Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

chuỗi cung ứng rau đồng bằng sông cửu long theo hướng gap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.7 KB, 11 trang )

Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

1
CHUỖI CUNG ỨNG RAU ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THEO HƯỚNG GAP
TS. Trần Thị Ba
Đại học Cần Thơ

1. GIỚI THIỆU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước,
nổi tiếng về lúa, thuỷ sản và cây ăn trái nhiệt đới. Trong những năm trở lại đây, cùng với
sự đa dạng hoá về hệ thống đất canh tác đang diễn ra ở cả nước, người nông dân trồng lúa

ĐBSCL cũng đang dần chuyển đổi thế độc canh cây lúa sang trồng một số loại cây rau
màu ngắn ngày nhằm tạo ưu thế cạnh tranh và nâng cao năng suất cho sản phẩm nông
nghiệp và cải thiện đời sống kinh tế hộ gia đình (lợi nhuận từ trồng rau thường cao hơn
lúa 2-4 lần). Tuy nhiên, ngành sản xuất rau chỉ mới nhắm đến phục vụ thị trường trong
nước.
Song song v
ới sự tăng trưởng sản lượng rau, người tiêu dùng ngày càng quan tâm
đến chất lượng và an toàn thực phẩm. Hàng ngày trên phương tiện thông tin đại chúng
cho thấy nhiều trường hợp ngộ độc xảy ra do ăn rau có chứa dư lượng độc chất cao. Ngày
nay, chỉ ở một vài thành phố của ĐBSCL như Cần Thơ, An Giang, Mỹ Tho,… mới có
một vài cửa hàng rau an toàn, tuy nhiên, trong thực tế số lượng rau rất giới hạn. Người
tiêu dùng muốn rau an toàn nhưng thiếu niềm tin về sản phẩm rau bán trong cửa hàng.
Làm thế nào để người tiêu dùng trong nước yên tâm ăn rau thì lúc đó rau Việt
Nam mới có thể xuất khẩu được. Đây là một trong những vấn đề thách thức của ngành
nông nghiệp Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng phải giải quyết. Theo sau diễn đàn
khuyến nông @ công nghệ về “Rau an toàn: thực trạng và giải pháp” ngày 10/12/2007 và
Hội nghị “Sản xuất rau an toàn và định hướng phát triể
n đến 2010 các tỉnh phí Nam”


ngày 7/5/2008. Một trong những kết luận rút ra từ những cuộc họp này là phải áp dụng
qui trình nông nghiệp an toàn (Good Agriculture Practices: GAP) trong sản xuất rau. Để
đạt được điều này, phải quản lý xuyên suốt chuỗi cung ứng rau ở ĐBSCL. Do vậy cần:
- Tìm hiểu đồng bằng sông Cửu Long và sản xuất rau của ĐBSCL.
- Tìm hiểu chuỗi cung ứng rau ở ĐBSCL.
- Phân tích những điểm mạnh và yếu, cơ
hội và thách thức của rau ĐBSCL.
- Đưa ra giải pháp quản lý chuỗi cung ứng rau của ĐBSCL theo hướng GAP.

2. TỔNG QUAN VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ SẢN XUẤT RAU
Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng rộng lớn và bằng phẳng, có 3,96 triệu ha
đất canh tác với gần 18 triệu dân cư (khoảng 22% dân số của cả nước). Trên thực tế,
ĐBSCL tiêu biểu cho một vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản v
ới 2,60
triệu ha (chiếm 65% diện tích ĐBSCL), cung cấp một nửa sản lượng lương thực của cả
nước và đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế trong vùng.
Trong thời gian 8 năm gần đây, diện tích rau của ĐBSCL phát triển nhanh chóng
và ngày càng có tính chuyên biệt cao. Năm 2007, ĐBSCL có 233.809 ha đất trồng rau
(khoảng 20% diện tích trồng rau của cả nước), lớn nhất nước Việt Nam. Các tỉnh có diện
tích trồng rau lớn như Tiền Giang 31.994 ha, An Giang 31,052 ha, Trà Vinh 25.894 ha,
Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

2
Sóc Trăng 24.427 ha, Vĩnh Long 15.000 ha. Trong đó, diện tích rau ăn lá 105.154 ha, rau
ăn trái 77.068 ha, rau ăn củ 25.393 ha và còn lại là các loại rau khác. Năng suất rau bình
quân ở ĐBSCL 16,25 tấn/ha, cao hơn 4,7% năng suất của các tỉnh phía Nam, sản lượng
3.863.097 tấn, chiếm khoảng 30% sản lượng rau cả nước, rau ăn lá chiếm 1.775.630 tấn,
rau ăn trái 1.558.692 tấn và rau ăn củ 476.445 tấn (Phạm Văn Dư và ctv., 2008). Có 2
phương thức sản xuất: tự cung, tự c
ấp và sản xuất hàng hoá, trong đó rau hàng hoá tập

trung ở 2 khu vực:
- Vùng rau chuyên canh: tập trung ở thành phố và khu công nghiệp, sản phẩm
chủ yếu cung cấp cho dân phi nông nghiệp, vì vậy đòi hỏi phong phú chủng loại và mức
độ an toàn sản phẩm cao. Hệ số sử dụng đất cao (4-8 vụ/năm), trình độ thâm canh của
nông dân khá cao, nhưng vẫn còn sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
hoá học.
- Vùng rau luân canh:
đây là vùng có diện tích và sản lượng lớn, cây rau được
trồng luân canh với cây lúa, phát triển tốt trên nhóm đất khá phèn có khuynh hướng ổn
định. Hệ số sử dụng đất thấp (2-4 vụ/năm). Chính vì thế ĐBSCL dễ dàng thực hiện qui
hoạch chuyển đổi trồng rau màu trên đất lúa, có tiềm năng lớn trong việc mở rộng diện
tích rau thành vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Sản xuất rau theo hướ
ng nông nghiệp công nghệ cao đã bước đầu được hình
thành như sản xuất trong nhà lưới chống côn trùng, mái lưới che không cố định để hạn
chế tác hại của các yếu tố thời tiết bất lợi, trồng rau không cần đất (kỹ thuật thuỷ canh).
Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện giao thông thuận lợi cả đường bộ lẫn
đường thuỷ tiếp giáp với các tỉnh lân cậ
n và các quốc gia khác trong khu vực. Cũng là
điều kiện thuận tiện cho ĐBSCL trong việc mở rộng giao thương, đẩy mạnh sự tiêu thụ
hàng hoá, nhất là các sản phẩm nông nghiệp.



Hình 1: Bản đồ đồng bằng sông Cửu Long



Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)


3
Tình hình sản xuất rau an toàn ở ĐBSCL (Phạm Văn Dư và ctv., 2008):
- Năm 2007, tổng diện tích rau an toàn 8.439 ha (chiếm 3,6% diện tích trồng rau
ĐBSCL), trong đó rau ăn lá 4.451 ha (cải bẹ xanh, tần ô, rau dền, xà lách, xà lách xoong,
rau má, mồng tơi, cải thảo, rau muống, cải bắp, cải bông trắng, cải bông và các loại rau
gia vị), rau ăn trái 3.835 ha (dưa leo, khổ qua, đậu đũa, dưa hấu, cà chua, đậu bắp, bí
xanh, bí đỏ, ) và ăn củ 131 ha (củ cải, khoai môn, khoai ngọt, c
ủ sắn, gừng,…); năng suất
bình quân 23,05 tấn/ha và sản lượng 206.991 tấn.
- Dự kiến đến 2010 đạt 49.426 ha, sản lượng 1.117.709 tấn, cao gấp 5,5 lần so với
năm 2007; tập trung chủ yếu ở Tiền Giang, An Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long,
TP. Cần Thơ,…
3. CHUỖI CUNG ỨNG RAU HIỆN TẠI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Đồng bằng sông Cửu Long không chỉ cung cấp rau cho các tỉnh trong khu vực mà
còn xuất đi TP. Hồ Chí Minh (
ớt, dưa leo, dưa hấu, bí đỏ, cà phổi,…), Hà Nội (dưa hấu,
dưa lê), Campuchia và Trung Quốc (dưa hấu). An Giang là tỉnh cung cấp rau chính cho
thị trường Campuchia, chủ yếu là hành lá và bắp cải, ngoài ra còn xuất khổ qua, dưa leo,
ớt, gừng. Tỉnh Long An và Tiền Giang chủ yếu cung cấp dưa hấu và dưa lê cho Trung
Quốc.
Trong chuỗi giá trị rau ở ĐBSCL, nông dân là đối tượng có lượng phân phối rau
cho hầu hết các đối tượng khác trong chuỗi cung
ứng, đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Một số hộ nông dân tham gia vào Hợp tác xã trồng rau an toàn của địa phương, còn
phần lớn nông dân đều tự trồng rau và bán ra bên ngoài. Khi bán cho thương lái nông dân
chủ yếu bán mão vì những đặc điểm tiện lợi của loại hình này so với việc bán lẻ.
Thương lái mua rau ở ĐBSCL chủ yếu có qui mô vừa và nhỏ, đa số là thương lái
đem bán sản phẩm tại địa phươ
ng, tới các tỉnh lân cận và lên TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên
Hợp tác xã vẫn chưa phát huy hết vai trò của mình khi chưa qui hoạch và phân bổ cụ thể

cho các hộ nông dân trồng các loại rau.
Các doanh nghiệp tư nhân chế biến rau ĐBSCL kinh doanh khá hiệu quả với sự
gia tăng lượng hàng xuất khẩu rau quả đóng hộp, đặc biệt ở TP. An Giang. Không những
thế, các đơn vị này còn tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu dồi dào tạ
i khu vực ĐBSCL
để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu.










Hình 2: Chuỗi cung ứng ngành rau ở đồng bằng sông Cửu Long
NÔNG DÂN
Doanh nghiệp
Thương lái
Người bán sĩ
Người bán lẻ
/siêu thị
Người tiêu dùng
Xuất khẩu
Nhà hàng/
Khách sạn
Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

4

Người nông dân ở những những vùng chuyên canh rau của các tỉnh thành lớn nắm
khá vững yêu cầu, quy định về trồng rau an toàn. Tuy nhiên, để thực hiện nghiêm ngặt
các quy định này, họ phải thực sự an tâm về đầu ra vì chi phí cho rau an toàn cao, đầu tư
nhiều (nhà lưới, phân bón v.v.) lại ít có nơi thu mua, cũng như chưa có các cửa hàng
chuyên biệt bán rau an toàn để tiêu thụ được sản phẩm (như tại TP. Hồ Chí Minh) hoặc
xuất khẩu số
lượng lớn (như Đà Lạt) khiến rau an toàn vẫn còn được sản xuất với sản
lượng thấp, chủ yếu phục vụ các siêu thị trên địa bàn khu vực (Metro, Coopmart,
Citimart) hoặc cửa hàng do ngành nông nghiệp địa phương tổ chức.
Hiện nay các hộ nông dân ĐBSCL đang trồng nhiều các loại rau ăn lá, rau gia vị
(rau thơm, ngò rí, cải bẹ xanh, húng cây, xà lách, rau muống,…) trên những khu đất dành
riêng và các loại rau ăn trái (dưa hấu, dư
a leo, khổ qua, bí đỏ, bí đao, cà chua, cà phổi, ớt,
đậu đũa,…) luân canh với cây lúa (2 lúa 1 rau). Mỗi năm, các hộ nông dân trồng trung
bình luân phiên trên cùng diện tích từ 2 đến 5 loại rau (mùa vụ), mỗi loại cách nhau
khoảng 1 tháng (rau lá), có khi 2-3 tháng (rau củ, quả). Mùa vụ trồng rau chính là Đông
Xuân (tháng 11 đến tháng 2), bất lợi nhất là tháng Thu Đông (tháng 9-11) mưa dầm. Lợi
nhuận đạt trung bình từ 2-3 triệu đồng/1.000 m
2
/vụ.
3.1 Quy trình trồng: Mỗi loại rau có qui trình trồng không giống nhau về cách thức,
chăm sóc, thời gian thu hoạch v.v… nhưng một quy trình chung nhất như sau:

Hình 3: Quy trình canh tác rau ở đồng bằng sông Cửu Long


3.2 Quy trình thu hoạch: Mỗi một loại rau cũng có qui trình thu hoạch riêng phụ thuộc
rất nhiều vào phương thức tiêu thụ (bán kg hay bán mão), và người tiêu thụ (nông dân hay
thương lái), nhưng khá đơn giản.


Hái/nhổ → Sơ chế → Phân loạ
i → Đóng gói → Tồn trữ/bảo quản

Rau ăn lá được nhổ, bỏ vào sọt rồi đem đi sơ chế. Công đoạn sơ chế gồm: làm tại
ruộng, cắt gốc, lặt lá non, sắp xếp lại (tuỳ theo loại rau), rửa sạch, bó lại từng mớ. Đối với
cà chua, dưa leo thì hái vào sọt rồi chọn lại và cho vào bao bì. Khi sơ chế, rau lá có hao
hụt khá cao khoảng 20% (do bó gốc, lặt lá già ); đối với loại rau lấy trái (dưa leo,
đậu)
hao hụt khoảng 5%.
- Làm giàn
- Bón thúc
- Tỉa nhánh
- Phòng trừ sâu
bệnh, cỏ dại
Lên liếp
Gieo hột
cấy cây con
Thu hoạch
Bón lót
Chăm sóc
Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

5
Tóm lại, khó khăn chính của sản xuất rau là lượng hao hụt sản phẩm khá lớn sau
thu hoạch, giá cả rau lại không ổn định, thường xuyên bị thương lái ép giá nhất là khi vào
mùa “đụng chợ” và thời tiết thất thường là những nguyên nhân gây khó khăn cho thu
hoạch rau của nông dân.
3.3. Tiêu thụ: Hình thức bán mão chiếm phổ biến trong phương thức giao dịch của nông
dân ĐBCSL. Người nông dân bán rau thường đến nhà thương lái thông báo số lượng rau
có thể thu ho

ạch ngày hôm đó. Nếu thương lái đồng ý thì người nông dân thu hoạch sẵn
xếp vào các bội hoặc túi ni lông. Đây là hình thức được nông dân ưa chuộng vì lượng sản
phẩm bán ra thường được tiêu thụ hết bất kể chất lượng sản phẩm đồng đều hay không
3.4 Khách hàng và giao dịch: Khách hàng chính của nông dân là thương lái, chủ yếu là
thương lái quen lâu năm, chuyên nghiệp, có uy tín “thoả thuận giá cả”. Bên cạnh đó, nông
dân cũng có bán cho các thương lái lạ, như
ng thường yêu cầu đặt cọc trước. Điểm mà
nông dân không hài lòng nhất về thương lái là hay bị ép giá khi giá thị trường biến động,
ngay cả khi đã được thoả thuận trước (bằng miệng). Một lượng nhỏ sản phẩm rau được
nông dân bán cho các đại lý để bán lẻ ở địa phương hoặc nông dân tự bán lẻ rau ở chợ cho
người tiêu dùng nhưng giá bán không được cao.
Ngoài ra còn có Hợp tác xã của địa phương bao tiêu rau an toàn cho nông dân, chủ

yếu bán rau cho siêu thị (Metro, Co-opmart, Vinatex,…). Do số lượng đặt hàng của siêu
thị ít, trong khi hộ nông dân trồng nhiều, dẫn đến nhiều khi cung vượt quá cầu. Do vậy,
một lượng lớn rau an toàn này nông dân phải tiêu thụ lẻ bên ngoài với giá thấp hơn.
3.5 Thương hiệu, nhãn hiệu: Đến nay chưa có nhãn hiệu sản phẩm rau của người nông
dân, Hợp tác xã ở ĐBSCL bán cho siêu thị, vẫn mang nhãn hàng của siêu thị. Đây cũng là
khó khăn đối v
ới những hộ nông dân trồng rau an toàn ở ĐBSCL. Họ rất mong muốn có
chứng nhận nhãn hiệu riêng cho mình để có thể kiểm soát giá cả sản phẩm, quảng bá rộng
rãi hơn và được người tiêu dùng tin tưởng hơn. Về xuất khẩu, cho đến hiện nay nông dân
không trực tiếp sản xuất rau, chỉ một lượng nhỏ theo đường tiểu ngạch đều thông qua
thương lái đến các nước xung quanh như Campuchia, Trung Quốc.
3.6 Hợp
đồng và thanh toán: Hợp đồng miệng với thương lái quen (dưa trên uy tín), hợp
đồng giấy với thương lái lạ (làm hợp đồng hoặc đưa cọc). Thương lái trả tiền cho nông
dân đúng hạn trong khoảng 5 – 6 ngày sau khi bán hoặc khi hoàn tất thu hoạch. Hợp tác
xã thanh toán cho nông dân sau nửa tháng đến 1 tháng sau đó, nhưng được Hợp tác xã.
tạm ứng tuỳ theo nhu cầu của mỗi nông dân.

3.7 Chi phí và lợi nhuận: Chi phí thuê nhân công lao động làm thủ công trong quá trình
trồng là rất lớn (vì
địa hình khó khăn để dùng máy móc), đầu tư ít nhất cho một vụ tính
trung bình trên 1.000 m
2
/1 vụ (2 tháng) khoảng 2,5 triệu đồng. Lợi nhuận trung bình cho
các loại rau vào khoảng 2,5-5,0 triệu đồng/1.000 m
2
.

Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

6
4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH VÀ YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA RAU
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1 Điểm mạnh và điểm yếu
Các vấn
để cốt
lõi
Điểm mạnh Điểm yếu
Vật tư - Có nhiều công ty giống, đa
dạng và phong phú chủng
loại rau thích nghi đất đai
thời tiết của từng vùng
- Thuốc bảo vệ thực vật đa
dạng, phong phú từ nhiều
công ty khác nhau.
- Nhiều loại thuốc và phân
bón sinh học ra đời, đáp ứng
yêu cầu sản xuất rau sạch


- Ý thức người dân chưa cao, nhiều người
vẫn còn chọn mua giống trôi nổi bên ngoài
hoặ
c tự để giống từ giống lai (F1).
- Cũng do thị trường có nhiều thuốc bảo vệ
thực vật với xuất xứ khác nhau, các hãng
thuốc tiếp thị tràn lan, không kiểm soát,
gây khó khăn cho nông dân trong việc
chọn sản phẩm để mua trong khi người dân
vẫn ham sản phẩm giá rẻ, thiếu quan tâm
đến tác hại cho mình (người trồng) và
người tiêu dùng sản phẩm.
Ngoài ra, trong quá trình trồng trọt, 1 số
sâu bệnh cây khó phòng trị cũ
ng dẫn đến
sản phẩm có chất lượng kém, không an
toàn
Đất đai, khí
hậu

- Khí hậu ĐBSCL dễ chịu,
điều hoà, ít bão, quanh năm
nóng ẩm, tương đối ổn định
với hai mùa rõ rệt, là điều
kiện phù hợp phát triển rau
nhiệt đới
- Các chính sách quy hoạch
trồng trọt rau của ĐBSCL
đang tạo một bước phát triển

mới trong tương lai
- Tốc độ phát triển đô thị ở Cần Thơ và các
thành phố
ở ĐBSCL trong vài năm gần đây
ít nhiều ảnh hưởng đến quỹ đất, giá đất
nông nghiệp và môi trường trồng trọt
- Phần nhiều các chương trình quy hoạch
và phát triển tập trung vào trái cây, nhưng
cho rau vẫn còn ít

Chất lượng
sản phẩm

- Có thể tạo ra sản phẩm rau
chất lượng cao trong điều
kiện canh tác tự nhiên ngoài
đồng, đặc biệt dưa hấu, dưa
lê trong mùa nắng và nhà lợp
nóc nilon trong mùa mưa rau
ăn lá

- Sản xuất rau đến nay vẫn còn manh mún,
nhỏ lẻ, thiếu tính tập trung nên khó quản lý
và kiểm soát số lượng, sản lượng cũng như
chất lượng
- Rau an toàn chưa đượ
c chứng nhận chất
lượng sản phẩm, nên không có thương
hiệu. Đây là điểm yếu cho việc lưu thông
hàng hoá vào các chuỗi siêu thị lớn, nhất là

xuất khẩu.
Quy trình
sau thu
hoạch

- Mô hình hợp tác xã được tổ
chức khá tốt với các điểm sơ
chế tập trung, vận chuyển xe
tải, nên đã giúp giảm bớt một
- Ngoại trừ một số doanh nghiệp lớn, siêu
thị có địa điểm sơ chế, tồn trữ, bảo quản
riêng, hầu như các thành phần tham gia
trong chuỗi giá trị chưa có hoặc nếu có thì
Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

7
phần khâu hao hụt sau thu
hoạch

các cơ sở vật chất cho các điểm sơ chế,
đóng gói, bảo quản vẫn còn chật hẹp, vệ
sinh kém, đặc biệt về công nghệ chế biến
sản phẩm còn nghèo nàn
- Phương tiện vận chuyển và cách đóng gói
lạc hậu khiến hao hụt qua từng khâu trong
chuỗi cung ứng vẫn còn cao
- Thiếu nguồn nhân lực quản lý có trình độ,
có kinh nghi
ệm
Giá cả


- Đối với một số mặt hàng
xuất khẩu, giá đạt cao, tăng
lợi nhuận và giá trị cho rau
nói chung
- Giá mua vào của các siêu
thị về rau quả an toàn cao
hơn bên ngoài

- Rau quả xuất khẩu bị ảnh hưởng nhiều
bởi giá dầu tăng, giá vận chuyển tăng cao.
Khiến cho giá thành của một số mặt hàng
cao hơn khu vực (Thái Lan, Trung Quốc )
- Giá cả thị trường nội
địa không ổn định,
đặc biệt vào mùa mưa lũ, từ phía các nhà
thu mua, gây xáo động thị trường
- Hợp tác xã rau an toàn hoạt động chưa
hiệu quả, chưa đảm bảo hết đầu ra cho sản
phẩm, nên một lượng rau phải bán ra chợ
lẻ với mức giá ngang với rau thường, gây
thiệt thòi cho nông dân
Quan hệ
trong chuỗi
giá trị

- Đã áp dụng mô hình liên
kết 4 nhà. Các quan hệ này
đang bắt đầu được xây dựng
trên nền tảng pháp lý, có sự

ràng buộc bằng tín chấp, sổ
theo dõi (Hợp Tác xã, nông
dân), một số đã có hợp đồng
giấy.
- Có vai trò các cơ quan tổ
chức liên quan (Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Thương mại, Viện
Cây ăn quả Miền Nam, Đại
học Cần Th
ơ …)

- Nhà nước vẫn tập trung hỗ trợ nông dân
là chính, thông qua khuyến nông: tập huấn
kỹ thuật, hỗ trợ kinh phí làm điểm trình
diễn… Các chính sách ưu tiên kích thích
các mấu chốt khác trong chuỗi còn ít và
chưa đủ mạnh
- Thiếu sự liên kết của các khâu trong
chuỗi, đặc biệt vai “người tiêu dùng” - mấu
chốt quan trọng, quyết định chất lượng sản
phẩm được chấp nhận - còn mờ nhạt
- Các cơ quan chức năng chưa phát huy hết
hiệu quả, thiếu một sự quản lý đồng bộ,
xuyên suốt
- Còn thiếu sự tham gia tích cực của các cơ
quan đài báo trong việc tuyên truyền dùng
rau sạch và quảng bá sản phẩm, xây dựng
thương hiệu và giúp đỡ thông tin phản hồi
tới các thành viện trong chuỗi cung ứng


Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

8
4.2 Cơ hội và thách thức
Các vấn
để cốt
lõi
Cơ hội Thách thức
Nhu cầu thị
trường

- Nhu cầu thị trường về rau an toàn ngày
càng tăng về số lượng và chất lượng không
chỉ trong nước (nhà hàng, khách sạn, siêu
thị, ) mà còn xuất khẩu (Nhật, Đài Loan,
Hongkong, Singapore,…)
- ĐBSCL, đã trở thành một vùng du lịch
sinh thái nổi tiếng về sông nước, có chợ nổi
trên sông và sự ra đời của các chuỗi siêu thị
sẽ là cơ hội lớn cho thị trường rau tại đ
ây
- Khi nhu cầu tiêu thụ nội
địa và xuất khẩu rau tăng
cao thì yêu cầu về số
lượng, chất lượng, sự cải
tiến về năng suất cây trồng
ổn định, nâng cao chất
lượng rau cũng ngày một
tăng cao


Sẩn
phẩm/cạnh
tranh


- Sản phẩm rau của ĐBSCL dễ dàng vận
chuyển đến TP. Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội
- Sản phẩm rau của ĐBSCL không bị cạnh
tranh gay gắt như trái cây (nhập nội từ Thái
Lan, Trung Quốc)
- Một số sản phẩm rau (cà
chua, cải bắp, cải bông, xà
lách ) của ĐBSCL bị canh
tranh với rau Đà Lạt vì
năng suất, chất lượng kém
và hiệu quả kinh tế thấp




Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

9
5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG RAU ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO HƯỚNG GAP
NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
- Số lượng lớn - Chất lượng cao, vệ sinh an toàn thực phẩm
- Giá bán cạnh tranh → theo hướng GAP
TÁC NHÂN
TRONG

CHUỖI

CUNG ỨNG
KHÓ KHĂN CHÍNH NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP AI GIẢI QUYẾT? CÁCH GIẢI QUYẾT?
I. Yếu tố đầu vào
1. Giống
- Không chủ động giống
- Giá giống cao
- Quản lý chất lượng giống, cây
con chưa tốt
2. Phân bón và
thuốc BVTV
- Lạm dụng phân bón, thuốc trừ
sâu hoá học
- Phân, thuốc vi sinh giá cao
- Nhập khẩu
- Quản lý nhà nước chưa
triệt để
- Thiếu quan tâm, đầu tư
nghiên cứu giống, chế
phẩm vi sinh
- Tăng cường công tác quản lý
nguồn giống, hoá chất nông
nghiệp
- Tăng cường nghiên cứu
giống, chế phẩm vi sinh
- Nhà nước, cơ quan
chức năng
. Công ty
. Viện, trường

- Qu
ản lý chặt giống, thuốc cấm,
nhập lậu thuốc trừ sâu
- Đầu tư thiết bị nghiên cứu
- Huấn luyện nông dân GAP
3. Vốn
Thiếu vốn Trồng theo hợp đồng
Ngân hàng và doanh
nghiệp thu mua
Đầu tư trước cho nông dân
4. Khuyến nông
Thiếu cán bộ khuyến nông
chuyên rau
Không đáp ứng kịp thời
Nâng cao trình độ cho CBKN
chuyên trách về rau
- Viện, trường
Tập huấn và chuyển giao kỹ
thuật cho cán bộ
5. Thông tin
Thụ động, ít tiếp cận thông tin
thị trường
Thiếu hiểu biết vai trò
thông tin
Tăng cường huấn luyên về
thông tin thị trường
- Công ty
- Hợp tác xã
Tập huấn về kiến thức thị
trường

II. Nông dân

1. Qui mô sản
xuất

- Nhỏ, manh mún
- Khó khăn: Vận chuyển, tưới
tiêu
- Năng suất & chất lượng không
ổn định
- Sản xuất tự phát
- Không thể đầu tư hệ
thống thuỷ lợi
- đầu tư cao
Cải thiện qui mô sản xuất
- Nhà nước: Viện -
Trường
- Công ty
- Nông dân
- Quy hoạch vùng nguyên liệu:
đầu tư thuỷ lợi, giao thông,
điện
- Nông dân liên kết s
ản xuất
2. Kỹ thuật
canh tác
- Hầu hết lao động thủ công
- Thiếu rau trong mùa nghịch
- Thiếu áp dụng công nghệ sinh
học

- Năng suất, chất lượng không
thoả mãn thị trường
- kỹ thuật canh tác lạc
hậu
- Thiếu đầu tư công
nghệ sinh học
- Lạm dụng phân bón
lá, chất kích thích
- Cải thiện kỹ thuật canh tác:
ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ
sinh học
- Thay đổi suy nghĩ, cách làm
của người sản xuất
- Nông dân
- Công ty
- Viện, trường
- Khuyến nông
- Tập huấn, hội thảo về kỹ thuật
canh tác rau an toàn
- Đầu tư công nghệ cao, công
nghệ sinh học và trang thiết bị
Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

10

Tiếp theo…
TÁC NHÂN
TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG

KHÓ KHĂN CHÍNH NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP
AI GIẢI QUYẾT? CÁCH GIẢI QUYẾT?
III. Công nghệ sau thu hoạch

1. Chế biến
2. Đóng gói
3. Bảo quản
- Mất mát sau thu hoạch lớn
- Chế biến thô sơ tại chổ

- Không đóng gói, bảo quản, tồn trữ
- Không chú trọng
sau thu hoạch:
hình thức, mẫu

- Chi phí cao
- Cải thiện khâu sau thu
hoạch
- Nâng cao giá trị sản phẩm
& sức cạnh tranh lành mạnh

- Nông dân
- Doanh nghiệp

- Nhà khoa học:
viện-Trường
Đầu tư điểm sơ chế,
bảo quản
IV. Thị trường


1. Thương hiệu
Chưa có thương hiệu
Không tạo niềm tin
ở người tiêu dùng
2. Tiếp thị
Ít người biết
đến
Thiếu giới thiệu,
quảng bá
3. Thị trường
trong nước

- Không ổn định SL và chất lượng
- Thiếu kiểm tra chất lượng đầu ra
- Chưa nắm được dấu hiệu thị trường
4. Xuất khẩu
- Thường bị vỡ hợp đồng , mất uy tín
- Tự trồng
- Trồng theo kinh
nghiệm


- Nâng cao kiến thức thị
trường

- Quản lý hệ thống kiểm tra
chất lượng




- Nông dân
- Doanh nghiệp

- Nhà nước


- Đăng ký thương hiệu
- Ký kết hợp đồng
- Theo qui trình nông
nghiệp sạch (GAP)
- Trồng trong vùng qui
hoạch
- Đầu tư công nghệ cao
- Đào tạo nghề cho
nông dân



Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008)

11
6. KẾT LUẬN
Quản lý xuyên suốt chuỗi cung ứng rau đồng bằng sông Cửu Long theo hướng
GAP là giải pháp quản lý chất lượng và nâng cao chất lượng rau đồng bằng, mọi thành
viên tham gia trong chuỗi sản xuất và cung ứng rau đều có trách nhiệm của họ đối với
chất lượng sản phẩm. Đây là giải pháp cạnh tranh cao nhất giúp việc truy nguyên nguồn
gốc của rau dễ dàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Asandhi A.A., Schoorlemmer, H., Adiyoga W., Dibyantoro L., Voort M.V. D., Nurhatuti

and Sulastrini I., 2006. Development of a Good Agriculture Practice to improve
food safety and product quality Indonesia vegetable production
Cadilhon, J.J., A.P. Fearne, P.T. Giac Tam, P. Moustier and N.D. Poole. 2005. Quality
Incentives and Dependence in Vegetable Supply Chains to HCM City. ISHS
Conference on Improving the performance of supply chains in transitional
economies, 19-23 July 2005, Chiang Mai, Thailand
Cohen, S. and Roussel, J. 2005. Strategic Supply Chain Management. The McGraw-Hill
Companies, Inc. New York Chicago San Francisco Lisbon London Madrid.
Mexico City Milan New Delhi San Juan Seoul. Singapore Sydney Toronto
Department of Agriculture and Rural Development. 2007. Report on An Giang vegetable
value chain workshop. Long Xuyen 22-23 Feb. 2007
Ho Thanh Son, Bui Thi Thai and P. Moustier. 2003. Strategies of stakeholders in
vegetable commodity chain supplying Hanoi market. Project N°00005600 funded
by Ministry of Foreign Affairs of France, implemented by Asian Vegetable
Research and Development Center
Zhou, J., and S. Jin. 2004. Chinese Vegetable Safety Administration Problems, Causes
and Countermeasures. USA-China Business. Review (Journal), Inc., USA.
Volume 3, No.2 (Serial No.8)

Nghiên cứu của Axis.2005. Chuỗi giá trị rau quả Cần Thơ. Metro Cash &Carrry Vietnam
Ltd, GTZ and Ministry of Trade of Socialist Republic of Vietnam
Phạm Văn Dư, Đào Quang Hưng và Lê Thanh Tùng. 2008. Tình hình sản xuất rau an toàn
và định hướng phát triển đến 2010 ở các tỉnh phí Nam. Trong Hội nghị “Sản xuất
rau an toàn và định hướng phát triển đến 2010 các tỉnh phí Nam” ngày 7/5/2008
tại Đà Lạt. Trang 198-217
Trần Khắc Thi. 2007. Sản xuất rau an toàn ở Việt Nam – Hiện trạng và giải pháp kỹ thuật.
Diễn đàn khuyến nông @ công nghệ
về “Rau an toàn: thực trạng và giải pháp”
ngày
WWW.vegsys.nl. Developing Good Agriculture Practice for vegetable production in

Hanoi. EU 5th Framework INCO2 funded research project


×