§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
QUẢN LÝ DỰ ÁN PHẦN MỀM
QUẢN LÝ CÁN BỘ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CÚA DỰ ÁN
Dự án phần mềm quản lý giáo viên và cán bộ công nhân viên trong
trường đại học kinh tế quốc dân nhằm giúp cho Phòng tổ chức thực hiện tốt
hơn công việc của mình, giảm bớt công sức mà hiệu quả lại cao hơn. Dự án
này là một phần của công tác Tin Học Hoá hoạt động quản lý trong trường
Kinh Tế Quốc Dân.
1. Những mục đích mà phần mềm cần đạt được
♦ Nạp hồ sơ gốc với khoảng 25 tiêu thức cho mỗi cán bộ giáo viên khi
về trường.
♦ Quản lý toàn bộ quá trình lên lương của toàn bộ giáo viên ( 3 năm lên
1 lần ).
♦ Quản lý việc nâng cấp, đề bạt ghi nhận các hình thức khen thưởng và
kỷ luật với mỗi cán bộ giáo viên.
♦ In ra các bảng biểu theo yêu cầu của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
♦ In ra hồ sơ lý lịch cho từng giáo viên.
♦ Nhập thêm các cán bộ giáo viên mới và loại bỏ khỏi hồ sơ những cán
bộ đã nghỉ hưu, chết, chuyển công tác.
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
1
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
2. Các ràng buộc đối với phần mềm
Phần mềm này phải đảm bảo các ràng buộc mà Phòng đào tạo đặt ra. Đó
là các ràng buộc về tổ chức, về quản lý, về nhân sự, về kỹ thuật, về thời gian,
về tài chính … Số lượng lỗi của phần mềm phải ở mức độ thấp nhất, đảm
bảo độ chính xác của dữ liệu và mức độ an toàn của chúng. Đảm bảo được
yêu cầu quản lý cán bộ giáo viên trong trường Kinh Tế Quốc Dân mà phòng
đào tạo đã đặt ra.
Phạm vi của dự án là quản lý 1000 cán bộ giáo viên của trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân.
II. XÁC ĐỊNH QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
1. Phương pháp đo trực tiếp
Phương pháp này đo trực tiếp phần mềm về chi phí và công sức bỏ ra trên
cơ sở 1 nghìn dòng lệnh chương trình ( KLOC ). Các chỉ tiêu được sử dụng
để đánh giá :
- Hiệu năng = KLOC/Người_Tháng
- Chất lượng = (100 – Khiếm khuyết/KLOC)/100 (%)
- Chi phí = Tổng tiền/KLOC
Xác định tổng chi phí của dự án :
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
2
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
Nội dung Đơn vị tính Số
lượn
g
Đơn giá
(triệu đồng)
Thành tiền
(Triệu đồng)
1. Công sức
- Phân tích đặc tả
hệ thống
- Thiết kế
- Mã hoá
- Kiểm thử
- Cài đặt
- Bảo trì
Người tháng 11.5
3.3
2
2.2
1.5
0.5
2
2.5 28.75
8.25
5.00
5.50
3.75
1.25
5.00
2. Số dòng lệnh KLOC 6.55 1.29 8.40
3. Chi phí thiết bị 9.20
4. Chi phí tài liệu,
giấy, mực
1.65
5. Chi phí khác 2.00
Tổng(1+2+3+4+5) 50.00
VAT ( 10% ) 5.00
Tổng chi phí của dự án phần mềm 55.00
Các chỉ tiêu của dự án :
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
3
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
Mã dự án Công sức Tiền
( VND )
KLOC Lỗi
A01QLCB 11.5 55 000 000 6.55 9
Trong đó : Công sức = Số người tháng
Lỗi là các sai sót phát hiện trong năm sử dụng đầu tiên
Từ đây ta tính toán được các chỉ tiêu về hiệu quả của dự án :
Mã dự án Hiệu năng Chất lượng Chi phí (VND )
A01QLCB 0.5695 98.626 % 8 396 900
( ≈ 8 400 000 )
2. Phương pháp điểm chức năng ( Function Point )
Phương pháp này được sử dụng để khắc phục những nhược điểm của
phương pháp KLOC. Phương pháp này sử dụng để đo các tiện ích những
dòng lệnh mang lại.
Tham số Số
l
ư
ợ
Mức độ
đơn giản
Mức độ TB Mức độ
phức tạp
∑FP
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
4
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
n
g
Số đầu vào 10 3 4 6 40
Số đầu ra 12 4 5 7 60
Số yờu cầu 5 3 4 6 20
Số tệp 7 7 10 15 70
Số giao diện 21 5 7 10 147
Tổng
55 337
Ở đây chúng ta xem xét FP trung bình cho dự án nên ta tính được :
FP(chưa điều chỉnh) = 10*4 + 12*5 + 5*4 + 7*10 + 21*7 = 337
Thực hiện điều chỉnh FP :
Tỉ lệ các yếu tố từ 0-> 14 được đánh giá qua các trọng số
Không ảnh
hưởng
Ngẫu
nhiên
Đơn giản Trung
bình
Đáng kể Bản chất
0 1 2 3 4 5
Các giá trị của hàm điều chỉnh FP
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
5
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
1. Hệ thống có đòi hỏi khôi phục đọ tin cậy không ?
2. Phần mềm có đòi hỏi quá trình trao đổi dữ liệu trong
quá trình hoạt động không ?
3. Có chức năng xử lý phân tán không ?
4. Mức độ đòi hỏi về chế độ làm việc
5. Mức độ sử dụng các trương trình tiện ích
6. Mức độ đòi hỏi vào dữ liệu trực tuyến
7. Mức độ vào dữ liệu thông qua giao diện hay trực tiếp
8. Mức độ cập nhật tệp chính thông qua trực tuyến
9. Mức độ phức tạp của Input và Output
10.Mức độ phức tạp của quá trình xử lý
11.Mã chương trình có được thiết kế để sd lại không
12.Quy trình chuyển đổi và cài đặt đã được đưa vào thiết
kế phần mềm hay chưa
13.Phần mềm được thiết kế thích ứng cho nhiều tổ chức
hay chỉ cho 1 tổ chức ?
14.Có tạo điều kiện dễ dàng cho người sử dụng hay
không
4
1
0
2
3
5
4
4
3
3
3
2
3
5
Mức độ ảnh hưởng toàn bộ : 42
Sau khi điều chỉnh :
FP = ∑FP*[ 0.65 + 0.01*Sum(F
i
) ]
= 337*[ 0.65 + 0.01*42 ] = 360.59
Các chỉ tiêu cần tính toán :
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
6
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
- Hiệu năng = FP/Người-tháng = 33.502
- Chi phí = 55 000 000 (VND )
- Chất lượng = (100 – 9/360.59)/100 (%) =99.975%
III. PHÂN TÍCH RỦI DO
Khi thực hiện 1 dự án phần mềm chúng ta luôn luôn phải xác định các rủi
ro có thể xảy ra đối với phần mềm. Nếu như không có phương án tích cực để
phòng tránh chúng thì hậu quả xảy ra sẽ không lường hết được. Khi phân
tích rủi ro chúng ta cần phải thực hiện các công việc như : xác định rủi do,
đánh giá rủi ro, phân loại, chiến lược quản lý, giải quyết rủi ro, điều khiển
rủi do.
1. Xác định rủi ro
Trong quá trình thực hiện dự án luôn luôn có thẻ xảy ra các rủi ro làm
ảnh hưởng tới kết quả của dự án người quản lý dự án cần phải xác định
chúng một cách rõ ràng để có thể phòng chống
Việc phòng đào tạo đưa ra yêu cầu không rõ ràng làm cho người quản lý
không định hướng một cách chính xác nội dung của yêu cầu. Yêu cầu của
phòng đào tạo có sự thay đổi, chẳng hạn như việc in ra bảng lương theo mẫu
mới của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân hay việc phải thực hiện thêm
một số yêu cầu nào đó.
Trong quá trình thực hiện, kinh phí dự tính ban đầu không đáp ứng được,
chi phí bảo trì tốn kém, nguồn nhân lực không đủ để có thể hoàn thành dự án
đúng kế hoạch. Việc thu thập thông tin khó khăn, tài liệu không được cung
cấp đây đủ. Các thiết bị phần cứng không phù hợp với yêu cầu
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
7
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
Phần mềm làm ra chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của phòng đào tạo,
số lượng lỗi ngày càng nhiều, giao diện kém thân thiện với người dùng.
Phần mềm không được người dùng ưa thích sử dụng, chương trình làm ra
chiếm nhiều bộ nhớ, yêu cầu cấu hình quá cao so với khả năng có thể của
phòng đào tạo. Quản lý cấp cao thay đổi mối quan tâm đối với dự án.
Trong khi sử dụng những nhân viên phòng đào tạo do tò mò đã gây ra
các lỗi cho phần mềm. Do virut cắn phá làm hỏng phần mềm, mất dữ liệu
quan trọng. Mức độ bảo mật đối với dữ liệu chưa cao nên có thể có người cố
tình phá hỏng dữ liệu hay ăn trộm dữ lệu. Toàn bộ hệ thống bị lỗi gây tác hại
cho phần mềm.
Khi phần mềm đang được thiết kế bỗng nhiên bị kẻ gian đột nhập ăn
trộm mất máy tính có chứa trương trình, đang thiết kế sét đánh hay chập
điện, cháy nhà, lũ lụt làm cho máy tính bị hỏng hoàn toàn chương trình của
ta cũng mất theo…
Ngoài ra còn có thể có những rủi ro khác mà chưa xác định rõ được,
trong quá trình thực hiện dự án chúng ta luôn phải để ý tới chúng vì chúng
có thể gây ra các tác hại cho phần mềm.
2. Phân loại, đánh giá rủi ro
Để có nhữmg biện pháp phòng tránh những rủi ro một cách co hiệu quả
cúng ta phải phân loại và đánh giá mức độ gây hại của chúng đối với phần
mềm. Từ những rủi ro đã được xác định ở trên chúng ta có thể phân loại
chúng và đánh giá chúng như sau :
Rủi ro khách quan đó là những rủi ro không phải do người thực
hiện gây ra trong quá trình triển khai dự án phần mềm, những rủi ro này bao
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
8
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
gồm những rủi ro do tác động của khách hàng ( vd: yêu cầu của phòng đào
tạo thay đổi ), của thiên tai của tai nạn, virut tấn công… Những rủi ro này rất
thường gặp trong quá trình thực hiện các dự án phần mềm, chúng biến động
và thay đổi không ngừng. Những rủi ro này gây tác hại rất lớn đối với các dự
án phần mềm. Việc xác định và tấn công vào các rủi ro này thường rất khó
khăn và tốn kém. Các kỹ sư phần mềm cần phải xác định rõ chúng để có
chiến lược quản điều khiển chúng một cách tốt nhất
Rủi ro chủ quan đó là các rủi ro xảy ra do người thực hiện gây ra
trong tiến trình của dự án. Đây là loại rủi ro ít gặp hơn trong các dự án phần
mềm bởi các kỹ sư phần mềm thường tính toán kỹ và hạn chế chúng trong
khi thực hiện dự án . Đó là các rủi ro về kỹ thuật các rủi ro về dự án, các rủi
ro về tài nguyên hệ thống như việc kinh phí dành cho dự án không đủ, thời
gian hoàn thành không đúng kế hoạch, nhân lực thực hiện dự án không đầy
đủ, thiết bị lạc hậu, phần mềm làm ra không được sử dụng, giao diện kém
thân thiện với người dùng… Việc khắc phục các rủi ro này thương dễ dàng
và ít tốn kếm hơn so với rủi ro khách quan.
3. Chiến lược quản lý, giả quyết, điều khiển rủi ro
Nhằm hạn chế các tác hại mà các rủi ro mang lại thì người quản lý dự án
phần mềm cần phải định ra chiến lược quản lý giải quết điều khiển rủi ro khi
tiến hành dự án. Nhờ việc phân loại các rủi ro mà chúng ta có thể có những
chiến lược quản lý và giải quyết chúng một cách hiệu quả. Các chiến lược
quản lý như sau :
Phải phân tích rõ các yêu cầu của phòng đào tạo
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
9
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
Xác định rõ các yêu cầu về tài nguyên về kỹ thuật của dự án.
Trong khi thiết kế chương trình luôn phải bảo quản chúng một cách
cẩn thận, sao chép thành nhiều bản đề phòng tình huống xấu xảy ra
Xây dựng chiến lược bảo mật và an toàn dữ liệu
Có các kế hoạch về thời gian, về tài chính, về nhân lực phù hợp, lập
các kế hoạch bổ sung cho các trường hợp xấu xảy ra.
Đào tạo và hướng dẫn sử dụng một cách cẩn thận đối với các nhân
viên của phòng đào tạo
Có kế hoạch phòng chống virut tấn công
Thường xuyên kiểm tra theo dõi hoạt động của hệ thống
Tiến hành bảo trì khắc phục lỗi mỗi khi có sự cố xảy ra
IV. LẬP LỊCH THỰC HIỆN
Trong mỗi dự án phần mềm các kỹ sư luôn phải xây dựng một lịch làm
việc một cách chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về thời gian của dự án.
Đối với dự án phần mềm Quản lý cán bộ giáo viên của trường Kinh Tế Quốc
Dân thì thời gian thực hiên trong vòng 4 tháng từ ngày 30/11/2002 cho đến
ngày 30/03/2003. Sau đây là phác thảo của lịch thực hiện :
đến đến đến
01/12/02 01/01/03 01/02/03 16/02/03 06/03/03
->31/12/02 ->30/01/03 -> 15/02/03 ->05/03/03 ->31/03/03
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
10
Gặp gỡ
khách
hàng
Xác
định
yêu cầu
Thiết kế
nhanh
Vi
chỉnh
Hoàn
thiện SP
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
Lịch thực hiện chi tiết :
Thời gian Công việc Người thực hiện
01/12/2002
->04/12/2002
Gặp gỡ ban đầu, xác định và
đánh giá yêu cầu của khách hàng
Quản trị dự án
05/12/2002 Báo cáo kết quả gặp gỡ ban đầu
với khách hàng
Nt
06/12/2002
->24/12/2002
Gặp gỡ khách hàng để thu thập
thông tin, tài liệu phục vụ cho
dự án phần mềm
Phân tích viên hệ thống
25/12/2002
->30/12/2002
Xác định quy mô và tính toán
kinh phí cho dự án, định ra các
kế hoạch thực hiện tiếp theo
Quản trị dự án
31/12/2002 Báo cáo kết quả về quá trình tiếp
xúc với khách hàng
Quản trị dự án
01/01/2003
->15/01/2003
Xác định các tiêu chuẩn, mục
tiêu mà dự án phải đạt được.
Xác đính độ nông sâu của dự án,
phạm vi của phần mềm.
Quản trị dự án
20/01/2003 Phân tích các ràng buộc của dự Quản trị dự án
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
11
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
->28/01/2003 án : các ràng buộc về tổ chức,
quản lý, về nhân lực, thời gian,
tài chính… Các biện pháp thực
hiện
28/01/2003
->30/01/2003
Báo cáo các kết quả thu được,
kế hoạch thực hiện tiếp theo
Quản trị dự án
01/02/2003
->09/02/2003
Thiết kế cơ sở dữ lệu ban đầu,
xây dựng các yêu cầu của phần
mềm, phác thảo các chức năng
cần phải có, đưa kiến trúc của
phần mềm
Phân tích viên
10/02/2003
->14/02/2003
Làm bản mẫu phần mềm bằng
cách cài đặt một số chức năng
ban đầu của phần mềm
Lập trình viên
15/02/2003 Gặp gỡ khách hàng để họ đánh
giá bản mẫu
Quản trị viên và phân
tích viên
16/02/2003
->20/02/2003
Thiết kế chi tiết cơ sở dữ liệu,
đưa ra các yêu cầu bổ sung đối
với phần mềm
Phân tích viên
21/02/2003
->24/02/2003
Lập trình và hoàn thiện các hàm
thư viện chung
Lập trình viên
25/02/2003
->28/02/2003
Lập trình các module chức năng,
liên kết các module với nhau
Lập trình viên
01/03/2003
->03/03/2003
Chỉnh sửa và hoàn thiện giao
diện
Lập trình viên
04/03/2003 Tiến hành Test các module
chương trình
Cán bộ Test
05/03/2003 Báo cáo kết quả Lập trình viên
06/03/2003
->10/03/2003
Đóng gói sản phẩm, xây dựng
bộ cài đặt, hoàn chỉnh sơ đồ
Lập trình viên
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
12
Đinh Thế Song Đề án Công
Nghệ phần Mềm
chc nng
11/03/2003
->20/03/2003
Tin hnh test tng th chng
trỡnh. Xỏc nh cỏc li xa ra,
khc phc chỳng, lp bỏo cỏo
quỏ trỡnh test
Cỏn b test
21/03/2003
->28/03/2003
Tng hp cỏc bỏo cỏo, hon
thin ti lu hng dn s dng,
ti liu mụ t h thng
Qun tr d ỏn
29/03/2003
->30/03/2003
Ci t v trin khai h thng ti
phũng o to i Hc Kinh T
Quc Dõn
Cỏn b trin khai
31/03/2003 Hp tng kt quỏ trỡnh thc hin
d ỏn. a ra cỏc nhn xột ỏnh
giỏ v vic thc hin. Bỏo cỏo
kt qu ca d ỏn vi cp trờn
Cỏc cỏn b tham gia
vo d ỏn phỏt trin
phn mm
V. THEO DếI V KIM SOT
Trong quỏ trỡnh thc hin d ỏn qun tr viờn d ỏn phi b trớ theo dừi
mt cỏch sỏt sao cỏc cụng on ca d ỏn nhm m bo yờu cu tin
cng nh cht lng phn mm. Cỏc bin phỏp cú th s dng thc hin
vic theo dừi v kim soỏt :
Trong khi trin khai d ỏn thng xuyờn tin hnh cỏc cuc hp
chớnh thc v khụng chớnh thc ỏnh giỏ tỡnh hỡnh v tin thc hin
ca d ỏn. Bỏo cỏo rỳt kinh nghim, a ra cỏc phng ỏn mi.
Tin hnh cỏc iu chnh cho hp lý : iu chnh v nhõn lc, ti
chớnh, thit b
Khoa Tin Học Kinh Tế
13
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
Gặp gỡ thường xuyên với nhân viên phòng đào tạo để thu thập
thêm thông tin và xác định rõ hơn yêu cầu của họ. Để họ có thể đưa ra đánh
giá và nhận xét về kết quả đã đạt được.
Cán bộ quản lý dự án phải thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, những
người tham gia thực hiện dự án.
Theo dõi quá trình hàon thiện của sản phẩm
I.XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CÚA DỰ ÁN 1
II.XÁC ĐỊNH QUY MÔ CỦA DỰ ÁN 2
Nội dung 3
Người tháng 3
KLOC 3
Số lượng 4
Tổng 5
1.Hệ thống có đòi hỏi khôi phục đọ tin cậy không ? 6
III.PHÂN TÍCH RỦI DO 7
IV.LẬP LỊCH THỰC HIỆN 10
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
14
§inh ThÕ Song §Ò ¸n C«ng
NghÖ phÇn MÒm
V.THEO DÕI VÀ KIỂM SOÁT 13
Khoa Tin Häc Kinh TÕ
15