Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kỹ thuật sản xuất tôm sú giống sinh thái pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.2 KB, 8 trang )

Kỹ thuật sản xuất tôm sú
giống sinh thái
kỹ thuật này đã được tổ chức Naturland chứng nhân. Trại sản xuất
giống được xây dựng phải có sự cho phép của các cơ quan chủ
quản.Vị trí xây dựng trại có thể nằm ở ven biển, sông, kênh rạch… ,
sao cho đảm bảo được nguồn nước mặn có thể cung cấp trong suốt
quá trình sản xuất. Trại được xây dựng một cách bán cơ bản hoặc
cơ bản cần phải xây dựng đầy đủ các hệ thống trang thiết bị cần
thiết như sau:
1. Xây dựng trại sản xuất giống:


Ø Công trình xây dựng cần thiết:
- Bể ương nuôi tôm bố mẹ.
- Bể cho tôm sinh sản.
- Bể ương nuôi ấu trùng ( từ giai đoạn nauplius đến post larvae).
- Hệ thống cấp nước đầu vào
- Bể lắng lọc nước.
- Hồ chứa và xử lý nước thải.
- Nhà làm việc, Phòng kỹ thuật, Phòng máy…
- Nhà bao che khu sản xuất, tường rào bảo vệ.
- Nhà ở và khu vệ sinh cho công nhân.
Ø Trang thiết bị chính:
- Máy bơm nước mặn,Ống dẫn nước, val các loại…
- Hệ thống khí: Máy thổi khí hoặc nén, ống dẫn khí, val đá bọt các
loại…
- Hệ thống điện hoàn chỉnh, có máy phát điện dự phòng.
- Lưới các loại đủ kích cỡ mắt lưới.
- Dụng cụ đo độ mặn, pH, nhiệt kế, cân, bình Oxy, thau, xô, ca, ly thủy
tinh, đèn pha, lọc tinh
v Lưu ý:


- Trang thiết bị, dụng cụ sử dụng cho cơ sở sản xuất phải được làm bằng
vật liệu không gỉ; không độc, tiện lợi, bảo đảm vệ sinh và chuyên dụng.
-Khi kết thúc đợt sản xuất thì hệ thống nhà xưởng, các loại bể, trang
thiết bị và dụng cụ trực tiếp phục vụ sản xuất phải được vệ sinh, khử
trùng định kỳ hoặc sau mỗi lần sử dụng để bảo đảm vệ sinh thú y thủy
sản. Dụng cụ sản xuất sau khi được vệ sinh khử trùng phải được phơi
khô và để nơi khô ráo.
2. Xử lý nguồn nước đầu vào:
Nước được lấy trực tiếp từ môi trường như: Sông ngòi, kênh rạch
hoặc từ biển khơi nhưng phải đảm bảo độ mặn từ 26%
0
đến 35%
0
. Nước
lấy vào được chứa trong bể lắng được xử lý và diệt khuẩn bằng các chất
như: Vôi nông nghiệp (CaCO
3
), Dolomite, Chlorine (70%), Edta… Sau
đó được đưa qua hệ thống lọc nước cơ học và sinh học trước khi bơm
vào các bể ương nuôi tôm.
DANH SÁCH CÁC CHẤT ĐẦU VÀO SỬ DỤNG TRONG QUÁ
TRÌNH VỆ SINH BỂ VÀ XỬ LÝ NƯỚC.
STT

Các chất đầu vào
sử dụng
trong quá trình
vệ sinh và xử lý
nước Thành phần và Công dụng
Ghi

chú
1 EDTA
Là một hợp chất hóa học có tên gọi là
Etilendiamin tetra axetic axit. EDTA có
công thức hóa học là :
(HO
2
CCH
2
)
2
NCH
2
CH
2
N(CH
2
CO
2
H)
2
.
Là một amino axit thường được sử dụng
để khử kim loại nặng trong nước.
Bộ
Nông
Nghi
ệp
và Phát
Triển

Nông
Thôn
Việt
Nam
cho
phép
sử
dụng
2 Chlorine
- Thành phần gồm Chlorine 70%
- Dùng để diệt khuẩn và khử trùng.
3 Vôi Dolomite
- Thành phần chủ yếu là CaCO
3
,
- Dùng để ổn định pH trong nước.
3. Chăm sóc nuôi dưỡng tôm bố mẹ:
Tôm bố mẹ đạt trọng lượng từ 150g trở lên và đã mang trứng từ biển
khơi do trại giống trực tiếp đi đánh bắt hoặc mua lại qua các thương lái
mua bán tôm bố mẹ. Sau khi sinh sản (Sinh sản tự nhiên không cắt mắt)
tôm bố mẹ sẽ được thả lại môi trường tự nhiên.
Trong thời gian ương nuôi tôm bố mẹ được cho ăn bằng các thức ăn tự
nhiên như: Ốc mượn hồn, mực… ngoài ra không có sử dụng bất kỳ một
loại thuốc hóa chất nào để kích thích tôm sinh sản.
4. Kỹ thuật nuôi ấu trùng:
Sau khi tôm mẹ sinh sản ta thu ấu trùng sau đó chuyển chúng vào các bể
ương với nguồn nước đã xử lý xong (Nêu ở phần 2). Và ương nuôi ấu
trùng qua các giai đoạn sau:
i. Giai đoạn NauPlius:
Giai đoạn ấu trùng Nauplius dinh dưỡng noãn hoàn nên chưa phải cung

cấp thức ăn. Việc chăm sóc chỉ cần cấp sục khí nhẹ, đều, và thường
xuyên quan sát khi thấy xuất hiện ấu trùng Zoae thì mới bắt đầu cho ăn.
ii. Giai đoạn Zoae:
Ở giai đoạn này, ấu trùng có tính ăn lọc liên tục, vì vậy mật độ tảo trong
bể nuôi phải được duy trì thường xuyên mỗi ngày cho ăn 4-5 lần bằng
tảo khô hoặc tảo tươi. Tảo được cho ăn từ giai đoạn Zoae 1 tăng dần
dần ở cuối Zoae 1 đến Zoae 2, tăng tối đa ở giai đoạn Zoae 3. Trong giai
đoạn Zoae 2, Zoae 3 có thể bổ sung thêm thức ăn tổng hợp (như Lansy,
Frippak… ) 2-3 lần/ngày.
Tùy theo màu nước và sức khỏe của ấu trùng mà tăng giảm lượng thức
ăn cho thích hợp và giảm dần lượng tảo ở giai đoạn Mysis.
iii. Giai đoạn Mysis:
Ấu trùng giai đoạn này có tập tính bắt mồi chủ động, thức ăn là động vật
phù du. Vì vậy thức ăn sử dụng để nuôi ấu trùng Mysis chủ yếu là ấu
trùng Artemia kết hợp với thức ăn tổng hợp (như Lansy, Frippak… )
được bổ sung xen kẽ với Artemia.
Thời gian của ấu trùng Mysis thành post larvae tùy thuộc vào nhiệt độ
nước thông thường 4-6 ngày. Giai đoạn này siphone đáy và thay nước để
đảm bảo cho sức khỏe của ấu trùng.
iv. Giai đoạn Postlarvae:
Sau giai đoạn Mysis 3, ấu trùng chuyển sang giai đoạn Postlarvae. Mỗi
ngày nuôi Postlarvae được tính là 1 tuổi Post, kỹ thuật chăm sóc
Postlarvae tương tự như chăm sóc Mysis. Postlarvae thường bám vào
thành, đáy bể và có khả năng bơi lội chủ động ngược dòng sục khí để bắt
mồi, chúng có thể ăn thịt lẫn nhau khi đói. Thức ăn giai đoạn Postlarvae
sử dụng là ấu trùng của Artemia. Giai đoạn này phải thường xuyên
siphone đáy và thay nước.
Khi Postlarvae đạt 13-15 ngày tuổi thì có thể thu hoạch, chuyển qua ao
ương thành tôm giống hoặc thả trực tiếp để nuôi thành tôm thịt.
DANH SÁCH CÁC CHẤT ĐẦU VÀO SỬ DỤNG TRONG QUÁ

TRÌNH ƯƠNG NUÔI TÔM SÚ GIỐNG
STT

Các chất đầu vào sử
dụng
trong trại sản xuất
giống sinh thái Thành phần và Công dụng
Ghi
chú
1 LANSY
- Thành phần gồm: Protein
(42%), Lipid (7%), Fiber
(2,5%), Moisture (9%),…
- Dùng làm thức ăn cho ấu
trùng tôm sú
Bộ
Nông
Nghi
ệp
và Phát
Triển
Nông
Thôn
Việt
Nam
cho
phép s

dụng
2 RIPPAK

- Thành phần gồm: Protein
(48%), Lipid (13%), Fiber
(2,5%), Moisture (8%),…
- Dùng làm thức ăn cho ấu
trùng tôm sú
4 Artemia
- Thành phần: là trứng bào
xác Artemia,
- Dùng làm thức ăn cho ấu
trùng tôm sú giống
4 Tảo khô ( Spirulina)
- Thành phần chủ yếu là tảo
Spirulina,
- Dùng làm thức ăn cho ấu
trùng tôm sú giống
5
Các sản phẩm chứa
thành phần Vitamine
- Thành Phần chủ yếu
gồm:Vitamin A, Vitamin D3,
Vitamin B1, Vitamin B5,
Vitamin C,
- Dùng để cung cấp Vitamin
và khoáng chất cho tôm
giống, giúp tôm khỏe mạnh,
giảm stress
6
Các sản phẩm khác
được phép sử dụng
trong thuỷ sản

theo quy đ
ịnh của Bộ
Nông Nghi
ệp và Phát
Tri
ển Nông Thôn Việt
Nam.




v LƯU Ý:
Các loại thức ăn dùng trong quá trình ương nuôi ấu trùng phải có sự
cấp phép lưu hành của các sở, ban nghành chức năng. Không được sử
dụng các loại thức ăn không rỏ nguồn gốc, chứa chất kháng sinh, gây
đột biến gen…
5. Thu hoạch và vận chuyển Postlarvae:
- Thu hoạch:
Rút bớt nước trong bể nuôi, dùng vợt vớt Postlarvae ra thùng, thau,
chậu. Tiến hành định lượng Postlarvae bằng cách đong mẫu hoặc đếm
so màu mẫu để tính số lượng Postlarvae bằng cách đong mẫu hoặc đếm
so màu mẫu để tính số lượng Postlarvae xuất cho người ương, nuôi đồng
thời tính được kết quả sản xuất và tỷ lệ sống cho từng đợt sản xuất
giống, hạch toán lỗ, lãi.
- Vận chuyển:
Đóng tôm vào túi nilon có nước và oxy. Mật độ tôm trong bao tùy thuộc
vào quãng đường và thời gian vận chuyển.
6. Xử lý nước thải:
Để tránh ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến các hộ nuôi tôm trong
khu vực, sau khi thu hoạch ấu trùng nước thải được thải đưa qua bể chứa

nước thải cho đến khi các loài sinh vật như: tôm, cá… trong khu vực có
thể sinh sống trong nguồn nước này thì lượng nước mới được xả ra môi
trường bên ngoài.
v Chú ý:
Không sử dụng những chất sau đây:
- Kháng sinh.
- Iodine (và các sản phẩm có chứa Iodine).
Các loại thuốc, hoá chất cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong thuỷ
sản của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

×