Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

KỸ THUẬT NUÔI TÔM HÙM BẰNG LỒNG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.77 KB, 6 trang )

KỸ THUẬT NUÔI TÔM
HÙM BẰNG LỒNG
Phân bố
Trên thế giới, tôm hùm phân bố chủ yếu ở các vùng biển nhiệt đới
đến bán nhiệt đới như Úc, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,
Indonesia,…
Ở Việt Nam, tôm hùm phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền trung từ
Quảng Bình đến Bình Thuận, đặc biệt tập trung ở các tỉnh Khánh
Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Tuỳ theo giai đoạn phát triển mà tôm hùm phân bố ở những độ sâu khác
nhau. Giai đoạn trưởng thành, chúng sống ở độ sâu 20 m trở lên, giai
đoạn ấu trùng và con non chủ yếu tập trung ở các bãi đá, san hô độ sâu
từ 2-10 m.
Tôm hùm thường sống ở các rạn san hô ngầm xa bờ, xen kẽ đá san hô,
nơi có nhiều hang hốc, khe rãnh ven biển, độ sâu từ 5-35 m, độ mặn
khoảng 30-34
o
/
oo
, nhiệt độ từ 22-32
o
C và độ trong suốt cao. Chúng có
tập tính sống quần tụ chủ yếu ở tầng đáy với chất đáy sạch, không bùn.
Tôm hùm gai, Panulirus spp. là loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao thuộc
họ Palinuridae. Ở Việt Nam, giống Panulirus có 7 loài: tôm hùm bông P.
onatus, tôm hùm đá P. homarus, tôm hùm sỏi P.stimpsoni, tôm hùm
đỏ P.longipes, tôm hùm ma P. penicilatus, tôm hùm sen P. versicolor,
tôm hùm bùn P. polyphagus. Trong đó, tôm hùm bông là loài có kích
thước lớn nhất, tăng trưởng nhanh nhất và có giá trị kinh tế cao nhất, là
đối tượng được ưu tiên trong nuôi lồng.
Đặc điểm sinh trưởng


Tôm hùm lớn lên nhờ quá trình lột xác. Tôm càng nhỏ, quá trình lột xác
càng ngắn và tôm lớn càng nhanh. Tôm hùm có chu kỳ lột xác dài hơn
so với các loài giáp xác khác, do đó, tốc độ tăng trưởng của chúng cũng
chậm hơn.
Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm hùm là loài ăn tạp, trong tự nhiên thức ăn chủ yếu là cá, tôm, cua
ghẹ nhỏ, cầu gai,…ngoài ra, chúng còn ăn các loại rong rêu. Tôm hùm
bắt mồi tích cực về đêm và gần sáng. Ở giai đoạn tiền lột xác 2-4 ngày,
chúng ăn rất khoẻ. Trong giai đoạn lột xác, sức ăn giảm xuống rõ rệt.
Đặc điểm sinh sản
Tôm hùm sinh sản rải rác quanh năm nhưng mùa vụ sinh sản của giống
Palinurus chủ yếu từ tháng 4-5 và tháng 9 hàng năm.
Đến mùa sinh sản, tôm thành thục kết đàn di cư ra các vùng biển sâu 10-
35 m và có độ mặn 30-34
o
/
oo
để đẻ. Tôm thụ tinh ngoài, con đực gửi khối
túi tinh trên mảnh ức của con cái. Túi tinh được làm rách nhiều giờ trước
khi con cái đẻ để thụ tinh với trứng ở phần bụng và chân bơi. Tôm giữ
trứng ở các đôi chân bụng cho đến khi trứng nở.
Ấu trùng Phyllosoma qua 12 lần lột xác và biến thái thành ấu trùng
Puerulus. Ấu trùng Puerulus qua 4 lần lột xác thành tôm hùm con. Tôm
con sống đáy, thường tập trung ở những vùng rạn trong các kẽ đá hoặc
bám chác vào những lỗ nhỏ của đá ghềnh thành từng nhóm vài con hoặc
vài trăm con trong 1 vùng rạn hẹp.
Nơi đặt lồng
Chọn vùng vịnh eo biển nơi nước ít bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, sóng gió
lớn, nhiệt độ nước ổn định, có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi
các chất thải công nghiệp, sinh hoạt, các yếu tố thuỷ lý hoá phù hợp với

đặc điểm sống của tôm hùm. Không nên chọn các vùng gần cửa sông dễ
bị ảnh hưởng của nước ngọt và phù sa đổ ra.
Độ sâu 3-5 m đối với lồng cố định, 6-8 m đối với lồng nổi.
Nơi nuôi nên gần nguồn giống, thức ăn và tiện đường giao thông.
Làm lồng
Lồng ương tôm hùm con
Thường là lồng chìm. Kích thước 0,7 x 0,8 x 1 m; 1,5 x 1,5 x 1,2 m hoặc
2 x 2 x 1,2 m.
Khung lồng làm bằng sắt có đường kính 2 mm, được hàn lại với nhau.
Khung được sơn bằng dầu hắc để chống rỉ, bên ngoài quấn thêm 1 lớp
bao nylon. Lưới bọc khung được kéo căng ở cả 6 mặt, có thể là lưới sắt
hoặc lưới nylon, cước; nên làm 2 lớp lưới (lớp bên ngoài có đường kính
mắt lưới 2-3 cm) để tránh các loài cá dữ cắn phá lưới.
Mặt trên lồng có cửa (nắp) để kiểm tra và làm vệ sinh lồng. Dùng 1 ống
nhựa có đưòng kính 10-12 mm buộc giữa lồng để đưa thức ăn vào lồng.
ống được đặt dài đến sát đáy lồng, đầu còn lại nổi trên mặt nước để có
thể cho ăn từ trên thuyền.
Lắp lồng cách đáy biển sao cho khi thuỷ triều cạn nhất lồng cũng không
ảnh hưởng bởi lớp bùn đáy.
Lồng nuôi tôm thương phẩm
Lồng chìm
Ưu điểm của loại lồng này là không bị ảnh hưởng bởi sóng gió, có thể di
chuyển nếu gặp điều kiện không thuận lợi. Kích thước lồng 3 x 3 x 1,5
m; 2 x 3 x 1,5 m; 3 x 2,5 x 1,2 m.
Sắt làm khung có đường kính 12-14 mm, được hàn lại với nhau theo
kích thước lồng nuôi. Khung được sơn bằng dầu hắc để chống rỉ, bên
ngoài quấn thêm 1 lớp bao nylon. Lưới bọc khung được kéo căng ở cả 6
mặt, có thể là lưới sắt hoặc lưới nylon, cước, kích thước mắt lưới 3-4
cm.
Lồng cố định

Loại lồng này được ráp ngay tại bãi nuôi. Ưu điểm là người nuôi có thể
ở tại chỗ để chăm sóc, quản lý, số lượng tôm nuôi cũng nhiều hơn so với
lồng chìm. Tuy nhiên, lồng này bị ảnh hưởng nhiều của sóng gió, khi
gặp điều kiện thời tiết bất lợi không thể di chuyển đi nơi khác, ch phí
làm lồng cao hơn.
Kích thước lồng có thể là 4 x 4 x 5 m; 3 x 4 x 5 m; 5 x 5 x 6 m; 6 x 6 x 5
m. Cọc đóng đáy có đường kính 15-20 cm, dài 8-9 m, đà ngang bằng gỗ
có đường kính 6-10 cm, dài 4-5 m.
Cọc đóng đáy được vát nhọn 1 đầu, 2 người đứng trên thuyền dùng sức
lắc mạnh và đóng xuống đáy sâu ít nhất 1-1,5 m. Đóng xong 4 cọc
chính, chuyển sang đóng các thanh đà ngang và nẹp để cố định lồng.
Sau khi tạo khung lồng xong, người ta cho lồng lưới xuống và cột các
góc lồng vào các trụ để cố định lồng. Nên cột lưới lồng cách xa các cột
để tránh sóng gió xô đẩy, lưới cạ vào cọc sẽ mau hư, rách. Lồng thường
sử dụng lưới nhựa, cước. Kích thước mắt lưới 2a=20-30 mm tuỳ theo cỡ
giống thả nuôi. Phía trên có nắp đậy bằng lưới để cho ăn và kiểm tra
tôm, tránh thất thoát tôm do bắt trộm. Phía dưới đáy lồng có lót thêm
một tấm bạt ở phân nửa đáy là nơi cho ăn và tôm lên nghỉ sau khi ăn.
Nửa đáy bên kia để trống để dọn phân và thức ăn thừa của tôm. Đáy
lồng nên cách đáy biển 1-2 m. Thường làm lồng cao hơn mực nước cao
nhất khoảng 1m. Bên cạnh việc dựng lồng (rọ) thì mỗi hộ nuôi phải
dựng thêm một trại gác để ở và chăm sóc, bảo vệ tôm.
Phương pháp vận chuyển tôm giống
Có thể vận chuyển tôm hùm giống bằng phương pháp vận chuyển nước:
vận chuyển tôm trong nước có sục khí và thêm đá để hạ nhiệt độ (luôn
giữ nhiêt độ ở 25-26
o
C). Phương pháp này thường sử dụng khi thời gian
vận chuyển trên 2 giờ. Hoặc phương pháp vận chuyển khô: bọc tôm
trong các khăn lông ướt, xếp sao cho các lớp tôm không chồng lên nhau,

giữa các lớp có cho thêm đá lạnh để giữ nhiệt độ luôn ở khoảng 22-
25
o
C. Phương pháp này thường được áp dụng nếu thời gian vận chuyển
dưới 2 giờ. Khi đên nơi nuôi, sau khoảng 1 giờ cho nước biển nơi nuôi
vào thùng xốp từ từ để tôm thích nghi dần với điều kiện mới.
Ương tôm hùm giống
Trước khi cho vào lồng nuôi nên ương tôm hùm giống trong một lồng
nhỏ hơn đến khi tôm đạt kích thước lớn hơn (8-10cm) thì cho vào lồng
nuôi lớn. Tôm giống cỡ 1,5-2,5g/con thả nuôi với mật độ 50-60
con/m
3
lồng trong 2-3 tháng trước khi chuyển qua nuôi thương phẩm.
nên chọn tôm giống cùng cỡ cho vào một lồng.
Hàng ngày cho tôm ăn các loại tôm, cua, cá được băm nhỏ hoặc các loài
nhuyễn thể đã bỏ vỏ. lượng thức ăn trong 30 ngày đầu bằng 15-20%
tổng trọng lượng tôm nuôi.
Sau 15 ngày nuôi, kiểm tra xác định lại trọng lượng và tỷ lệ sống của
tôm.
Sau 60 ngày nuôi san thưa ra với mật độ 15-20 con/m
3
.

×