Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI LỢN TẠI XÃ HƯNG ĐẠO, HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI LỢN TẠI XÃ
HƯNG ĐẠO, HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KTNNB – K55
Niên khoá : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : Lương Thị Dân
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đều
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
i
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
Giám Hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, bộ môn Kinh tế; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Lương Thị


Dân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện khóa luận.
Lãnh đạo các phòng, ban UBND xã Hưng Đạo, người dân ở địa bàn
nghiên cứu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra khảo
sát thực địa và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã chia
sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện khóa luận này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành khóa luận, đã tham khảo nhiều tài liệu và trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy Cô và bạn bè. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên
cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của
Thầy Cô và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Thu Hà
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi lợn của xã Hưng Đạo ngày càng
phát triển và đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại hạn
chế như: Đầu tư cho khâu bảo quản chế biến sản phẩm chưa tốt; Trình độ cán
bộ khuyến nông còn thấp; Giá cả đầu vào liên tục tăng trong khi giá đầu ra
bấp bênh khiến thu nhập của người chăn nuôi không ổn định. Nhằm góp phần
vào phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn được ổn định bền vững, tôi nghiên
cứu đề tài:"Phát triển bền vững chăn nuôi lợn tại xã Hưng Đạo, huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.”
Kết quả được thể hiện: Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển bền vững chăn nuôi lợn; Đánh giá thực trạng và phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi lợn ở xã Hưng
Đạo trong thời gian qua; Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển bền vững chăn nuôi lợn trên địa bàn xã trong thời gian tới.
Để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu đưa ra, phương pháp nghiên cứu
được sử dụng bao gồm: phương pháp chọn điểm, phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu với sự phối hợp các cách tiếp
cận. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung về kinh tế,
nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung về xã hội, nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung
về môi trường chăn nuôi lợn được đưa ra, qua đó làm cơ sở cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng về tính ổn định, bền vững của phát triển chăn nuôi
lợn ở xã Hưng Đạo.
Về lý luận, nghiên cứu góp phần hệ thống và làm sáng tỏ lý luận về phát
triển bền vững chăn nuôi lợn. Bên cạnh những lý luận về vai trò, đặc điểm phát
triển chăn nuôi lợn, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu như khái
niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi
lợn. Những yếu tố ảnh hưởng gồm có: điều kiện tự nhiên, chính sách phát triển
kinh tế, lao động và chất lượng nguồn lao động, nguồn vốn đầu tư, khoa học kỹ
thuật, hình thức tổ chức và liên kết, thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
iii
Qua tổng kết thực tiễn phát triển chăn nuôi lợn ở một số nước trên thế
giới và Việt Nam nói chung, nghiên cứu rút ra một số bài học kinh nghiệm về
phát triển bền vững chăn nuôi lợn cho xã Hưng Đạo. Những bài học kinh
nghiệm cần quan tâm là: Đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách; Tăng cường
liên kết và hỗ trợ các tác nhân tham gia liên kết; Thực hiện tốt các khâu của
quá trình chăn nuôi lợn như: giống, thức ăn, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh
chăn nuôi lợn kết hợp với bảo vệ môi trường.
Những nét khái quát về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình; tình
hình đất đai; thổ nhưỡng; khí hậu, thời tiết), kinh tế - xã hội (dân số và lao
động; cơ sở hạ tầng) và kết quả phát triển các ngành kinh tế của xã Hưng Đạo
cũng được đề cập. Từ việc khái quát về đặc điểm địa bàn đó thì yêu cầu đặt ra

đối với phát triển bền vững chăn nuôi lợn của xã là: Nâng cấp hệ thống cơ sở
hạ tầng nhằm đáp ứng yêu cầu; Khuyến khích đầu tư cho phát triển chăn nuôi
lợn; Khai thác, phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý, khí hậu thời tiết, thổ
nhưỡng; Giải quyết những khó khăn, hạn chế về giáo dục đào tạo đội ngũ cán
bộ, nâng cao trình độ hiểu biết cho người chăn nuôi.
Nội dung thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi lợn trên địa bàn xã
Hưng Đạo hướng tới giải quyết 4 nội dung: 1) Các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển bền vững chăn nuôi lợn ở xã Hưng Đạo; 2) Thực trạng việc thực hiện
các giải pháp cho phát triển bền vững chăn nuôi lợn ở xã Hưng Đạo; 3) Kết
quả và hiệu quả phát triển bền vững chăn nuôi lợn ở xã Hưng Đạo; 4) Đánh
giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong phát triển bền
vững chăn nuôi lợn ở xã Hưng Đạo.
Về kết quả nghiên cứu và thảo luận, đề tài tìm hiểu được thực trạng phát
triển chăn nuôi lợn của xã Hưng Đạo, qua đó đánh giá kết quả của chăn nuôi
lợn của các hộ trên địa bàn xã. Hiện nay đàn lợn của xã tăng dần qua các năm,
đầu tư về cơ sở hạ tầng, giống cũng như công tác phòng trừ dịch bệnh đã
được các hộ chú trọng hơn, thu hút được lao động, giải quyết việc làm và góp
phần xóa đói giảm nghèo, giảm các tệ nạ xã hội. Tuy nhiên vẫn còn một số
iv
tồn tại chủ yếu: Các hộ chăn nuôi theo kinh nghiệm; Cán bộ công tác khuyến
nông cũng như thú y còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng; Thị trường
tiêu thụ còn nhiều bất cập và chưa theo hệ thống nhất định nên việc tiêu thụ
còn khó và thường bị ép giá.
Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong phát
triển bền vững chăn nuôi lợn ở xã Hưng Đạo cho thấy:
- Về Kinh tế, bên cạnh những kết quả đạt được là tương đối tốt thì vẫn
còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến tính bền vững như cơ sở hạ tầng chưa đáp
ứng yêu cầu, sự liên kết các tác nhân và đặc biệt là thị trường, giá cả biến
động thất thường.
- Về Xã hội, chăn nuôi lợn đã thu hút được nhiều lao động, giải quyết

công ăn việc làm, và xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội. Tuy nhiên, do
chăn nuôi lợn còn chưa thực sự ổn định nên tính bền vững về việc làm và xóa
đói giảm nghèo chưa thực sự tốt.
- Về Môi trường, trong thời gian gần đây người chăn nuôi đã quan tâm
hơn đến việc xử lí chất thải chăn nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào chăn nuôi. Tuy nhiên, một phần cũng bởi chưa có sự quan tâm sát sao của
các cơ quan ban ngành liên quan và do trình độ nhận thức còn hạn chế nên
gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường.
Để phát triển bền vững chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Hưng Đạo trong
thời gian tới thì các giải pháp cần thực hiện là: Nâng cao chất lượng con
giống; Phát triển sản xuất, chế biến và cung ứng thức ăn chăn nuôi; Quy
hoạch phát triển chăn nuôi lợn; Huy động, sử dụng và nâng cao chất lượng
nguồn lao động cho phát triển chăn nuôi lợn; Bổ sung, hoàn thiện những chủ
trương, chính sách cho phát triển chăn nuôi lợn; Thực hiện tốt các khâu trong
chăm sóc và chuyển giao khoa học kỹ thuật; Chú trọng đến vấn đề xử lý chất
thải và vệ sinh môi trường; Tăng cường sự liên kết, tham gia của các tác nhân;
Củng cố và phát triển thị trường.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HỘP, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ix
ix
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
PHẦN II 4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
PHẦN III 25
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨUVÀ PHƯƠNG PHÁP 25
NGHIÊN CỨU 25
PHẦN IV 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
PHẦN V 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của xã Hưng Đạo 26
Bảng 3.2: Tình hình đất tự nhiên xã Hưng Đạo năm 2013 29
Bảng 3.3: Tình hình dân số xã Hưng Đạo năm 2013 31
Bảng 3.4: Kết quả phát triển kinh tế của xã qua 3 năm 2011 – 2013 35
Bảng 4.1: Kết quả phát triển đàn lợn giai đoạn 2011 - 2013 47
Bảng 4.2: Thông tin về các hộ điều tra 48
Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn của hộ chia theo độ tuổi 48
Bảng 4.4: Phương thức và mục đích chăn nuôi của các hộ điều tra 50
Bảng 4.5: Đầu tư chuồng trại các hộ chăn nuôi 51
Bảng 4.6: Nguồn cung ứng giống chăn nuôi lợn của các hộ điều tra 52
Bảng 4.7. Thức ăn cho chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra 53
Bảng 4.8: Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn giai đoạn 2011 - 2013 54
Bảng 4.9: Số lượng lợn tiêu thụ năm 2013 58
Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả của hộ gia đình chăn nuôi lợn 61
(tính bình quân trên 1 hộ) 61
Bảng 4.11: Tình hình lao động việc làm trong phát triển chăn nuôi lợn 62
Bảng 4.12: Tình hình xóa đói giảm nghèo trong phát triển chăn nuôi lợn ở xã
Hưng Đạo 63
Bảng 4.13: Nguồn phát sinh chất thải trong chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra. 65

Bảng 4.14: Phân tích ma trận SWOT trong phát triển chăn nuôi và tiêu thụ lợn
ở xã Hưng Đạo 72
vii
DANH MỤC HỘP, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô tả nội dung phát triển bền vững chăn nuôi lợn 6
Ảnh 1: Lợn 3 tháng tuổi 49
Ảnh 2: Chuồng trại chăn nuôi lợn của hộ 52
Hộp 4.1: Ngoài việc tiêm phòng cho đàn lợn một số bệnh theo chương trình
miễn phí thì gia đình tôi không tiêm phòng loại bệnh nào khác 54
Hộp 4.2: Các chương trình tập huấn chưa thật sự đến gần hơn với người chăn
nuôi 56
Sơ đồ 4.1. Các kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn của các hộ điều tra trên
địa bàn xã Hưng Đạo 59
Hộp 4.3: Thủ tục vay vốn rườm rà, người dân tiếp cận vốn vay khó 70
Hộp 4.4: Chi phí đầu vào tăng nên hầu như chả có lãi 70
viii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
ĐVT Đơn vị tính
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
GTSX Giá trị sản xuất
KHKT Khoa học kỹ thuật
UBND Ủy ban nhân dân
LĐ Lao động
LMLM Lở mồm long móng
PTNT Phát triển nông thôn
QLDA Quản lý dự án
QĐ Quyết định

SL Số lượng
TM - DV Thương mại – Dịch vụ
TS hủy sản
TTg Thủ tướng
KT – XH Kinh tế - xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa

ix
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp đã và đang giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Cùng với trồng trọt, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng đang trên đà phát triển và đang trở thành ngành chính trong nông
nghiệp. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một
lượng thịt lớn cho tiêu dùng trong nước và đóng góp một phần đáng kể cho
xuất khẩu. Đồng thời cũng thúc đẩy các ngành khác phát triển như: công
nghiệp chế biến thực phẩm, trồng trọt, thủy sản…. Thời gian vừa qua, Đảng
và Nhà nước hết sức quan tâm và đã có những chính sách nhằm hỗ trợ và
khuyến khích phát triển mạnh hơn nữa cho chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi cũng bộc lộ rất nhiều tồn tại. Để
ngành chăn nuôi tạo được sự đột phá, phát triển bền vững cần phải có giải
pháp dài hơi và phải xem chăn nuôi là một ngành sản xuất chính tạo giá trị gia
tăng và làm giàu cho người nông dân.
Hưng Đạo là xã đồng bằng chiêm trũng nằm về phía tây của huyện
Hưng Nguyên, có điều kiện tự nhiên, khí hậu và kinh tế xã hội rất thuận lợi
cho việc phát triển chăn nuôi lợn. Trong những năm qua, ngành chăn nuôi lợn
trên địa bàn đã có sự phát triển ổn định. Tuy nhiên, với những thuận lợi trên
nhưng việc chăn nuôi lợn ở xã Hưng Đạo còn gặp một số khó khăn làm nên
việc phát triển chăn nuôi lợn còn chưa cao, chưa theo một hướng đi chuẩn

mực và phát triển một cách bền vững, và đó cũng là vấn đề quan tâm không
chỉ của các cấp ban ngành liên quan ở địa bàn xã Hưng Đạo mà còn là vấn đề
nan giải cho rất rất nhiều các vùng địa phương chăn nuôi lợn.
1
Cho đến nay các công trình nghiên cứu về các vấn đề chăn nuôi lợn và sự
liên quan đến việc phát triển bền vững vấn đề đó đã có những ghi nhận nhất
định. Tác giả Đỗ Ngọc Thúy có bài viết “Phát triển bền vững chăn nuôi lợn
quy mô nông hộ tại một số tỉnh miền trung (2007)” đã nghiên cứu các nội
dung cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, tác giả đi sâu
về các nhân tố ảnh hưởng, đưa ra các giải pháp phát triển bền vững chăn nuôi
lợn ở một số tỉnh miền trung và qua đó đã có những nhận định riêng về việc
phát triển chung chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay. Hay các tác giả Nguyễn Viết
Ly, Lê Văn Liễn, Bùi Văn Chính có bài nghiên cứu “Phát triển chăn nuôi bền
vững trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (2007)”. Tóm lại, hầu
hết các bài nghiên cứu trong và ngoài nước đều chỉ mới tập trung làm rõ một
số vấn đề lý luận về phát triển bền vững, những vấn đề cụ thể về sản xuất
chăn nuôi, giải pháp cho phát triển chăn nuôi ở một số nơi trong và ngoài
nước, mà chưa nghiên cứu nào đề cập, phân tích, trả lời câu hỏi làm thế nào
để phát triển bền vững chăn nuôi lợn ở xã Hưng Đạo huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát
triển bền vững chăn nuôi lợn tại xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn
nuôi lợn theo hướng bền vững ở xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền

vững ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
2
- Phân tích thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi lợn trên địa bàn xã
trong thời gian vừa qua. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững chăn nuôi lợn ở xã
Hưng Đạo trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung liên quan đến
thực trạng, yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp phát triển bền vững chăn nuôi
lợn cho địa bàn nghiên cứu.
- Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình. Bên cạnh đó, tôi cũng tìm hiểu
những đối tượng khác như: người kinh doanh buôn bán, cơ quan tổ chức Nhà
nước và các tổ chức xã hội khác liên quan.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, hiệu quả, yếu tố ảnh hưởng và đề
xuất giải pháp phát triển bền vững chăn nuôi lợn ở xã Hưng Đạo.
- Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian
Số liệu về tình hình phát triển chăn nuôi lợn được thu thập qua 3 năm
(2011 – 2013) và số liệu điều tra được tiến hành vào năm gần nhất (2014).
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn phát triển bền vững chăn nuôi lợn bao gồm
những vấn đề gì?
- Chăn nuôi lợn tại xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
phát triển như thế nào?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chăn nuôi lợn tại địa bàn nghiên cứu?

- Làm thế nào để phát triển chăn nuôi lợn tại xã Hưng Đạo, huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An phát triển theo hướng bền vững?
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm phát triển
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy
vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho
rằng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ
sự lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. (Nguyễn Ngọc
Long và cộng sự, 2009).
* Khái niệm phát triển bền vững
Vào những năm cuối của thế kỷ XX do sự bùng nổ về dân số, sự phát
triển vượt bậc về kinh tế, nên con người khai thác và sử dụng quá mức làm
cạn kiệt nguồn lực, hủy hoại môi trường đến mức báo động. Trước bối cảnh
đó cụm từ “Phát triển bền vững” ra đời. Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất
hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới”
(công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế
- IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu
của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Quan điểm, khái
niệm này (chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người trong quá
trình phát triển) được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban

Môi trường và Phát triển thế giới - WCED của Liên Hợp Quốc. Báo cáo này
4
ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai”(WCED, 1987).
Nhìn nhận về phát triển bền vững dưới góc độ kinh tế - xã hội thuần túy,
Robert Goodland và George Ledec (1987) đã khẳng định phát triển bền vững là
“mô hình chuyển đổi kinh tế - xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hoá các lợi ích có
giá trị ở hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng của nó trong tương lai”.
Nhìn nhận phát triển bền vững dưới góc độ chung, phát triển bền vững
là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài
người. Phát triển bền vững cần được đề cập một cách đầy đủ hơn. Bên cạnh
yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội được đặt
ra với ý nghĩa quan trọng. Tại hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 các nhà
khoa học đã thống nhất xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển
có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm:
Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu
chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực
hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống”.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: “Phát triển bền vững là quá trình
phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với thực hiện tốt các vấn đề xã hội và môi trường. Sự phát triển đó đòi
hỏi phải đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
* Khái niệm về chăn nuôi và chăn nuôi lợn
Chăn nuôi được hiểu là hệ thống các biện pháp về giống, thức ăn, thú y,
kĩ thuật cần được áp dụng đúng quy trình để nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi
nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của con người.

5
Chăn nuôi lợn là tập hợp các hoạt động và các biện pháp về giống, thức
ăn, thú y, kĩ thuật được áp dụng đúng quy trình để nuôi dưỡng, chăm sóc lợn
nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của con người.
* Khái niệm phát triển bền vững chăn nuôi lợn
Từ những khái niệm về phát triển bền vững và chăn nuôi lợn ở trên, chúng
ta có thể đưa ra khái niệm về phát triển bền vững chăn nuôi lợn như sau: “Phát
triển bền vững chăn nuôi lợn là quá trình phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài
hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tốt các vấn đề
xă hội và môi trường trong chăn nuôi lợn. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp
ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai của chăn nuôi lợn”.
* Bản chất của phát triển chăn nuôi lợn
Từ khái niệm về phát triển bền vững chăn nuôi lợn, chúng ta có thể hiểu
bản chất của phát triển bền vững chăn nuôi lợn là phát triển chăn nuôi lợn
phải đảm bảo sự ổn định về kinh tế, xã hội, môi trường, đòi hỏi phải đáp ứng
được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai của chăn nuôi lợn.
Sơ đồ 2.1: Mô tả nội dung phát triển bền vững chăn nuôi lợn
6
2.1.2 Vai trò, vị trí, yêu cầu của phát triển bền vững chăn nuôi lợn
2.1.2.1 Vai trò của phát triển bền vững chăn nuôi lợn
* Cung cấp phân bón cho trồng trọt
Một trong những sản phẩm của chăn nuôi lợn là phân bón hữu cơ, phân
bón hữu cơ sau khi được xử lý sẽ được bón cho cây giúp tăng sản lượng và
cung cấp dưỡng chất trực tiếp cho cây. Phân bón hữu cơ có thể cải thiện sự đa
dạng sinh học, tăng sự màu mỡ và khả năng sản xuất lâu dài của đất; làm
giảm đáng kể nhu cầu sử dụng các loại thuốc trừ sâu, năng lượng, và phân
bón vô cơ. Bởi vậy, phát triển bền vững chăn nuôi lợn sẽ cung cấp một lượng
phân bón ổn định cho sản xuất nông nghiệp giúp giảm thiểu được việc sử

dụng phân bón vô cơ, góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường đất.
* Cung cấp nguồn thực phẩm ổn định, đảm bảo chất lượng và VSATTP
Khi kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng
được nâng lên. Trong điều kiện lao động của nền kinh tế và trình độ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cao đòi hỏi cường độ lao động trí óc ngày càng cao
thì nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm động vật sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao
trong bữa ăn hàng ngày của người dân. Chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp
thực phẩm ổn định cho con người. Các sản phẩm chăn nuôi lợn đều là các sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng protein cao và giá trị sinh vật học
của protein cao hơn các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Vì vậy thực phẩm
chăn nuôi lợn luôn là các sản phẩm quý trong dinh dưỡng con người.
* Tạo kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh chăn nuôi lợn ổn định và
bền vững
Mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh chăn nuôi lợn là đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất, trong khi đó quá trình sản xuất kinh doanh lợn chịu
sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó thị trường tiêu thụ và giá sản phẩm
chăn nuôi lợn tác động rất lớn. Điều kiện thuận lợi là khi người chăn nuôi
7
xuất bán các sản phẩm trong những thời điểm giá thịt tăng cao sẽ làm tăng
hiệu quả sản xuất, góp phần tái đầu tư phát triển chăn nuôi và ngược lại do
điều kiện khó khăn nên người sản xuất bán vội sản phẩm khi giá còn ở mức
thấp, từ đó sẽ làm giảm thu nhập của người sản xuất. Do đó, phát triển chăn
nuôi lợn ổn định và bền vững sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế cho sản
xuất kinh doanh chăn nuôi lợn.
* Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân
Phát triển bền vững chăn nuôi lợn tạo và giải quyết việc làm cho người
lao động, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo. Thực tế
phát triển chăn nuôi lợn không những tạo việc làm ổn định cho lao động trực
tiếp chăn nuôi lợn, mà còn giải quyết việc làm cho hàng loạt lao động trong

vùng. Tuy nhiên có một số nơi chăn nuôi lợn chưa mang lại kết quả như
mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu do người chăn nuôi không đủ vốn và cả
kỹ thuật chăn nuôi, sản phẩm vật nuôi cho năng suất thấp, chất lượng không
cao, đặc biệt là với các hộ nghèo. Vì vậy, phát triển bền vững chăn nuôi lợn sẽ
tạo ra và ổn định công ăn việc làm cho người nông dân và góp phần xoá đói
giảm nghèo.
* Góp phần bảo vệ, cải thiện môi trường
Trong phát triển chăn nuôi lợn, vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi rất quan
trọng. Phát triển bền vững chăn nuôi lợn đồng nghĩa với vấn đề xử lý chất thải
chăn nuôi được giải quyết triệt để, góp phần hạn chế ô nhiễm không khí, ô
nhiễm nguồn nước, qua đó góp phẩn bảo vệ và cải thiện môi trường xung
quanh vùng chăn nuôi lợn.
2.1.2.2 Vị trí của phát triển bền vững chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Sự hình
thành sớm nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta khẳng định
nghề nuôi lợn có vị trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong
8
các bữa ăn hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn được coi
là một loại thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả các đối tượng (người
già, trẻ, nam hoặc nữ). Nói cách khác, thịt lợn được coi là “nhẹ mùi” và
không gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm nổi bật của thịt
lợn. Do đó, thịt lợn là món ăn ưa thích và hợp khẩu vị với mọi người. Tuy
nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người,
điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn
lợn phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh
dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
2.1.2.3 Yêu cầu của chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn phải có hiệu quả kinh tế, năng suất và chất lượng sản
phẩm tốt, được người tiêu dùng tin cậy. Do vậy, việc chăm sóc, nuôi dưỡng
và quản lý đàn lợn phải đảm bảo cho chúng sinh trưởng, phát dục bình

thường, có tốc độ tăng trọng nhanh, có khả năng sinh sản tốt và sản xuất
con giống có chất lượng cao, có sức đề kháng tốt. Muốn vậy, người chăn
nuôi lợn phải nắm chắc kỹ thuật chăn nuôi lợn, phòng trừ dịch bệnh và tiếp
cận tốt với thị trường.
2.1.3 Đặc điểm của phát triển bền vững chăn nuôi lợn
* Phát triển bền vững chăn nuôi lợn mang đặc điểm của phát triển bền
vững nói chung
Phát triển bền vững chăn nuôi lợn cần đảm đảm thực hiện được 3 mục
tiêu về kinh tế, xã hội và mội trường, không làm ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững của các ngành, lĩnh vực khác. Như vậy để phát triển bền vững chăn
nuôi lợn cần coi trọng việc bảo tồn các nguồn tài nguyên đất, nước, bảo vệ
môi trường không bị suy thoái, ứng dụng công nghệ thích hợp để chăn nuôi
đạt hiệu quả và có sức cạnh tranh cao được đời sống người dân và được xã
hội chấp nhận.
9
Phát triển bền vững chăn nuôi lợn là phải phát triển cả chiều rộng và chiều
sâu. Về chiều rộng: Khuyến khích phát triển chăn nuôi lợn ở những vùng có
điều kiện phát triển, mở rộng quy mô. Về chiều sâu: Trên cơ sở công nghệ cao
nhằm đạt hiệu quả, chất lượng với sức cạnh tranh cao, phát triển tương thích
với môi trường sinh thái, phù hợp với môi trường. Và để đạt hiệu quả kinh tế
cao ngành chăn nuôi lợn cần được phát triển một cách đồng bộ từ khâu chọn
giống đến khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ; ngoài ra còn cần phải phát triển
tương ứng với các dịch vụ cung ứng các yếu tố đầu vào và đầu ra.
* Phát triển bền vững chăn nuôi lợn cần gắn kết chặt chẽ với phát triển
sản xuất nông nghiệp nói chung
Chăn nuôi lợn là một bộ phận trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển
nông nghiệp bền vững là nền sản xuất trong đó hoạt động của con người phù
hợp với các quy luật phát triển của tự nhiên, khai thác và bồi dưỡng được tự
nhiên được thực hiện trong cùng một quá trình, nhờ đó duy trì được môi
trường tự nhiên cho đời sống trường tồn của mọi thế hệ. Phát triển sản xuất

nông nghiệp bền vững nói chung cũng như phát triển bền vững chăn nuôi lợn
nói riêng cần đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, dựa trên cơ sở ứng
dụng thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại sản xuất. Sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng, đảm bảo được
công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, tạo được cơ sở vật chất
cho phát triển nông thôn mới.
2.1.3.3 Phát triển bền vững chăn nuôi lợn luôn gắn với đặc điểm đặc thù của
chăn nuôi lợn, gắn với nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Phát triển bền vững chăn nuôi lợn đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn. Để
phát triển chăn nuôi lợn cần có hệ thống chuồng trại và các thiết bị cho
chăn nuôi, đặc biệt là con giống. Tất cả các yếu tố đều có giá trị rất lớn,
ngoài các khoản đầu tư ban đầu ra nó còn có các khoản đầu tư thường
xuyên như: thức ăn, điện, thú y, phối giống Mặt khác chăn nuôi lợn có
thể tận dụng được những phế phẩm của gia đình sản xuất ra góp phần làm
giảm chi phí chăn nuôi.
10
Lợn là loại động vật có hệ thần kinh cao cấp. Chúng rất mẫn cảm với
những tác động bên ngoài đặc biệt là các yếu tố về sinh thái môi trường như
nhiệt độ, độ ẩm, độ ẩm, thức ăn, các điều kiện vệ sinh Ngoài ra chúng còn
chịu tác động của sự chăm sóc, nuôi dưỡng. Thực hiện tốt quá trình chăm sóc,
phòng trừ các tác động tiêu cực từ môi trường sẽ hạn chế những rủi ro khách
quan do điều kiện tự nhiên gây ra, góp phần giảm thiểu thiệt hại, ổn định sản
xuất chăn nuôi lợn.
2.1.4 Nội dung của phát triển bền vững chăn nuôi lợn
Nội dung của phát triển bền vững chăn nuôi lợn, bao gồm: Về kinh tế:
Chủ trương, chính sách cho phát triển bền vững chăn nuôi lợn, quy hoạch và
quản lý quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, sản xuất, liên kết giữa các tác nhân,
thị trường và tiêu thụ, kết quả và hiệu quả về kinh tế trong phát triển bền vững
chăn nuôi lợn; Về xã hội: Lao động và việc làm trong phát triển bền vững
chăn nuôi lợn, kết quả xóa đói giảm nghèo; Về môi trường: Kết quả và hiệu

quả về môi trường của phát triển bền vững chăn nuôi lợn.
2.1.4.1 Chủ trương, chính sách phát triển bền vững chăn nuôi lợn
Các chủ trương, chính sách như về nông nghiệp, đầu tư, khuyến nông,
liên kết, thị trường… của các ban ngành, các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương có tác động trực tiếp và sâu sắc đến ngành nông nghiệp nói
chung, trong đó có ngành chăn nuôi lợn. Việc ban hành chủ trương, chính
sách kịp thời, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các
hộ/trang trại và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chăn nuôi lợn. Chủ
trương, chính sách đúng sẽ tạo sự tin tưởng cho người sản xuất kinh doanh
lợn yên tâm đầu tư, đem lại kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng
cao và ổn định và bền vững.
2.1.4.2 Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển bền vững chăn nuôi lợn
Việc thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất chăn nuôi lợn để đảm bảo
tính ổn định trong đàn lợn, cung cấp một khối lượng sản phẩm có chất lượng,
11
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của mỗi địa phương là hết sức cần thiết và cấp bách. Nguyên tắc để lập và
hoàn chỉnh quy hoạch sản xuất chăn nuôi lợn bền vững là phát triển sản xuất
chăn nuôi lợn tập trung theo hướng thâm canh và công nghiệp hóa từ sản xuất
đến thu mua, chế biến ở các địa bàn có điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm
năng lao động, đất đai, khí hậu. Từ đó, mỗi địa phương phải hoàn thiện quy
hoạch vùng chăn nuôi lợn của mình trên cơ sở quy hoạch chung.
2.1.4.3 Đầu tư cho phát triển bền vững chăn nuôi lợn
Phát triển bền vững chăn nuôi lợn đòi hỏi các cơ sở sản xuất, các hộ gia
đình phải có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ sản xuất như
đường giao thông, nguồn nước (giếng, hồ đập trữ nước…), hệ thống điện, hệ
thống chuồng trại, hệ thống máy móc phục vụ chăn nuôi đáp ứng cho yêu cầu
sản xuất, chế biến, đảm bảo tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng giá trị sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó đảm bảo cho
phát triển bền vững chăn nuôi lợn.

Tuy nhiên, nguồn lực cần có để đầu tư cơ sở hạ tầng là rất lớn nên việc đầu
tư trên diện rộng cần có vai trò chủ đạo của Nhà nước và sự tham gia của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác và cộng đồng dân cư. Với phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong thời gian qua nhiều cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển chăn nuôi đã được đầu tư xây dựng, nhưng nhiều công trình chất
lượng còn thấp, xuống cấp nhanh, chưa được cải tạo nâng cấp kịp thời.
2.1.4.4 Sản xuất và quản lý kỹ thuật trong chăn nuôi lợn
Quy trình sản xuất, chăn nuôi lợn bao gồm các khâu từ công tác về
giống; công tác cung ứng thức ăn chăn nuôi; chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh
và phòng chống thiên tai; hoạt động khuyến nông, tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật; bảo quản và chế biến…. Các nội dung này giữ vị trí quan trọng trong
quá trình chăn nuôi lợn. Việc thực hiện các nội dung trên một cách đồng bộ,
hợp lý sẽ góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả, cũng như đáp ứng yêu cầu
cho phát triển bền vững chăn nuôi lợn.
12
Mục tiêu của phát triển bền vững chăn nuôi lợn là hướng tới phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Nếu phát triển chăn nuôi lợn chỉ
chú ý đến phát triển chiều rộng mà không quan tâm đến phát triển theo chiều
sâu, hay ngược lại thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả, và từ đó dẫn đến
phát triển chăn nuôi lợn kém bền vững.
2.1.4.5 Liên kết giữa các tác nhân trong chăn nuôi lợn
Trong thực tế, sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, manh mún sẽ dẫn đến năng
suất, chất lượng sản phẩm không cao, kém hiệu quả, giá thành sản xuất trên
một đơn vị sản phẩm cao Vì vậy, tổ chức chăn nuôi lợn theo hướng liên kết
là yếu tố cần thiết cho phát triển chăn nuôi lợn bền vững. Mục đích liên kết
nhằm hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật, lao động và tiêu thụ sản phẩm. Thông qua
liên kết giữa các tác nhân (hộ - hộ, hộ - doanh nghiệp, hộ - nhà khoa học…)
trong các nội dung liên kết (liên kết trong cung ứng giống, liên kết trong cung
ứng thức ăn chăn nuôi, liên kết trong chuyển giao kỹ thuật, liên kết trong tiêu
thụ…) sẽ góp phần giúp các tác nhân có điều kiện tiếp thu, phổ biến, truyền

đạt kinh nghiệm, kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng chất lượng sản phẩm
chăn nuôi, tăng kết quả và hiệu quả sản xuất từ đó góp phần cho phát triển
chăn nuôi lợn ổn định, bền vững.
Đối với đối tượng hộ/trang trại (đối tượng quan trọng, chủ yếu trong
chăn nuôi lợn) thì trong liên kết cần khuyến khích, hỗ trợ các hộ chăn nuôi tổ
chức thành từng nhóm, tổ hợp tác, HTX… để tạo điều kiện về vay vốn ưu đãi
đảm bảo cho nhu cầu đầu tư, tăng cường công tác khuyến nông, chăm sóc
phòng trừ dịch bệnh và thiên tai… giúp cho hộ yên tâm sản xuất.
2.1.4.6 Thị trường và các yếu tố tác động của thị trường đến phát triển bền
vững chăn nuôi lợn
Thị trường là tập hợp các sự thoả thuận mà thông qua đó người mua và
người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Trong phát triển chăn
nuôi lợn, thị trường là một mắt xích quan trọng, việc tiêu thụ sản phẩm được thực
13
hiện qua các “kênh thị trường”. Kênh thị trường phản ánh mối quan hệ giữa người
sản xuất, người thu mua và người tiêu dùng. Trong đó, người sản xuất là nông
dân, họ là người cung cấp ra sản phẩm chăn nuôi; người thu mua (trung gian tiêu
thụ) bao gồm người thu gom, người bán buôn, người chế biến, người bán lẻ đóng
vai trò là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.
2.1.4.7 Các nhân tố chủ yếu tác động đến thị trường Iêu thụ sản phẩm chăn
nuôi lợn như:
- Số lượng vật nuôi, chất lượng sản phẩm: theo quy luật cung cầu, số lượng
vật nuôi nhiều dẫn đến số lượng sản phẩm vật nuôi bán ra thị trường ngày càng
tăng sẽ dẫn đến tính trạng cung vượt cầu, gây tác động đến giá, về thị phần. Tuy
nhiên, nếu quy mô chăn nuôi quá nhỏ lẻ sẽ làm tăng chi phí thu gom của trung
gian tiêu thụ, nông dân bị ép giá. Đối với chất lượng sản phẩm chăn nuôi càng
cao, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm thì giá bán càng cao, dễ tiêu thụ.
- Giá bán của sản phẩm: Việc mua bán sản phẩm theo thỏa thuận và theo
quy luật cạnh tranh. Khi giá cao người sản xuất sẽ có thu nhập đảm bảo cho
nhu cầu tiêu dùng và chi phí để đầu tư cho lứa tiếp theo. Tuy nhiên nếu giá

quá thấp thì không đảm bảo lợi nhuận cho người chăn nuôi, người chăn nuôi
có thể thu hẹp quy mô sản xuất hoặc chuyển sang sản xuất lĩnh vực khác làm
cho phát triển chăn nuôi lợn kém ổn định.
- Hệ thống thông tin: thông tin đóng vai trò quan trọng cho cả người bán
và người mua, cả người sản xuất và người tiêu dùng. Vấn đề thông tin ở các
vùng nông thôn hiện nay chưa được chú trọng và đó cũng là nguyên nhân
quan trọng làm cho thị trường của nông thôn chưa phát triển.
- Hệ thống các cơ sở chế biến và sự đa dạng các sản phẩm được chế biến:
Sản phẩm chăn nuôi lợn có thể chế biến ra nhiều loại sản phẩm có giá trị gia tăng
cao. Thông thường, các khu chăn nuôi nằm cách xa với thị trường tiêu thụ, vì
vậy cần phải có cơ sở giết mổ hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn thực phẩm, có thiết
bị bảo quản và phải có các phương tiện vận chuyển chuyên dùng.
14
Thị trường là yếu tố rất quan trọng, yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Để phát triển sản xuất chăn nuôi lợn bền vững thì yêu cầu đặt ra là các yếu tố
của thị trường như giá cả, hệ thống thông tin, hệ thống cơ sở chế biến… cần
phải được quan tâm để đảm bảo tính gắn kết với quá trình sản xuất nhằm giúp
cho phát triển sản xuất chăn nuôi lợn ổn định, bền vững.
2.1.4.8 Kết quả và hiệu quả phát triển bền vững chăn nuôi lợn
Kết quả phát triển bền vững chăn nuôi lợn yêu cầu thực hiện được ba
mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững là sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế
cao; giải quyết tốt việc làm cho lao động trong vùng, từng bước nâng cao mức
sống của cư dân và góp phần xóa đói giảm nghèo; môi trường sinh thái được
bảo vệ. Trên cơ sở phát triển bền vững chăn nuôi lợn giải quyết tốt việc làm,
ổn định đời sống của người dân trong vùng góp phần bảo đảm an ninh –
quốc phòng, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi lợn
2.1.5.1 Các yếu tố tự nhiên
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và đến sự phát triển của chăn nuôi lợn. Những vùng có vị trí thuận lợi

như gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến, gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm, gần khu công nghiệp, đô thị lớn sẽ có điều kiện phát triển sản xuất
hàng hóa nói chung và phát triển chăn nuôi lợn nói riêng.
- Đất đai: Quy mô đất đai, địa hình và đặc điểm nông hóa thổ nhưỡng có
liên quan mật thiết đến nguồn thức ăn cho chăn nuôi lợn bền vững. Phát triển
chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại cần có đầy đủ đất đai để xây dựng
chuồng trại cũng như phát triển nguồn thức ăn cho chăn nuôi lợn.
- Khí hậu, thời tiết, nguồn nước: Các yếu tố về khí hậu, thủy văn như
lượng mưa, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ có mối quan hệ chặt chẽ đến sự sinh
trưởng, phát triển của các loài động thực vật nói chung và lợn nói riêng.
15

×