Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
rong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào - dù là
trong hay ngoài quốc doanh - công tác kế toán là quan trọng và cần thiết, bởi nó gắn liền
với sự duy trì và tồn tại của doanh nghiệp.
T
Trong khuôn khổ của đề án này, cũng xin đợc đề cập đến một trong những phần việc của
công tác kế toán. Đó là việc thực hiện và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình gắn với
đề xuất bỏ việc thực hiện giá trị thu hồi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp kinh doanh thơng mại,
dù vốn kinh doanh tới hàng chục tỷ đồng hay một vài trăm triệu đồng thì tài sản cố định luôn
đợc coi là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định tham gia đầy đủ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
thời kỳ thành lập cho tới khi kết thúc (phá sản, giải thể, sáp nhập ...). Hơn thế nữa, trong từng
thời kỳ kinh doanh, tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành giá cả
của sản phẩm sản xuất, chi phí và có ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong
mỗi doanh nghiệp. Tất cả những ảnh hởng này của tài sản cố định đều thông qua hình thức
trích khấu hao tài sản cố định trong mỗi thời kỳ kinh doanh.
Việc đa giá trị thu hồi vào quá trình khấu hao tài sản cố định không những không giúp
cho công tác quản lý tài sản nói chung và quản lý tài sản cố định nói riêng trong doanh nghiệp
đợc chặt chẽ hơn, không phản ánh đúng hơn thực trạng tài sản hiện có tại doanh nghiệp mà
còn vi phạm nguyên tắc thận trọng của kế toán. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra đầu t vào tài sản
cố định cần đợc khấu hao hết trong thời gian sử dụng ớc tính để có thể thu hồi vốn, tái đầu t
mở rộng sản xuất.Hơn thế nữa doanh nghiệp rất khó có thể xác định một cách chính xác giá trị
có thể thu hồi của tài sản cố định sau thời gian sử dụng ớc tính do ảnh hởng của rất nhiều yếu
tố: trình độ khoa học kỹ thuật, khuynh hớng phát triển của nền kinh tế, tình hình sử dụng tài
sản, vv....
Đề tài: Một số vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay.
Đề tài đợc chia thành ba chơng với nội dung sau:
Chơng I: Một số vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Chơng II: Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành.
Chơng III: Một số vấn đề còn tồn tại trong việc hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu
hình và phơng hớng hoàn thiện.
Chơng I
Một số vấn đề chung về tài sản cố định và
khấu hao tài sản cố định
I. Một số vấn đề chung về tài sản cố định
1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
Theo chuẩn mực số 03 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ chính tài sản cố định là những tài sản có hình thái
vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo đó các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ
hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
* chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
* nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
* thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
* có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (lớn hơn hoặc bằng 5 triệu đồng).
Tài sản cố định hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh,
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản
cố định thuê tài chính. Trong khuôn khổ đề án này, em xin đề cập đến vấn đề tính và
hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình.
Trớc hết, muốn tính khấu hao đợc chính xác ta cần phải phân loại tài sản theo từng
nhóm.
2. Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
Tài sản cố định hữu hình có rất nhiều loại và có rất nhiều cách để phân loại nh: phân
theo quyền sở hữu (tự có và thuê ngoài), theo nguồn hình thành (nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay, nguồn vốn nhận liên doanh, nguồn vốn tự bổ sung khác), theo công
dụng và tình hình sử dụng (tài sản cố định sản xuất-kinh doanh; tài sản cố định phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng; tài sản cố định giữ hộ Nhà nớc; tài sản cố định chờ
xử lý), theo kết cấu...Trong các cách phân loại trên thì phân loại tài sản cố định theo
kết cấu đợc sử dụng phổ biến. Theo cách này, toàn bộ tài sản cố định hữu hình của
doanh nghiệp đợc chia làm các loại sau:
a. Nhà cửa, vật kiến trúc:
Đây là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp đợc hình thành sau quá trình thi
công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi, đờng xá, cầu cống ...
b. Máy móc thiết bị:
Bao gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy
móc đơn lẻ...
c. Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:
2
Gồm các loại phơng tiện vận tải nh: phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ,
đờng không, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện,
băng tải ...
d. Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý:
Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nh: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lờng,
kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm, hút bụi ...
e. Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
Các loại cây lâu năm nh: vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm
cỏ...Súc vật làm việc nh trâu, bò, ngựa, voi... Và súc vật cho sản phẩm nh: trâu, bò sữa,
sinh sản...
f. Tài sản cố định hữu hình khác:
Gồm tất cả tài sản cố định sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh nhà ăn, nhà
nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng ...
g. Tài sản cố định khác:
Toàn bộ các tài sản cố định hữu hình khác cha liệt kê vào các loại trên nh tranh ảnh,
tác phẩm nghệ thuật...
Tóm lại, việc phân loại tài sản cố định hữu hình là một yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán. Bên cạnh đó, việc tính nguyên giá cũng là một cơ sở
quan trọng trong việc tính khấu hao.
3. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Theo Thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính về việc "Hớng
dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định sô
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính" tuỳ theo từng loại tài
sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản cố định sẽ đợc xác
định khác nhau. Việc xác định nguyên giá đợc quy định nh sau:
a. Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm: giá
mua (trừ các khoản đợc chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận chuyển,
bốc xếp ban đầu; các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa tài sản cố định vào sử
dụng; chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu t xây dựng theo phơng pháp giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
3
Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, nguyên
giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn
hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay".
Các khoản chi phí phát sinh nh: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi
phí chạy thử và các chi phí khác ....nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và
đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng nh dự tính đợc tính vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
b. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng với các chi phí lắp đặt, chạy thử.
Đối với tài sản cố định hữu hình là các con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vờn
cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật, vờn cây
đó từ lúc hình thành cho tới khi đa vào khai thác và sử dụng, các chi phí khác có liên
quan và lệ phí trớc bạ (nếu có).
c. Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển đến bao gồm: giá trị
còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng
với với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt, chạy thử...).
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ
của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà không tính vào nguyên giá tài sản cố định.
d. Tài sản cố định đợc cho, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại đợc cho, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên
doanh, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trớc khi đa vào sử
dụng.
ii. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình đợc ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tơng lai do sử
dụng tài sản đó.
4
III. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình đợc xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trờng hợp TSCĐ hữu hình đợc đánh giá
lại theo quy định của Nhà nớc thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải đ-
ợc điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại đợc xử lý và kế
toán theo quy định của Nhà nớc.
iv. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình
1. Hao mòn tài sản cố định hữu hình:
Hao mòn tài sản cố định hữu hình là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài
sản do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ hữu hình.
Hao mòn tài sản cố định hữu hình đợc phân làm hai loại:
a/ Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn,
bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định có thể diễn ra dới hai
dạng:
Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nớc, không khí...) không phụ
thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản cố định hữu hình mất dần giá trị và giá trị sử
dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
b/ Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định hữu hình do tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà tài sản cố định hữu hình đợc sản xuất
ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn.
Ngày nay với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ cùng với xu h-
ớng toàn cầu hoá, cạnh tranh mạnh mẽ, yêu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng
chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải theo kịp và đáp ứng nhu cầu đó nên tài sản cố
định hữu hình chịu ảnh hởng ngày càng lớn của hoa mòn vô hình.
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình:
a. Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều kiện
làm việc cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định hữu hình bị hao
mòn dần về giá trị và hiện vật. Phần giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm làm ra dới hình thức trích khấu hao. Nh vậy khấu hao tài sản cố định hữu hình là
5
sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính
trừ giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
Giá trị thanh lý là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
sau khi trừ đi chi phí thanh lý ớc tính.
Giá trị có thể thu hồi là giá trị ớc tính thu đợc trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản,
bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
ý nghĩa của khấu hao:
- Về mặt kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực của tài
sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về mặt tài chính: khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu đợc
bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.
- Về mặt thuế: khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là đợc
tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác
nhau tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc và chế độ quản lý tài sản đối với doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b. Số khấu hao luỹ kế:
Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định hữu hình là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ sản xuất kinh doanh của tài sản cố định
hữu hình tính đến thời điểm xác định.
c. Tỷ lệ khấu hao:
Trong thực tế hiện nay ở Việt nam, phơng pháp khấu hao phổ biến đợc sử dụng
trong các doanh nghiệp là khấu hao đều theo thời gian. Theo phơng pháp này, việc tính
khấu hao tài sản cố định hữu hình phải dựa trên nguyên giá tài sản cố định hữu hình và
tỷ lệ khấu hao của tài sản đó.
Trong thực tế, tỷ lệ khấu hao đợc Nhà nớc quy định sẵn cho từng loại, từng nhóm tài
sản cố định. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để
nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá
cao, ảnh hởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng nh ảnh hởng các chính sách
giá cả của Nhà nớc.
d. Các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định trong một doanh nghiệp nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại. Vì
vậy mà việc áp dụng một phơng pháp khấu hao đúng cho các ngành nghề kinh doanh,
loại hình doanh nghiệp là rất khó. Việc áp dụng một phơng pháp khấu hao còn ảnh h-
ởng lớn tới kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và đặc biệt ảnh h-
6
ởng cực kỳ to lớn tới nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc. Chính điều này mà
trong các văn bản quy định từ trớc tới nay về tính và trích khấu hao tài sản cố định đợc
Bộ Tài chính quy định chặt chẽ.
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (hay phơng pháp tính khấu hao tuyến tính):
Trên thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao đờng thẳng đang đợc áp dụng phổ biến.
Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra để hạ giá thành,
tăng lợi nhuận.
Mức khấu hao đối với tài sản cố định hữu hình đợc tính theo công thức:
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
bình quân
x
Tỷ lệ khấu hao bình
quân năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
(năm)
=
1
x 100%
Thời gian sử dụng (năm)
Và mức khấu hao bình quân tháng đợc tính dựa trên mức khấu hao bình quân năm:
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định hữu hình tăng trong
tháng, tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định hữu hình giảm trong tháng, tháng
sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, để xác định khấu hao của tháng sau phải căn cứ
vào tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình của tháng này. Vì số khấu hao của
tháng này chỉ khác tháng trớc trong trờng hợp có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố
định hữu hình. Cho nên để giảm bớt công việc tính toán hàng ngày, ngời ta chỉ tính số
khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích
tháng trớc để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau:
Số khấu hao
phải tính trong
tháng
=
Số khấu hao đã
tính tháng trớc
+
Số khấu hao của
những TSCĐ tăng
thêm trong tháng tr-
ớc
-
Số khấu hao của
những TSCĐ
giảm đi trong
tháng trớc
Từ phơng pháp khấu hao này ta thấy phơng pháp này có các u và nhợc điểm sau:
Ưu điểm: dễ dàng, đơn giản, chi phí khấu hao đợc phân bổ đều vào các kỳ, tránh đ-
ợc sự biến động lớn về chi phí giữa các kỳ. Vì vậy ổn định việc kinh doanh của doanh
nghiệp, thuận lợi cho công việc kiểm tra, tính toán.
Bên cạnh những u điểm phơng pháp này còn có các nhợc điểm: trong một số doanh
nghiệp và và một số ngành nghề kinh doanh có đặc điểm là kinh doanh theo mùa vụ,
theo hợp đồng... thì việc xác định chi phí khấu hao theo phơng pháp này là không phù
7
hợp vì có những kỳ doanh nghiệp không thực hiện công việc kinh doanh nhng vẫn có
chi phí khấu hao. Không những thế, một số doanh nghiệp do ăn nên làm ra vì vậy họ
muốn khấu hao nhanh để mở rộng, tái đầu t nhanh hơn... thì phơng pháp khấu hao này
không giải quyết đợc vấn đề đó.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Theo phơng pháp này, chi phí khấu hao đợc tính dựa trên tổng sản lợng dự kiến và
sản lợng thực tế của các kỳ kinh doanh. Nh vậy, mức khấu hao tài sản cố định hữu hình
giữa các kỳ kinh doanh sẽ có sự khác nhau.
Công thức xác định mức khấu hao tài sản cố định hữu hình là:
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
=
Sản lợng hoàn thành
trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lợng
Trong đó:
Mức khấu hao bình
quân trên một đơn vị
sản lợng
=
Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
Thực chất phơng pháp này là phải tính đợc chi phí tài sản cố định hữu hình phân bổ
cho một đơn vị sản lợng tính. Sau đó căn cứ vào sản lợng thực hiện của từng năm để
xác định mức khấu hao. Nh vậy, muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục khấu hao vô hình đòi
hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm.
8