Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

đề tài ''''''''thiết kế 3 công thức luân canh phù hợp với điều kiện huyện mê linh''''''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.94 KB, 16 trang )

Tiểu luận
Đề tài: "Thiết kế 3 công thức luân
canh phù hợp với điều kiện Huyện Mê
Linh"
Mục lục
1. Điều kiện tự nhiên 3
1.1 Vị trí địa lý 3
1.2 Diện tích đất đai – khí hậu 4
2. Kinh tế - xã hội 5
1. Một số công thức luân canh đã được nông dân Mê Linh – Vĩnh phúc thực hiện 9
I. MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, khoa học và công nghệ phát triển ào ạt trên tất cả
các lĩnh vực trong đó sản xuất nông nghiệp ứng dụng một cách hiệu quả là
động lực thúc đẩy SX phát triển. Lịch sử phát triển nông nghiệp tương ứng
với những mốc son về năng suất, giá trị cây trồng đều gắn với những thành
tựu KH-CN tiên tiến về giống cây trồng và cơ cấu mùa vụ. Chính vì vậy yêu
cầu đổi mới cơ cấu luân canh cây trồng phù hợp và hiệu quả luôn là vấn đề
được quan tâm hang đầu trong nông nghiệp.
Nhằm mục đích tìm hiểu về cơ cấu cây trồng và thiết kế công thức luân
canh cây trồng hợp lý áp dụng ở Huyện Mê Linh tỉnh vĩnh phúc em thực
hiện bài “ Xây dựng công thức luân canh cây trồng cho huyện Mê Linh tỉnh
Vĩnh Phúc”
II. NỘI DUNG
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý.
Trên bản đồ miền bắc Việt Nam, Mê Linh ở tọa độ 21
0
10’ độ Bắc,
106
0
5’ kinh độ Đông Mê Linh tiếp giáp với các huyện Bình Xuyên và Yên


Lạc ở phía Tây, tiếp giáp với huyện Đông Anh, Sóc Sơn ở phía Đông, huyện
Phổ Yên (Thái Nguyên) ở phía Bắc và tỉnh Hà Tây ở phía nam với danh giới
tự nhiên là dòng sông Hồng.
( ME LINH DISTRICT - VINH PHUC PROVINCE )
1.2 Diện tích đất đai – khí hậu
Diện tích tự nhiên toàn huyện là 23.648,87 ha.Trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 11.703,80 ha, đất lâm nghiệp 3.169,18 ha, đất chuyên dùng
2.843,70 ha và 5.567,09 ha đất chưa sử dụng. Địa hình dốc, bậc thang, thoải
dần về phía nam hình thành ba vùng đất tự nhiên.
+ Vùng đất lúa do phù sa sông Hồng và sông Cà Lồ bồi đắp gồm các
xã : Tiền Châu, Tiến Thắng, Liên Mạc, Vạn Yên, Chu Phan, Thạch Đà,
Hoàng Kim, Văn Khê, Tráng Việt, Tam Đồng, Tiến Thịnh, Tự Lập, và thị
trấn Phúc Yên.
+ Vùng màu có nguồn gốc đất bạc màu, trên nền phù sa cổ gồm các
xã : Tiền Phong, Mê Linh, Đại Thịnh, Thanh Lâm, Quang Minh, Kim Hoa,
Nam Viêm, Phúc Thắng.
+ Vùng bán sơn địa thế dốc gồm thị trấn Xuân Hòa và hai xã Ngọc
Thanh và Cao Minh, ở đây khả năng khai hoang đất còn rất lớn, nhưng có
không ít khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt là độ xói mòn lớn gây trở ngại cho
sản xuất nông nghiệp.
Về đất nông nghiệp phân theo cấp địa hình con số tương đối chia ra,
đất cao có 1217 ha, vàn cao 3012 ha, vàn 3141 ha, vàn thấp 3829 ha và đất
thụt 1628ha.
Nói chung đất đai toàn huyện Mê Linh có độ phì ở mức trung bình tốt;
hầu hết các loại đất có hàm lượng lân và kali ở mức trung bình, đất chua.
Nằm ở vùng cận nhiệt đới gió mùa, nên khí hậu ở Mê Linh cũng có
những đặc điểm chung của miền Bắc Việt Nam. Một năm có bốn mùa rõ rệt.
Mùa đông thời tiết lúc thấp nhất dưới 15
0
C, mùa hạ trên 25

0
C. Lượng mưa
bình quân trong năm 1.450 mm tập trung vào tháng 7, tháng 8, những tháng
còn lại lượng mưa không đáng kể. Độ ẩm trung bình 82%. – 85%
2. Kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển các ngành kinh tế.
 Nông nghiệp thuỷ sản:
Tốc độ tăng trưởng khá 5,7% theo GDP. Cơ cấu có sự chuyển dịch
theo hướng tăng sản phẩm ngành trồng trọt, vật nuôi. Bước đầu hình thành
các vùng sản xuất (vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, vùng rau xanh, hoa
tươi). Hàng hoá nông sản đã và đang được khẳng định trên thị trường.
 Công nghiệp và xây dựng:
Công nghiệp Mê Linh đang trong quá trình hình thành; tốc độ tăng
trưởng GDP công nghiệp cao (43,9% thời kỳ 2001 - 2004); tỷ trọng công
nghiệp trong GDP nền kinh tế là 35,3%. Các KCN đang hình thành sẽ có vai
trò quan trọng trong việc tạo hạt nhân phát triển vùng.
 Phát triển dịch vụ:
Tốc độ tăng trưởng tương đối cao 16,9% (thời kỳ 2001 - 2004) song
tỷ trọng trong nền kinh tế còn thấp (l0,4% - GĐP). Ngành dịch vụ từng bước
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Hệ thống giao thông của Mê Linh khá hoàn chỉnh gồm: đường bộ
433km; đường sông: 27,6km; đường sắt: 8km. Mạng lưới giao thông thuận
lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Định hướng phát triển nông nghiệp, trồng trọt nói riêng đến năm 2020
Về trồng trọt
Cây lương thực: Giảm dần diện tích gieo trồng cây lương thực đến
năm 2020 duy trì vào khoảng 7.000 - 8000 ha và sản lượng lương thực có
hạt đạt khoảng 40 - 45 ngàn tấn/năm, và bình quân đầu người khoảng
120kg/người.

Cây thực phẩm: Hình thành các vùng rau sạch, rau đậu chất lượng.
Mở rộng diện tích gieo trồng cây rau đậu, đến năm 2010 khoảng 3500 ha và
đến năm 2020 sẽ là 4.500 - 4.500 ha, và sản lượng đạt khoảng từ 80.000 -
90,000 tấn/năm.
Cây hoa: Dự kiến đưa diện tích trồng hoa cây cảnh từ 371 ha hiện nay
lên 450 ha vào năm 2010 và đạt khoảng 500 ha vào năm 2020. áp dụng công
nghệ cao trong trồng hoa cây cảnh như trồng hoa trong nhà kính, vấn đề tạo
giống nhằm tạo ra loại hoa cây cảnh có giá trị cao và giam thiểu ô nhiễm
môi trường do việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu.
Cây ăn quả và cây công nghiệp: Phấn đấu đến năm 2010 đưa diện tích
trồng cây ăn quả lên khoảng 500 ha và đạt khoảng 700 ha vào năm 2020.
Thông tin khí tượng ba năm gần đây ở khu vực huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc
Tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ
không
khí trung
bình các
tháng
trong
năm (
0
C)
2009
15.2 22.4 21.3 24.7 26.8 29.0 28.7 29.0 28.1 25.9 20.7 19.4
2008
15.1 13.7 21.3 24.7 27.0 28.3 28.7 28.6 27.9 25.9 20.4 17.2
2007
16.1 22.2 21.5 23.1 26.6 29.7 29.4 28.4 26.6 25.0 19.8 19.6

Số giờ 2009 89.1 77.1 57.5 102. 156.9 190.4 157.3 226.2 188. 134. 129.3 68.7
nắng các
tháng
trong
năm (giờ)
7 0 8
2008
65 27 69 71 156 126 155 147 178 126 139 99
2007
60 84 31 82 165 203 172 169 151 122 184 49
Lượng
mưa các
tháng
trong
năm
(mm)
2009
4.9 13.9 24.6 152.7
308.
1
202.
0 233.9
165.
8 137.3 32.1 7.7 1.3
2008
20 44 78 101 164 132 210 362 263 183 158 6
2007
2 32 17 120 288 163 231 175 208 20 14 24
Độ ẩm
không

khí trung
bình các
tháng
2009
77 82 82 81 81 80 85 82 82 82 74 75
2008
81 78 82 84 80 82 82 84 84 85 83 81
2007
77 80 87 83 80 78 82 85 84 83 79 83
(Theo thống kê của trung tâm khí tượng thủy văn Vĩnh Phúc – Trạm Tam Đảo)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: vùng Mê Linh - Vĩnh Phúc có thể phân tích
thep từng vụ như sau:
Cũng như khí hậu miền Bắc, khí hậu Vĩnh Phúc chia làm 2 mùa rõ rệt trong
năm: Mùa khô và mùa mưa.
- Mùa khô, thời tiết vụ đông xuân chịu ảnh hưởng của 3 luồng khối
khí tượng:
+ Một khối không khí lạnh, khô thổi từ phương Bắc đến từ cuối
tháng 11 đến tháng giêng.
+ Một khối không khí lạnh, ẩm, từ biển đông đến từ tháng 1- 3.
+ Một khối không khí nóng và ẩm, thổi từ phương Nam tới, từ tháng
4- 5.
Lượng mưa mùa khô dao động từ 330 - 430m/m ở đồng bằng, 400-
550m/m vùng đồi và 530 - 630m/m vùng chân núi.
Thời tiết vụ đông:
Đặc điểm chung của khí hậu vụ đông ở Vĩnh Phúc là vụ rét nhất
thường có nhiệt độ thấp nhất và những đợt kéo dài trong năm. Vụ đông cũng
là vụ ít mưa, nhiều ngày khô hanh nhất trong năm. Vụ đông có 2 thời kỳ có
thời tiết khác nhau.
+ Thời kỳ từ tháng 10-11 và 12: Thời tiết tương đối ấm. Nhiệt độ
trung bình ngày phần lớn từ 20 - 250C. Trung bình tối thấp chưa xuống dưới

150C, tối thấp tuyệt đối ở cuối tháng 11 cũng ít ngày xuống dưới 100.
Lượng mưa trong các tháng 11 - 12 giảm nhiều so với các tháng 7 - 8
giữa mùa mưa nhưng lượng mưa ở các nơi trong tỉnh vẫn còn đo được trên
dưới 100mm ở tháng 10 và gần 50mm ở tháng 11. Số ngày mưa 10-12 ngày
một tháng, giảm so với các tháng giữa mùa mưa.
+ Thời kỳ tháng 12 và tháng giêng: Các tháng này nằm giữa mùa rét,
mùa khô hanh. Nhiệt độ không khí trung bình ngày từ 15-180, trung bình tối
thấp 12 - 140, tối thấp tuyệt đối nhiều năm xuống đến 4-60.
Mưa rất ít, lượng mưa tháng trung bình trên dưới 20mm. Có vài năm
chỉ mưa 2-3mm.
Vụ đông nhiệt độ tuy thấp nhưng vẫn ở mức độ tương đối, phù hợp
với khả năng chịu rét của cây trồng vụ đông như ngô đông, đậu tương đông,
khoai tây, lúa mỳ, mạch hoa, khoai lang và các loại rau cao cấp.
Vụ đông ít mưa, khô hanh, đất không đủ ẩm nên cần phải có biện
pháp nâng cao năng suất trong khi các cây vụ đông hầu hết là cây trồng cạn,
không ưa ngập nước nhưng lại rất cần nước.

Thời tiết vụ đông xuân:
Nhìn lại thời tiết vụ đông xuân ở Vĩnh Phúc, có thể thấy thời tiết biến
động không vụ nào giống vụ nào. Có vụ, mùa đông đến sớm và là năm rét
đậm kéo dài nhiều ngày. Nhiệt độ trung bình tháng 1-2 xuống dưới mức
bình thường tới 30 làm cho mạ, lúa bị chết rét nhiều. Cuối vụ gặp nắng hạn,
lúa bị nghẹn đòng nên năng suất, sản lượng thấp.
Có năm mùa đông rất ấm và mưa nhiều, mùa đông đến nuộn và kết
thúc muộn làm cho năng suất, sản lượng cây trồng nói chung thấp.
Thời gian rét kéo dài và cường độ các đợt rét có ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất vụ đông xuân.
Tuy nhiên, qua thống kê cho thấy điều kiện mùa đông lạnh dễ đạt
năng suất cao hơn trong điều kiện mùa đông ấm.
Biến động thời tiết trong vụ đông xuân ảnh hưởng đến thời vụ gieo

mạ nhất là mạ xuân, ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng chiêm xuân.
Chính vì vậy mà xu thế để có một vụ lúa xuân chắc ăn và năng suất cao là
chuyển làm lúa xuân muộn và phát triển các kỹ thuật tiến bộ chống rét cho
mạ bằng che phủ nilon.
Thời tiết vụ mùa:
Tính từ tháng 6 đến hết tháng 10, thời tiết vụ mùa khác với vụ đông
xuân khắc nghiệt, rất thuận lợi cho cây trồng phát triển.
Số giờ nắng trong mùa mưa tăng hơn mùa khô 45%.
Mùa mưa thường có gió nồm theo hướng đông và đông nam đem
theo nhiều hơi nước. Lượng mua sáu tháng mùa khô trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc dao động từ 330-630mm trong khi đó sáu tháng mùa mưa bình quân
mưa tới 1.101mm gấp 2 - 3 lần lượng mưa mùa khô. Trong đó tháng tám có
lượng mưa cao nhất (322mm - số tuyệt đối là 725mm).
II. Thiết kế công thức luân canh
1. Một số công thức luân canh đã được nông dân Mê
Linh – Vĩnh phúc thực hiện
Vùng màu
Đặc điểm có nguồn gốc đất bạc màu, trên nền phù sa cổ
Một số CT
luân canh
đang áp
CT 1
Nội dung CT
Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây
Trong công thức này thấy hiệu quả kinh tế cũng thấp bởi vì các
giống lúa mà địa phương thường sản xuất là các giống lúa thuần
có năng suất và giá bán không cao. Hơn nữa trong công thức này
các cây đều là những cây sử dụng đất không có tác dụng cải tạo
đất do vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đất sau này.
CT 2 Trên nền đất màu

Nội dung CT Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông
Hiệu quả kinh tế của công thức này cũng không cao bởi vì các cây trồng của công
thức vẫn là những cây truyền thống, giá bán sản phẩm không cao và cũng là những
cây sử dụng đất, chính vì vậy cần phải đưa ra những công thức luân canh cây trồng
hợp lí hơn có hiệu quả kinh tế hơn cũng như cải tạo đất.
Nhược điểm của hệ thống 3 vụ là lúa mùa sớm cho năng suất thấp, hay bị sâu
bệnh, gió bão làm giảm năng suất, độ an toàn không cao, tăng vụ liên tục bằng 3
loại cây hoà thảo trên cùng 1 diện tích trong nhiều năm đã làm suy thoái độ phì
nhiêu của đất, năng suất và khả năng chống chịu của các cây trong hệ thống ngày
càng giảm
Từ những hạn chế của các công thức luân canh trên cần phải xây dựng
công thức, cơ cấu cây trồng mới hiệu quả hơn hợp lí hơn.
 Xây dựng công thức luân canh cho vùng:
 Nguyên tắc chung:
Lựa chọn những loài cây có những nhu cầu sinh thái khác nhau
trong một công thức luân canh.
- Nguyên tắc sinh học:
+ Phải đảm bảo duy trì cân đối các chất dinh dưỡng trong đất.
+ Phải coi trọng đặc biệt vai trò của cây họ Đậu (cây cải tạo).
+ Phải bao gồm các loài cây trồng có hệ thống rễ khác nhau.
+ Phải tách các loài cây trồng có những loài sâu bệnh tương tự nhau
trong công thức Luân canh.
+ Chú ý cây phân xanh, cây thức ăn gia súc với một tỷ lệ gieo trồng
nhất định để cải tạo đất và phát triển chăn nuôi.
- Nguyên tắc về kinh tế:
+ Nâng cao năng suất, tăng thu nhập.
+ Phát triển ngành nghề, tận dụng lao động, hạn chế đầu tư.
- Nguyên tắc về môi trường
+ Bảo vệ đất.
+ Khai thác một cách tốt nhất các nguồn lợi đất đai, khí hậu.

Căn cứ vào đặc điểm khí hậu và đất đai của huyện Mê Linh-Vĩnh phúc
như trên, tôi đề xuất một số công thức luân canh cho huyện như sau:
CT 1
Nội dung
CT
Lúa xuân – lúa mùa – đậu tương đông
Áp dụng trên vùng đất lúa do phù sa sông Hồng và sông Cà Lồ bồi đắp
Giống
Lúa xuân
giống lúa DT13
Lúa Mùa
giống lúa VD3
Đậu tương đông
DT84
Thời vụ
Gieo mạ 20-30/11. Cấy
20/1-5/2
tuổi mạ 6 lá thật. Nếu thời
tiết ấm áp phải hãm mạ (ít
bón phân và nước) để mạ
cằn chống già ống.
Gieo từ 1/6 đến 15/6 cấy
tuổi mạ 10 -15 ngày, (mạ
dày xúc hoặc gieo thẳng)
15/9 - 5/10
Thời gian
ST
180-190 95 – 105 ngày 85 – 95
Năng suất 180-240kg/sào. 200 – 270 kg/sào. 15-30 tạ/ha.
Đặc tính

của giống
chịu rét khá, sạch sâu
bệnh, trong vụ xuân ít
nhiễm bệnh đạo ôn bạc lá.
Độ thuần đồng ruộng khá,
phạm vi thích ứng rộng,
thích hợp trồng ở trà xuân
chính vụ trên chân đất
vàn. Chất lượng gạo khá,
cơm ngon
Năng xuất cao, đẻ nhành
khoẻ, gạo trong cơm ngon.
Chịu rét khá. Vụ mùa hay
bị bệnh đốm sọc vi khuẩn,
chưa nhiễm bệnh đạo ôn.
Tỷ lệ lép thấp. Độ thuần
khá, chống đổ trung bình
(tương đương với CR203).
Thích hợp trên đất vàn và
vàn cao
Vỏ quả vàng, hạt màu
vàng rốn hạt màu nâu
nhạt
Hàm lượng pr 41,2 %,
hàm lương lipit
17,4%, hàm lượng
đường bột 24,4% hạt
to vàng đẹp. Khối
lượng 1000 hạt là 16-
220g

Là giống chịu nhiệt
trung bình, thích hợp
cho cả 3 vụ. Có thể
trồng trên nhiều loại
đất khác nhau
Kĩ thuật
gieo trồng
Mật độ: Cấy 50-55
khóm/m
2
; 3-4 dảnh/khóm.
- Phân bón/sào: Phân
chuồng 300-400kg + Đạm
Urê 6-7kg + Lân Supe 10-
15kg + Kali 4-5kg.
+ Cách bón:
- Bón lót: Toàn bộ phân
chuồng + Lân.
- Bón thúc 1: (khi lúa hồi
xanh): 3-4kg đạm + 2kg
Kali.
- Bón thúc 2: (Sau lần 1 từ
10-15 ngày): 2kg đạm.
- Bón thúc đòng: (khi bóc
thấy đòng non dài 0,2cm):
1- 1,5kg đạm + 2-3 kg
Kali
- Mật độ: Cấy: 50 –
55 khóm/m
2

; 3 – 4
dảnh/khóm.
- Phân bón/sào: Phân
chuống 300 – 350 kg +
Đạm Urê 6,5 – 7 kg + Lân
Supe 10-15kg + Kali 4-
5kg.
Vụ mùa hay bị bệnh đốm
sọc vi khuẩn nên lưu ý cần
bón phân cân đối.
Mật độ trồng: 40 - 45
cây/m2 (khoảng cách
35x6–7cm).
Lượng giống cần
gieo: 55-60 kg/ ha
Có thể làm đất tối
thiểu, gieo hạt theo
rạch, gieo hạt vào gốc
rạ hoặc gieo vãi.
Lượng phân bón cho
một sào:Phân chuồng:
200-300kg, đạm urê:
3 – 4kg, lân Super: 12
– 15kg, kali: 4 – 5kg,
Vôi bột: 10 - 15kg.
Tùy thuộc vào độ
chua của đất để điều
chỉnh lượng vôi bón.
Phân tích
Áp dụng CT luân canh này tuy chưa tận dụng tối đa thời gian sử dụng đất

nhưng rất phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như tập quán canh tác của người
dân. Ngoài ra công thức này còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất của vùng. Đây
là các giống lúa có năng suất tương đối cao, cơm ngon, có giá trị kinh tế hơn
nữa công thức này còn góp phần giúp tranh thủ được thời vụ, tiết kiệm đáng kể
chi phí công lao động, góp phần mở rộng diện tích và cho hiệu quả kinh tế cao.
thúc đẩy chăn nuôi nhờ cây đậu tương. do đó trong công thức luân canh tôi đề
xuất có tính tới việc cung cấp nguyên liệu phục vụ cho thức ăn chăn nuôi của
vùng từ sản phẩm là đậu tương . Tận dụng tối đa nông sản phẩm của người dân.
CT 2
Nội dung CT
Lúa xuân - đậu tương hè - Khoai tây đông.
Trên nền đất màu có nguồn gốc đất bạc màu, trên nền phù sa cổ
Giống
Lúa xuân
Lúa Xuân TH3 – 3
Đậu tương hè
Giống đậu tương
DT96
Khoai tây đông
Khoai tây PO3
Thời vụ
Gieo mạ 25/01 - 10/02
Cấy 24 – 28/2.
Thu hoạch 25 – 29/6.
10/7 - 15/7
Thu hoạch 10-/10 -
15/10
Trồng 15/11
Thu hoạch 15/2 – 20/2
Thời gian ST 115 – 120 ngày. 90-95 ngày 90 – 100 ngày.

Năng suất
TB 55 – 60 tạ/ha.
cao 70 – 75 tạ/ha.
1.8-3.2 tấn/ha 30 – 40 tấn/ha.
Đặc tính
giống
Amyloza 21,43%.
Protein 7,82%.
Cơm mềm, ngon, vị
đậm.
Nhiễm khô vằn nhẹ tới
vừa, chống đổ khá.
Hàm lượng pr
42,86%, hàm lượng
lipid 18,34%, hàm
lượng gluxit 29,155
Khối lượng 1000
hạt 190-220g
Kháng tốt với các
bệnh đốm nâu vi
khuẩn gỉ sắt sương
mai virus khảm. Chịu
hạn, chịu lạnh, chịu
nóng tốt.
Hàm lượng chất khô và
tinh bột cao, khi nấu nở
vừa phải, khẩu vị ngon,
khi chiên có màu vàng
đẹp, không có vết thâm
đên hoặc nâu.

Kháng bệnh mốc sương
và chống chịu tốt với
bệnh virus.
Biện pháp
kỹ thuật
- gieo theo phương pháp
dày xúc có che phủ
nylon hoặc gieo mạ ném
bằng khay. Lên luống
mạ có chiều rộng 1-1,5m
-cấy khi mạ có 2-3 lá
thật mật độ 38-40
khóm/m2, 2-3
dảnh/khóm.
Dùng phân hỗn hợp
NPK: Bón 300-400kg
phân chuồng + 15-20kg
NPK 5:10:3 + 17kg NPK
12:5:10 + 3-4kg kali +
-Mật độ cây:
40x50cm
cày bừa kỹ trước khi
gieo. Lên luống với
bề mặt rộng 1,2-
1,5m, rãnh rộng 30-
40cm, sâu 15-20cm.
Rạch luống gieo hạt,
nếu trên đất ướt- rạch
ngang sâu 2-3cm, đất
khô 5-7cm, các hốc

cách nhau 15-40cm.
- lượng giống cần
gieo (2,5kg/sào).
- Phân bón (cho
1ha )
- Làm đất :dọn sạch
cỏ, phay tơi xốp, sâu
tối thiểu 25cm. Làm
luống cao 10cm, rộng
1,3m (cả rãnh). Nên
làm luống thấp hơn
rãnh để giữ nước tốt
hơn. Xẻ rãnh trồng
cách nhau 50cm và
cách đều hai mép
luống, rải phân vào
rãnh, đảo đều với đất.
- Phân bón(tính cho
1000m2):
15-20kg vôi bột/sào.
6 tấn phân
chuồng+60kg
đạm+420kg
lân+140kg
kali+300kg vôi bột.
+ Phân chuồng 4m3,
lân vi sinh 25-30kg, vôi
100kg.
+ Phân hoá học: 33kg
urê, 94kg lân super và

42kg kali.
Phân tích
Cây khoai tây PO3 là giống khoai tây có tiềm năng năng suất cao, kháng
bệnh mốc sương tốt. Chất lượng tốt, hàm lượng chất khô và tinh bột cao,
phù hợp với chế biến công nghiệp. Lợi thế của công thức này là sử dụng
giống khoai tây kháng bệnh rất tốt do vậy giảm thiểu được những thiệt hại.
Hơn nữa đất đai được sử dụng hợp lí và được bổ sung thêm những dưỡng
chất do trồng đậu tương trước đó đã tạo điều kiện cho việc trồng khoai tây.
Lúa cho cơm ngon chất lượng tốt
Công thức này hoàn toàn phù hợp với điều kiện của địa phương.
Nội dung
CT
Đậu tương Xuân - Mùa chính vụ - Ngô Đông.
Áp dụng trên vùng đất lúa do phù sa sông Hồng và sông Cà Lồ bồi
đắp
Giống
Đậu tương Xuân
Giống DT84
Mùa chính vụ
Việt lai 20
Ngô Đông.
Giống ngô lai LCH-9
Thời vụ 20/2 – 15/4 gieo 15/6 - 20/6 20/9-20/10
Thời gian
ST
85-90 ngày 85-90 ngày 110-115 ngày
Năng suất
Tiềm năng năng suất từ
15-3,5 tấn/ha.
7-8 tấn /ha trung bình 55-65 tạ/ha

Đặc tính cơ
bản
Vỏ quả vàng, hạt màu
vàng rốn hạt màu nâu
nhạt
Hàm lượng pr 41,2 %,
hàm lương lipit 17,4%,
hàm lượng đường bột
24,4% hạt to vàng đẹp.
Khối lượng 1000 hạt là
16-220g
Hàm lượng amylase
20,7%, Hàm lượng pr
10,5-10,7%, độ bạc
bụng cấp 0-1 Khối
lương 1000 hạt 29-
30g
Có khả năng chống
bệnh đạo ôn, bạc lá
nhiễm nhẹ khô vằn
Chiều cao cây 220cm,
chiều cao đóng bắp
100cm, chiều dài bắp
20cm, đường kính bắp
4,7cm, 14-16 hàng hạt,
38 hạt/hàng, tỷ lệ hạt
khô/bắp tươi ở ẩm độ
14% là 77,3%, trọng
lượng 1.000 hạt 300-
Kháng tốt với bệnh

đốm nâu vi khuẩn,
chống chịu khá với
bệnh gỉ sắt, sương mai,
víu khảm, chịu nóng
tốt, chịu lạnh, hạn, úng
khá.
rầy nâu và chịu chua
chịu mặn nhẹ, đất
xấu, chịu hạn khá,
chịu nóng tốt
320g. Dạng hạt bán
răng ngựa và có màu
vàng.
Chống chịu sâu bệnh
nhẹ, chịu hạn và chống
đổ tốt
Biện pháp
kĩ thuật
Làm đất
- Cày sâu 18-20 cm,
bừa kỹ đất nhỏ, sạch cỏ
dại, bằng phẳng, tơi
xốp,lên luống rộng 1,2-
1,8 m; rãnh cao 20 cm
Khoảng cách, mật độ
trồng
50-55 cây/m2
gieo
Gieo hạt khi đất đủ ẩm,
trước khi gieo phải bón

phân vào rãnh hoặc
hốc.
. Bón phân
Lượng phân bón cho 1
ha là: 5-6 tấn phân
chuồng + 20 kgN + 40-
60kg P205 + 40-60 kg
K20
- Đối với sâu bệnh hại
đậu tương cần áp dụng
các biện pháp phòng
trừ tổng hợp
-Làm đất
Đất cần được làm kỹ.
Ruộng cần phải được
san phẳng. Xung
quanh nên đánh rãnh
sâu
cấy khoảng 40
khóm/m
2
.
Khoảng cách 20:12,5
cm.
Cấy nông tay, 1
dảnh/khóm.
Phân bón: Phân
chuồng: 500 kg.
Phân đạm: Urê: 8-10
kg.

Phân lân: 15 kg Super
lân.
Phân Kali Clorua: 8-
10 kg.
Gieo: ủ mầm nứt nanh,
sau đó đem gieo trồng.
Mật độ 5,2 - 5,4 vạn
cây. Cây cách cây 25 -
30 cm, hàng cách hàng
55 - 60 cm.
Phân bón tính theo 1
sào Trung bộ 500 m2:
Phân chuồng 250 - 300
kg, supe lân 25 kg, đạm
urê 18 kg, kali 5 kg.
Bón lót cho ngô toàn
bộ phân chuồng + 4 kg
đạm urê + 10 kg supe
lân. Bỏ phân theo hốc
và lấp phân, đặt ngô ủ
nảy mầm. Bón thúc đợt
1 khi ngô 3 – 4 lá (bón
7 kg đạm urê, 15 kg
supe lân), kết hợp xới
xáo cho cây. Bón thúc
đợt 2 khi ngô 7 - 8 lá
(bón 7 kg đạm urê, 5
kg kali), kết hợp vun
gốc cho cây. Giai đoạn
cây con, phun phòng

bệnh khô vằn và giòi
đục nõn
Phân tích
Việc trồng lúa sau đậu tương sẽ tạo điều kiện về dinh dưỡng cho lúa
phát triển
Công thức này nhờ có sự luân canh cùng với cây đậu tương nên khả
năng tái tạo đất tốt các cây trồng sau nhờ vậy mà có năng suất cao
Lúa trồng vào vụ này có thể tận dụng được khoảng thời gian mưa nên đỡ
tốn công sức và tiền của đầu tư nhiều cho thủy lợi
Ngoài ra công thức này còn thúc đẩy chăn nuôi phát triển từ hai nguồn
ngô và đậu tương.
III. Kết luận
Người dân ở đây thường hay canh tác chủ yếu theo kinh nghiệm và sử
dụng những giống truyền thống , sử dụng thuốc hóa học ồ ạt, phân hóa họa
không theo tính toán dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước. Đất không được
bổ sung dinh dưỡng hữu cơ bạc màu nhanh, cho năng suất thấp. Do vậy việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng đem lại hướng đi mới hướng phát triển mới
hiệu quả hơn, phát triển bền vững hơn.

Trên đây là 3 công thức luân canh em đưa ra khuyến cáo người dân sử
dụng bởi lẽ đó đều là những công thức rất phù hợp với điều kiện của vùng,
mang lại hiệu quả kinh tế cao và khai thác đất bền vững hơn.

×