thủ quỹ nộp các chứng từ còn lại (liên 2)
cho kế toán thanh toán để kế toán thanh toán lưu vào hồ sơ chứng từ gốc.
* Tài khoản sử dụng
- Để hoạch toán tổng hợp quỹ tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 “ Tiền mặt” để
phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của công ty.
- Doanh nghiệp sử dụng tài khoản cấp 2 là tài khoản 1111 “ tiền mặt tại quỹ bằng
đồng Việt Nam”.
* Tóm tắt quy trình kế toán
- Từ chứng từ gốc là: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền vào tài
khoản, sổ chi tiết tiền mặt, ta căn cứ để nhập vào phần mềm kế toán UNESCO, sau
đó kế toán có thể in sổ cái TK 111

TK 111
2.1.1 Kế toán thu tiền mặt

Sơ đồ luân chuyển chứng từ
SVTH: Thạch Huy
Trang 19
Chứng từ gốc
- Phần mềm
kế toán
UNESCO
Sổ cái TK
Kế toán
bán hàng
Kế toán
công nợ
Giám đốc và kế
toán trưởng
Thủ quỹ
Khách hàng
Hóa đơn
Lập
bản
g kê
Bảng kê thu
tiền
Hóa đơn
Bảng kê thu
tiền
Hóa đơn
Kiểm
tra
đối
chiếu

Nhập liệu
CSDL
In
phiế
u thu
Phiếu thu
Bảng kê
thu tiền
Hóa đơn
D
Phiếu thu đã
duyệt
Bảng kê thu
tiền đã duyệt
D
Phiếu thu
Bảng kê thu
tiền
Xét
duy
ệt
Phiếu thu đã
duyệt
Bảng kê thu
tiền đã duyệt
Phiếu thu đã
duyệt
Bảng kê thu
tiền đã duyệt
Kiể

m
tra,
thu
tiền
Phiếu thu đã
duyệt
Bảng kê thu
tiền đã duyệt
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Khách hàng thanh toán tiền hàng cho kế toán bán hàng, kế toán thu tiền và giữ
hóa đơn. Cuối ngày, kế toán bán hàng sẽ kiểm tra tiền hàng bán được trong ngày và
tổng kết vào bảng kê thu tiền. Kế toán bán hàng nộp Bảng kê thu tiền cho kế toán công
nợ, kế toán sẽ kiểm tra đối chiếu và nhập liệu vào phần mềm, in ra Phiếu thu. Kế toán
chuyển Phiếu thu và Bảng kê thu tiền cho Kế toán trưởng và giám đốc xét duyệt, sau
khi Kế toán trưởng và giám đốc đã duyệt sẽ chuyển bảng kê thu tiền và phiếu thu cho
thủ quỹ, thủ quỹ kiểm tra và thu tiền vào. Sau khi thủ quỹ ký vào Phiếu thu và Bảng kê
thu tiền, chuyển toàn bộ chứng từ cho kế toán công nợ lưu.
Phần mềm sẽ tự động ghi nhận vào các sổ có liên quan khi xuất phiếu thu.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1 năm 2012
SVTH: Thạch Huy
Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Đơn vị tính: Đồng
Ngày 01 tháng 01 năm 2012 hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu hóa
đơn KL/10P, số hóa đơn 0007901 doanh nghiệp bán hàng cho cửa hàng Minh Đức
doanh thu bán chưa thuế là 39.272.700 đồng với thuế suất 10% thu bằng tiền mặt.
STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
1 Hơi gas SP 12 kg Bình 150 261.818
Căn cứ vào chứng từ kế toán định khoản
Nợ TK 1111 43.199.970

Có TK 5111 39.272.700
Có TK 3331 3.927.270
Ngày 01 tháng 01 năm 2012 hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu hóa
đơn KL/10P, số hóa đơn 0007902 doanh nghiệp bán hàng cho Đại Lý Gas Mơ doanh
thu bán chưa thuế là 44.509.060 đồng với thuế suất 10% thu bằng tiền mặt.
STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
1 Hơi gas SP 12 kg Bình 15 261.818
2 Hơi gas Vina 12 kg Bình 155 261.818
Nợ TK 1111 48.959.666
Có TK 5111 44.509.060
Có TK 33311 4.450.906
Ngày 02 tháng 01 năm 2012 hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu hóa đơn
KL/10P, số hóa đơn 0007925 doanh nghiệp bán hàng cho DNTN Hồng Hạnh doanh thu bán
chưa thuế là 18.133.636 đồng với thuế suất 10% thu bằng tiền mặt.
STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
1 Hơi gas SP 12 kg Bình 61 297.272,72
Nợ TK 1111 19.947.000
Có TK 5111 18.133.636
Có TK 33311 1.813.364
Ngày 01 tháng 01 năm 2012 hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu hóa đơn
KL/10P, số hóa đơn 0007902 doanh nghiệp bán hàng cho Đại Lý Gas Mơ doanh thu bán chưa
thuế là 44.509.060 đồng với thuế suất 10% thu bằng tiền mặt.
STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
SVTH: Thạch Huy
Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
1 Hơi gas SP 12 kg Bình 15 261.818
2 Hơi gas Vina 12 kg Bình 155 261.818
Nợ TK 1111 48.959.666
Có TK 5111 44.509.060

Có TK 33311 4.450.906
Ngày 31 tháng 01 năm 2012 hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu hóa đơn
KL/10P, số hóa đơn 0008574 doanh nghiệp bán hàng cho cửa hàng Mười Hai doanh thu bán
chưa thuế là 67.709.010 đồng với thuế suất 10% thu bằng tiền mặt.
STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
1 Hơi gas SP 12 kg Bình 75 304.545
2 Hơi gas Saigon 12 kg Bình 50 304.545
3 Hơi gas Elf 12,5 kg Bình 30 328.182
4 Hơi gas Total 12 kg Bình 65 304.545
Nợ TK 1111 74.479.911
Có TK 5111 67.709.010
Có TK 33311 6.770.901
Phụ lục 1: Hóa đơn bán hàng, phiếu thu
2.1.2 Kế toán chi tiền mặt
SVTH: Thạch Huy
Trang 22
Kế toán
bán hàng
Kế toán
công nợ
Giám đốc và kế
toán trưởng
Thủ quỹ
Khách hàng
Hóa đơn
Lập
bảng

thanh
toán

Kiểm
tra,
đối
chiếu
Nhập liệu
CSDL
In
phiế
u chi
Xét
duy
ệt
Chi
tiền
Hóa đơn
Bàng kê
thanh toán
Hóa đơn
Bàng kê
thanh toán
Hóa đơn
Bảng kê
thanh toán
Phiếu chi
Hóa đơn
Bảng kê
thanh toán
Phiếu chi,
đã duyệt
Hóa đơn

Bảng kê
thanh toán
Phiếu chi
Hóa đơn
Bảng kê
thanh toán
Phiếu chi,
đã duyệt
Hóa đơn
Bảng kê
thanh toán
Phiếu chi,
đã duyệt
Hóa đơn
Bảng kê
thanh toán
Phiếu chi,
đã duyệt
D
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
SVTH: Thạch Huy
Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Khách hàng chuyển hóa đơn cho kế toán công nợ, kế toán công nợ nhận hóa đơn
lập bảng kê thanh toán tiền hàng, in phiếu chi. Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ cho Kế
toán trưởng xét duyệt, kế toán trưởng chuyển chứng từ đã duyệt cho Thủ quỹ, Thủ quỹ
kiểm tra, chi tiền và ký vào Phiếu chi. Cuối cùng, Thủ quỹ chuyển Hóa đơn, Bảng kê
thanh toán, Phiếu chi cho Kế toán công nợ lưu.
Phần mềm sẽ tự động ghi nhận vào các sổ liên quan khi xuất Phiếu chi.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1 năm 2012

Đơn vị tính: Đồng
Ngày 04 tháng 01 năm 2012 căn cứ vào hóa đơn số 001596 và phiếu chi số 0032 doanh
nghiệp chi tiền mặt thanh toán tiền lắp đặt thiết bị ghi hình, camera quan sát cho Công ty
SECOM với số tiền 7.137.702 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%).(căn cứ PC00032)
Nợ TK 6428 6.488.820
Nợ TK 1331 648.882
Có TK 1111 7.131.702
Ngày 04 tháng 01 năm căn cứ vào hóa đơn số 000024 và phiếu chi số 24 doanh nghiệp
thanh toán phí bảo hiểm cho Công ty Bảo Hiểm Xuân Thành Miền Tây với số tiền chưa thuế
15.350.273 đồng, thuế GTGT 10% và phí bảo hiểm lái phụ xe không chịu thuế 170.000 đồng.
Nợ TK 6428 15.350.273
Nợ TK 6428 170.000
Nợ TK 1331 1.535.027
Có TK 1111 17.055.300
Ngày 04 tháng 01 năm 2012 chi tiền mặt nộp tiền vào tài khoản doanh nghiệp số tiền
250.000.000 đồng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền Giang.
Nợ TK 1121 250.000.000
Có TK 1111 250.000.000
Ngày 05 tháng 01 năm 2012 chi tiền mặt nộp tiền vào tài khoản doanh nghiệp số
tiền 415.000.000 đồng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền
Giang.
Nợ TK 1121 415.000.000
Có TK 1111 415.000.000
Ngày 05 tháng 01 năm 2012 thanh toán bằng tiền mặt hóa đơn số 0000040 phí
dịch vụ bảo vệ là 1.900.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10 %.
Nợ TK 6428 1.900.000
SVTH: Thạch Huy
Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Đặng Thị Hồng Phượng
Nợ TK 1331 190.000

Có TK 1111 2.090.000
Ngày 05 tháng 01 năm 2012 chi tiền mặt nộp tiền vào tài khoản doanh nghiệp số tiền
614.400.000 đồng (kèm theo 4 chứng từ) tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Tiền Giang.
Nợ TK 1121 614.400.000
Có TK 1111 614.400.000
Ngày 07 tháng 01 năm 2012 căn cứ vào hóa đơn số 2041720 trả tiền cước điện thoại
cho Công ty viễn thông VNPT với số tiền chưa thuế GTGT là 293.890 đồng, thuế suất thuế
GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 6427 293.890
Nợ TK 1331 29.389
Có TK 1111 323.279
Ngày 15 tháng 01 năm 2012 thanh toán tiền phí sửa xe cho ô tô Huy Vũ số tiền
10.385.000 đồng.
Nợ TK 6428 10.385.000
Có TK 1111 10.385.000
Ngày 16/12/2008 chi tiền nộp BHXH, BHYT số tiền là 4.370.000 đồng.
Nợ TK 3383 17.446.000
Có TK 1111 17.446.000
Ngày 20 tháng 01 năm 2012 căn cứ vào hóa đơn số 0676187 trả tiền điện cho Công ty
Điện Lực Tiền Giang với số tiền chưa thuế GTGT là 329.819 đồng, thuế suất thuế GTGT
10%, thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 6427 329.819
Nợ TK 1331 32.982
Có TK 1111 362.801
Ngày 30 tháng 01 năm 2012 căn cứ vào bảng lương, doanh nghiệp trả lương cho nhân
viên số tiền là 107.226.000 đồng.
Nợ TK 3341 107.226.000
Có TK 1111 107.226.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2012 căn cứ vào hóa đơn số 0834417 doanh nghiệp chi tiền

mặt thanh toán tiền nước sinh hoạt cho Công ty Cấp Thoát Nước Tiền Giang với số
SVTH: Thạch Huy
Trang 25

×