Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ĐỀ TÀI: "KHẤU HAO VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.47 KB, 32 trang )

1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO







TIỂU LUẬN




ĐỀ TÀI: KHẤU HAO VÀ HẠCH TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH







2



MỤC LỤC


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ VÀ HẠCH TOÁN
KHẤU HAO TSCĐ 3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ 3
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ 3
2. Phân loại TSCĐ 3
3. Khái quát chung về hao mòn về khấu hao TSCĐ 6
4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ 10
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ 11
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng 11
2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 12
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm 14
III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ 17
1. Tài khoản sử dụng 17
2. Phương pháp hạch toán: 18
3. Khái quát về các hình thức tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ 23
PHẦN II : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ VỀ HẠCH TOÁN
KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH HIỆN NAY 28
1. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ KHẤU HAO VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ HIỆN NAY 28
2. KIẾN NGHỊ 29
LỜI CẢM ƠN 32
3



PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ VÀ HẠCH
TOÁN KHẤU HAO TSCĐ

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ

a) Khái niệm TSCĐ
Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn
lực. Trong đó tài sản là nguồn lực không thể thiếu, là một trong những điều
kiện ban đầu để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản
trong đó được chia làm 2 loại là tài sản cố định và tài sản lưu động.
Vậy tài sản cố định là những tài sản có giá trị ban đầu lớn, thời gian sử
dụng dài và tài sản được coi là TSCĐ khi nó phải hội đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
b) Đặc điểm TSCĐ
- Xuất phát là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Vì vậy
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được
chuyển dịch dần dần vào chi phí hoạt động kinh doanh dưới hình thức khấu
hao để thu hồi vốn đầu tư.
Khác với những đối tượng lao động TSCĐ hầu như giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
2. Phân loại TSCĐ
a) Theo hình thái biểu hiện của TSCĐ
4




TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia

thành các nhóm sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào v.v
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác v.v
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải
đường sắt, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn v.v
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công
tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử v.v
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cây ăn quả v.v Súc vật
làm việc và cho sản phẩm như ngựa, trâu, bò v.v…
+ Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật v.v
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi
ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm) thuộc về TSCĐ vô hình có.
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền phát hành, bản quyền, bằng
sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép hoặc giấy
nhượng quyền, lợi thế thương mại v.v
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
5



Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của DN đối với
TSCĐ hiện có. Theo cách này TSCĐ chia làm 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.

- TSCĐ tự có của doanh nghiệp: là những TSCĐ được xây dựng mua
sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng
nguồn vốn vay. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp được quyền định
đoạt như nhượng bán, thanh lý v.v
Trên cơ sở chấp hành đúng quy định, thủ tục pháp luật của nhà nước.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp
đồng thuê. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2
loại: thuê hoạt động và thuê tài chính. Trong đó căn cứ vào tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ của nhà nước thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ điều kiện
để trở thành TSCĐ.
+ TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
c) Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
- TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vô hình được
dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp
trên hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp
và được sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ được hình thành
từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc
lợi.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng chờ xử lý, thanh lý hoặc
những tài sản không cần dùng, tài sản đang tranh chấp v.v
6




3. Khái quát chung về hao mòn về khấu hao TSCĐ
a) Hao mòn TSCĐ
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến
bộ kỹ thuật…
Như vậy hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới 2 dạng:
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng như
do bị cọ sát, bị ăn mòn hoá học, bị hỏng từng bộ phận v.v
+ Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do sự tiến bộ khoa học
công nghệ như chất lượng cao hơn, tính năng nhiều hơn, nhưng chi phí thấp
hơn dẫn tới giá cả thấp hơn.
Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ thì doanh nghiệp phải trích khấu hao.
b) Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán.
Như vậy hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị
và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn.
- Mục đích của việc trích khấu hao
+ Giúp cho doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ để
thu hồi lại vốn đầu tư đã đầu tư vào TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời
gian kiểm soát hết hiệu lực.
+ Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư mua sắm khi cần thiết.
+ Về diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá
trị thực của tài sản (giá trị còn lại) đồng thời làm giảm lợi nhuận dòng của
doanh nghiệp.
c) Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
* Nguyên giá và cách xác định nguyên giá
7




- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng hoặc theo dự tính hay nguyên giá của TSCĐ chính là giá thực tế của
TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp.
+ Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ
khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ) và phải
được xác định dựa trên những khoản chi tiêu hợp lý dồn tích trong quá trình
hình thành TSCĐ.
+ Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được
tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
- Cách xác định nguyên giá.
+ TSCĐ loại mua sắm:
NG = G
T
+ T
P
+ P
t
+ L
V
- T
K
- C
m
- T
h

Trong đó:

NG: Nguyên giá TSCĐ
G
t
: Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
T
P
: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước ngoài giá mua.
P
t
: Phí tổn trước khi dùng như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử v.v
L
v
: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
T
K
: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại
C
m
: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng.
T
h
: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử.
+ Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định
tại quy chế quản lý đơn vị và xây dựng hiện hành công (+) lệ phí trước bạ và
các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: là giá
thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí
khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
8




thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy
định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
+ TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại
ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá của
hội đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra
trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên
sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ loại được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp
liên doanh hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá được xác định bằng giá trị thực
tế theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trước
khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
hợp pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
trước bạ … (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không
tương tự, là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các
khoản phí thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố

định tương tự: là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
9



+ Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: được tính bằng giá trị hợp lý
của nó và các phí tổn trước khi dùng nếu có.
- Giá tri hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu.
- Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các
trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền.
+ Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ được bổ sung
vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ khi đó giá trị của bộ
phận tháo ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán
chúng trên thị trường.
Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định
Gi¸ trÞ cßn l¹i trªn; sæ kÕ to¸n cña TSC§
=
Nguyªn gi¸;cña TSC§
-
Sè khÊu hao luü kÕ;cña TSC§


Vì vậy: Giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các
doanh nghiệp, với cùng TSCĐ nhưng nếu giảm bớt thời gian khấu hao sẽ làm
cho tốc độ giảm giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời
gian khấu hao. Do đó nhiều trường hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh
nghiệp tham gia góp vốn, giải thể, sát nhập để xác định giá trị thực của tài sản
ở thời điểm hiện tại.
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh giá trị còn lại được xác định.
10



Gi¸ trÞ cßn l¹i trªn; sæ kÕ to¸n cña TSC§
=
Nguyªn gi¸;cña TSC§
-
Gi¸ trÞ hao mßn; luü kÕ cña TSC§

Như vậy ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế
toán doanh nghiệp còn phải theo dõi giá trị thực của TSCĐ để từ đó có các
quyết định tính toán áp dụng cho khấu hao nhằm đẩy nhanh việc thu hồi vốn
và đổi mới TSCĐ.
4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những
TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù thiệt hại và tính vào chi phí

khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn như phúc lợi, hành chính sự nghiệp v.v
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê
tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy số khấu hao giữa các tháng chỉ khác
nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến
hành trích khấu hao theo công thức sau. Căn cứ vào nơi sử dụng, bộ phận sử
dụng TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.
11



Số khấu hao;phải trích;tháng này
=
Số khấu hao;đã trích;tháng tr-ớc
+
Số khấu hao;tăng thêm;tháng náy
-
Số khấu hao;giảm bớt;tháng này

- i vi quyn s dng t lõu di l TSC vụ hỡnh c bit, doanh
nghip ghi nhn l TSC vụ hỡnh theo nguyờn giỏ nhng khụng c tớnh
khu hao.
II. CC PHNG PHP TRCH KHU HAO TSC
1. Phng phỏp khu hao ng thng

- Theo phng phỏp ny vic tớnh khu hao TSC c da vo
nguyờn giỏ v t l khu hao TSC ú. Trong ú t l khu hao TSC li
phi da vo s nm s dng d kin. cỏc doanh nghip hot ng cú hiu
qu kinh t cao c khu hao nhng ti a khụng quỏ 2 ln mc khu hao
xỏc nh theo phng phỏp ng thng nhanh chúng i mi cụng ngh.
Mc khu hao trung bỡnh hng nm (theo phng phỏp ng thng) ca 1
TSC khu hao (M
khn
) c tớnh theo cụng thc sau:
M
khn
= Nguyờn giỏ ca TSC x T l khu hao nm
T l khu hao nm = Error! x 100
- i vi nhng TSC c mua sm hoc u t i mi thỡ s nm
s dng d kin phi nm trong khong thi gian s dng ti a v ti thiu
do nh nc quy nh.
Tuy nhiờn xỏc nh s nm s dng d kin cho tng TSC c th
hoc nhng TSC khỏc khụng cú trong danh mc ca B Ti chớnh thỡ doanh
nghip phi da vo nhng cn c sau õy trỡnh B Ti chớnh xem xột
quyt nh
+ Tui th k thut ca TSC theo thit k
+ Hin trng TSC (thi gian TSC ó qua s dng)
+ Th h TSC tỡnh trng thc t ca TSC
12



+ Tui th kinh t ca TSC: c quyt nh bi thi gian kim soỏt
TSC hoc yu t hao mũn vụ hỡnh do s tin b khoa hc k thut.
- Trong trng hp thi gian s dng hoc nguyờn giỏ ca TSC thay

i, thỡ doanh nghip phi xỏc nh li mc trớch khu hao trung bỡnh ca
TSC ú.
Mức trích khấu hao;trung bình hàng năm (mới)
= Error!
Giá trị còn lại;trên sổ kế toán
=
Giá trị còn lại cũ
+ Chi phớ thay i
VD: Cụng ty H mua 1 TSC (mi 100%) vi nguyờn giỏ l 300 triu
ng. Thi gian s dng 10 nm, t l khu hao nm s l 10%.
M
khn
= 300 x 10% = 30 triu ng
M
kh(thỏng)
= 30 : 12 = 2,5 triu ng.
- u nhc im ca phng phỏp:
+ u im: n gin, d tớnh toỏn v khi nõng cao nng sut ca TSC
s lm cho chi phớ khu hao trong 1 n v sn phm gim ,tng hiu qu kinh
t.
+ Nhc im: Do l khu hao c nh trong nm vỡ vy khụng s dng
TSC vn phi khu hao.
Trong quỏ trỡnh s dng b h hng, vỡ vy phi u t chi phớ sa
cha cng vi hao mũn vụ hỡnh ca ti sn nhng mc khu hao trung bỡnh
nm khụng thay i vỡ vy cú kh nng lm chm quỏ trỡnh thu hi vn.
2. Phng phỏp khu hao theo s d gim dn cú iu chnh
- c ỏp dng i vi cỏc doanh nghip thuc lnh vc cú cụng ngh
ũi hi phi thay i, phỏt trin nhanh v TSC phi tho món ng thi cỏc
iu kin sau:
+ L TSC u t mi (cha qua s dng)

+ L cỏc loi mỏy múc, thit b, dng c lm vic o lng thỡ nghim.
- Theo phng phỏp ny thỡ mc khu hao hng nm ca TSC c
xỏc nh theo cụng thc sau:
13



M
khn
=
Giá trị còn lại;của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao;nhanh

Trong ú:
Tỷ lệ khấu hao;nhanh (%)
=
Tỷ lệ khấu hao;TSCĐ theo ph-ơng pháp;đ-ờng thẳng
x
Hệ số;điều chỉnh

H s iu chnh xỏc nh theo thi gian s dng ca TSC quy nh
ti bng di õy:
Th

i gian s


d


ng c

a TSC


H


s



i

u ch

nh (l

n)

n 4 nm (t

4 nm)
1,5

Trờn 4 nm n 6 nm (4 nm < t

6 nm)
2,0


Tr

n 6 n

m (t > 6 n

m)

2,5


Nhng nm cui, khi mc khu hao nm xỏc nh. Theo phng phỏp
s d gim dn núi trờn bng (hoc thp hn) mc khu hao tớnh bỡnh quõn
gia giỏ tr cũn li v s nm s dng cũn li ca TSC thỡ k t nm ú mc
khu hao c tớnh bng giỏ tr cũn li ca TSC chia cho s nm s dng
cũn li ca TSC.
VD: Cụng ty H mua 1 thit b sn xut linh kin in t mi vi nguyờn
giỏ l 10 triu ng.
Thi gian s dng ca TSC ny l 5 nm.
- T l khu hao hng nm ca TSC theo phng phỏp khu hao
ng thng l 20%.
- T l khu hao nhanh theo phng phỏp s d gim dn cú iu chnh
= 20% x 2 (h s iu chnh) = 40%
- Mc trớch khu hao hng nm ca TSC trờn c xỏc nh c th
theo bng di õy:
VT: ng
Nm Giỏ tr cũn l
i
Cỏch tớnh s khu Mc khu Mc khu Khu hao
14




thứ của TSCĐ hao TSCĐ hàng
năm
hao hàng
năm
hao hàng
tháng
luỹ kế cuối
năm
1 10.000.000 10.000.000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000.000
2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 200.000 6.400.000
3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 120.000 7.840.000
4 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 8.920.000
5 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 10.000.000

Trong đó:
+ Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của
TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
(2.160.000 : 2 = 1.080.000) (vì tại năm thứ 4 mức khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần (2.160.000 x 40% = 864.000) thấp hơn mức
khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
là 1.080.000).
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được sự mất giá do hao mòn vô
hình gây ra. Do thu hồi vốn nhanh vì vậy sẽ làm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cho nhà nước.

+ Nhược điểm:
- Đối với những sản phẩm hoặc loại hình kinh doanh mà tiêu thụ chậm
sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ
hoạt động phải đạt năng suất cao.
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
- Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn
đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
15



+ Xỏc nh c tng s lng, khi lng sn phm sn xut theo
cụng sut thit k ca TSC.
+ Cụng sut s dng thc t bỡnh quõn thỏng trong nm ti chớnh khụng
thp hn 50% cụng sut thit k.
- Trỡnh t thc hin phng phỏp khu hao TSC theo sn lng nh
sau:
+ Cn c vo h s kinh t k thut ca TSC, doanh nghip xỏc nh
tng s lng, khi lng sn phm sn xut theo cụng sut thit k ca
TSC.
+ Cn c vo tỡnh hỡnh thc t sn xut, doanh nghip xỏc nh s
lng, khi lng sn phm thc t sn xut hng thỏng, hng nm ca
TSC.
+ Xỏc nh mc trớch khu hao trong thỏng ca TSC theo cụng thc
sau:
Mức trích khấu hao;trong tháng; của TSCĐ
=
Số l-ợng sản phẩm;sản xuất; trong tháng
x

Mức trích khấu hao;bình quân tính cho một;đơn vị sản phẩm

Trong ú:
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho; 1 đơn vị sản phẩm
=
Error!
- Mc trớch khu hao nm ca TSC bng tng mc trớch khu hao ca
12 thỏng trong nm hoc xỏc nh theo cụng thc sau:
Mức trích khấu hao;năm của TSCĐ
=
Số l-ợng sản phẩm;sản xuất trong năm
x
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho một;đơn vị sản phẩm

Trng hp cụng sut thit k hoc nguyờn giỏ ca TSC thay i,
doanh nghip phi xỏc nh li mc trớch khu hao TSC.
16



VD: 1 Công ty A mua 1 máy xúc đất (mới 100%) với nguyên giá là 250
triệu đòng công suất thiết kế của máy xúc này là 30m
3
/giờ sản lượng theo
công suất thiết kế của máy xúc này là 2.000.000m
3
khối lượng sản phẩm đạt
được trong năm thứ nhất của máy xúc là:
Tháng
Kh


i l
ư

ng s

n ph

m
hoàn thành (m
3
)
Tháng
Kh

i l
ư

ng s

n ph

m
hoàn thành (m
3
)
Th
á
ng 1


15.000

Th
á
ng 7

16.000

Th
á
ng 2

15.000

Th
á
ng 8

17.000

Th
á
ng 3

16.000

Th
á
ng 9


16.000

Th
á
ng 4

15.000

Th
á
ng 10

17.000

Th
á
ng5

1
7.000

Th
á
ng 11

18.000

Th
á
ng 6


15.000

Th
á
ng 12

18.000


+ Mức trích khấu hao bình quân cho 1 m
3
đất xúc
= 250 triệu đồng : 2.000.000 m
3
= 125 đồng/m
3

17



+ Mức trích khấu hao của máy xúc được tính theo bảng sau:
Th
á
ng

S

n l

ư

ng th

c t
ế

th
á
ng (m
3
)

M

c tr
í
ch k
h

u hao th
á
ng (
đ

ng)

1

15.000


15.000 x 125 = 1.875.000

2

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

3

16.000

16.000 x 125 = 2.000.000

4

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

5

17.000

17.000 x 125 =
2
.
12
5.000


6

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

7

16.000

16.000 x
125 =
2
.
000.
000

8

17.000

17.000 x 125 =
2
.
12
5.000

9


16.000

16.000 x 125 =
2
.
000
.000

10

17.000

17.000 x 125 =
2
.
12
5.000

11

18.000

18.000 x 125 =
2
.
2
5
0
.000


12

18.000

18.000 x 125 =
2
.
2
5
0
.000


T

ng c

ng c


n
ă
m

24.375.000
đ


- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Khi tiến hành sử dụng thì TSCĐ mới trích khấu hao. Mức

trích khấu hao tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất vì vậy có tác dụng
thúc đẩy khả năng tăng năng suất trong sản xuất.
+ Nhược điểm: Chỉ ứng dụng được với những TSCĐ trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm.
III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm giá trị hao mòn của
toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê hoạt động) kế
toán sử dụng tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định" tài khoản này có kết cấu
và nội dung phản ánh như sau:
18



Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn
của tài sản cố định (nhượng bán, thanh lý …).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định (do trích khấu hao, đánh giá tăng hao mòn…)
Dư có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tài khoản 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "nguồn vốn khấu hao
cơ bản" để theo dõi tình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản
cố định. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản (trích
khấu hao cơ bản, thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển trước đây…)
Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (đầu tư mua sắm
TSCĐ, trả nợ vay, điều chuyển vốn khấu hao, cho vay …)

Dư Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
2. Phương pháp hạch toán:
- Định kỳ (tháng, quý…) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí
kinh doanh:
Nợ TK 627 (6274: Chi tiết theo từng phân xưởng):Khấu hao TSCĐ
dùng cho các phân xưởng sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ hàng hoá dịch
vụ.
Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp
Có TK 214 (chi tiết theo từng tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải
trích trong kỳ.
Đồng thời, ghi số khấu hao đã trích trong kỳ:Nợ TK 009.
19



- Trường hợp vào cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại.
Thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao (chủ yếu đối với TSCĐ vô
hình), nếu có mức chênh lệch với số khấu hao trong năm cần tiến hành điều
chỉnh. Nếu mức khâu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch
tăng được ghi bổ xung vào chi phí kinh doanh như khi trích khấu hao bình
thường. Ngược lại, nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số đã trích khoản
chênh lệch giảm được ghi giảm, chi phí kinh doanh như sau:
Nợ TK 214: Số chênh lệch giảm
Có các TK liên quan (627,641, 642…)
- Trường hợp tăng giá trị hao mòn do đánh giá lại:
BT1: Nợ TK 412: Ghi giảm chênh lệch giá
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn
- Trường hợp được cấp, chuyển đến

+ Đối với đơn vị phụ thuộc
Nợ TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh theo giá trị còn lại.
Có TK 214: Giá trị hao mòn (nếu có)
- Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ.
BT2: Phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ và số thu hồi về thanh lý
TSCĐ.
Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Số thu hồi vật liệu dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua
Có TK 711: Giá bán TSCĐ hoặc thu nhập về thanh lý.
Có TK 3331 (333311): Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
20



BT3: Tập hợp chi phí nhượng, bán thanh lý TSCĐ
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 13 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334…)
- Trường hợp khấu hao hết đối với TSCĐ hữu hình và vô hình
Nợ TK 214 (2141, 2143): Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
- Trường hợp giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ.
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh 1
lần, còn giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí để phân bổ dần vào chi phí kinh

doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí QLĐN
Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại lớn)
Có TK 211, 213, Nguyên giá TSCĐ.
- Trường hợp do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không thuộc quyền sử dụng
và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị 1 lần
phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn (do
khi góp vốn phải đánh giá lại TSCĐ) được ghi vào tài khoản 412' "chênh lệch
đánh giá lại tài sản".
Nợ TK214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị vốn góp.
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ vốn góp.
- Trường hợp trả lại vốn góp cho các bên tham gia liên doanh.
21



BT1: Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch nếu có
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ trao trả
- Trường hợp phát hiện TSCĐ thiếu và chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Khi có quyết định xử lý.
Nợ TK 111, 1388, 334…: Cá nhân phải bồi thường, hoặc trừ lương
Nợ TK liên quan (411, 415, 811, …): Quyết định ghi tăng chi phí khác
hay giảm nguồn vốn .
Có TK 138 (1381): Giá trị hiện nay đã xử lý
- Trường hợp trao đổi TSCĐ tương tự
Doanh nghiệp dùng TSCĐ của mình để trao đổi TSCĐ tương tự của
đơn vị khác (về công dụng và giá cả).
Nợ TK 211, 213 :Nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 214 :Giá trị hao mòn TSCĐ đem trao đổi
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem trao đổi
- Trường hợp trao đổi TSCĐ không tương tự.
+ Xoá sổ TSCĐ đem trao đổi
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
+ Giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (do thoả thuận)
Nợ TK 131: Giá hợp lý TSCĐ đem trao đổi
Có TK 711: Tăng thu nhập khác
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
22



+ Giá hợp lý của TSCĐ nhận về
Nợ TK 211, 213 - Nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Giá hợp lý của tài sản nhận về

Nếu giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của TSCĐ
nhận về ghi:

Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Và ngược lại.
- Trường hợp trả TSCĐ thuê tài chính
+ Trong quá trình sử dụng TSCĐ thuê tài chính kế toán phải tiến hành
khấu hao TSCĐ thuê vào chi phí kinh doanh từng kỳ hạch toán.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214 (2142) :Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
+ Cuối niên độ kế toán xác định số phải trả về nợ gốc cho thuê tài chính
Nợ TK 342: Ghi giảm số nợ dài hạn về thuê tài chính
Có TK 315: Ghi tăng nợ dài hạn đến hạn trả.
+ Khi thanh toán gốc và lãi vay cho công ty tài chính
Nợ TK 315 :Thanh toán gốc đến hạn trả
Nợ TK 635 :Lãi thuê tài chính
Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ không nằm trong nợ gốc.
Có TK 111, 112
+ Khi trả TSCĐ thuê tài chính
giả dụ còn lại chưa khấu hao hết (nếu có) đưa vào chi phí phân bổ
Nợ TK 242: Kết chuyển giá trị còn lại chưa nhân hao hết (nếu có)
Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế
Có 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê
+ Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn tài sản thuê
23



BT1 Nợ TK 211, 213: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ tự có

Có TK 212: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
BT2 kết chuyên giá trị hao mòn
Nợ 214 (2142): Giảm giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có 214 (2141, 2143): Ghi tăng giá trị hao mòn TSCĐ nếu có của
doanh nghiệp
- Đối với TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh phí dự án
+ Khi nhượng bán
Nợ TK 466: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213… Nguyên giá TSCĐ
3. Khái quát về các hình thức tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ
* Sổ sách kế toán
- Thẻ TSCĐ và sổ chi tiết tài sản
+ Thẻ TSCĐ: được lập để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình
hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng quý, hàng năm của
từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận.
Thẻ được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
+ Sổ chi tiết TSCĐ: có thể mở để theo dõi cho một loại TSCĐ hoặc mở
cho một bộ phận (phân xưởng, phòng ban) của doanh nghiệp. Sau khi phân
loại TSCĐ theo tiêu thức do doanh nghiệp lựa chọn xác định đúng đối tượng
ghi TSCĐ là TSCĐ riêng lẻ hay hệ thống TSCĐ; ghi mà sổ cho TSCĐ, sau đó
kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, mỗi loại TSCĐ ghi một thẻ và vào sổ chi tiết
TSCĐ, mỗi tài sản ghi một dòng
- Sổ tổng hợp
+ Hình thức "Nhật ký chung"
Hình thức nhật ký chung gồm có 2 sổ tổng hợp là nhật ký chung và sổ
cái TK 214

24














ghi hàng ngày
ghi cuối tháng hoặc cuối quý
đối chiếu vào cuối kỳ
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán định khoản,
ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào thẻ, sổ chi tiết TSCĐ. Trên cơ sở
của sổ nhật ký chung chuyển sang sổ cái TK 214
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, tính ra sổ phát sinh nợ, có
và số dư cuối kỳ của TK 214 trên sổ cái. Đối chiếu sổ cái TK 214 với bảng
tổng hợp chi tiết nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Trên
cơ sở số liệu ở sổ TK 214, ghi vào bảng cân đối sổ phát sinh cho tài khoản đó.
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để
ghi vào mục"Hao mòn luỹ kế TSCĐ" trên bảng cân đối kế toán.
+ Hình thức "Nhật ký - sổ cái"
Hình thức sổ kế toán "Nhật ký - sổ cái"
Chỉ có một sổ tổng hợp là nhật ký - sổ cái.





Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 214
Sổ, thẻ TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối kế toán
25












Hàng ngày, từ chứng từ gốc, kế toán định khoản và ghi vào nhật ký - sổ
cái, mỗi chứng từ ghi một dòng. Sau khi vào nhật ký - sổ cái, đồng thời ghi
vào thẻ, sổ chi tiết TSCĐ.
Cuối tháng, tính ra số phát sinh nợ, có và số dư cuối kỳ của TK 214. Từ
số liệu của sổ chi tiết TSCĐ, lập bảng tổng hợp chi tiết, để đối chiếu số liệu
của tài khoản 214 trên sổ nhật ký - sổ cái, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên
nhân và điều chỉnh. Căn cứ vào số dư cuối kỳ của tài khoản 214 và bảng tổng

hợp chi tiết để xác định giá trị ghi vào mục "Hao mòn luỹ kế TSCĐ" trên
bảng cân đối kế toán.
+ Hình thức "Chứng từ ghi sổ"
Hình thức "Chứng từ ghi sổ" gồm có 2 sổ tổng hợp là sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sổ cái TK 214








Chứng từ gốc
Sổ, thẻ TSCĐ
Nhật ký - sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết

×