Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

báo cáo khoa học 'xác định dòng tiền của dự án đầu tư trong doanh nghiệp'

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.52 KB, 6 trang )


xác định dòng tiền của dự án
đầu t trong doanh nghiệp

ThS. nguyễn quỳnh sang
Bộ môn Kinh tế xây dựng
Khoa Vận tải - Kinh tế - Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: Bi báo trình by lý do, một số nguyên tắc v phơng pháp xác định dòng tiền
của dự án đầu t trong doanh nghiệp.
Summary: The article discusses the reasons, some principles and method of determining
the cash flow of investment projects in enterprises.

i. sự cần thiết phải xác định dòng
tiền của dự án đầu t trong doanh
nghiệp
Thẩm định tài chính của bất kỳ cơ hội
đầu t nào đều liên quan tới ba bớc đợc xác
định cụ thể nh sau:
- Ước tính các dòng tiền có liên quan.
- Tính toán các chỉ tiêu đánh giá dự án
đầu t.
- So sánh các chỉ tiêu đánh giá của dự án
với các tiêu chuẩn đã đợc chấp thuận.
Chỉ tiêu đánh giá có thể là những con số
cho biết giá trị về kinh tế của dự án đầu t.
Một chỉ tiêu đánh giá dự án thông dụng là suất
sinh lợi. Suất sinh lợi cho biết sự phối hợp của
các dòng tiền vào và các dòng tiền ra của một
dự án đầu t thành một con số cụ thể, nói lên
giá trị kinh tế của một dự án đầu t. Chỉ tiêu


đợc chấp thuận, nói cách khác, là một cái
chuẩn để so sánh nhằm giúp các doanh
nghiệp quyết định liệu các chỉ tiêu của dự án
đầu t có đủ hấp dẫn để đợc chấp thuận
hay không? Nó cũng giống nh một ngời
đánh cá chỉ đợc phép đánh bắt những con cá
lớn hơn 30 cm. Đối với ngời đánh cá, chiều
dài của con cá là chỉ tiêu đánh giá, và 30 cm
là một tiêu chuẩn đợc chấp thuận.
Mặc dù các chỉ tiêu đánh giá dự án và
tiêu chuẩn để chấp thuận đợc xem là khó
trong việc đánh giá dự án; nhng trong thực tế
bớc đầu tiên - ớc lợng các dòng tiền có
liên quan, là một thử thách khó nhất.
Dòng tiền (lu chuyển tiền tệ) thể hiện sự
vận động (thu vào, chi ra) của tiền tệ trong
một dự án đầu t. Nói khác đi, là phần chênh
lệch giữa số lợng tiền nhận đợc và lợng
tiền chi ra của một dự án.
Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá dự án
đòi hỏi sự hiểu biết về giá trị tiền tệ theo thời
gian, và tơng đồng về giá trị, cũng nh sự
hiểu biết sơ lợc về toán học. Nhng những
khó khăn này không sánh vào đâu so với việc
ớc tính dòng tiền (dòng ngân lu) cuả dự án
đầu t. Công việc này yêu cầu đánh giá và dự
báo các số liệu trong tơng lai. Những vớng
mắc trong quá trình phân tích dự án không
phải nằm trong kỹ thuật phân tích mà ở việc
xác định luồng tiền. Xác định luồng tiền liên

quan đến nhiều nhân tố hay biến số mà

chúng ta phải cân nhắc. Chẳng hạn, khi phân
tích dự án, doanh nghiệp phải dự báo doanh
thu qua các năm sau khi dự án đi vào hoạt
động, để trên cơ sở đó xác định đợc luồng
tiền ròng. Việc dự báo doanh thu tiêu thụ sản
phẩm liên quan đến các nhân tố nh khuynh
hớng tăng trởng kinh tế, khuynh hớng giá
cả, độ co giãn của cầu theo giá, phản ứng hay
hành động của đối thủ cạnh tranh, ảnh hởng
của chiến dịch quảng cáo của doanh
nghiệp, Việc đánh giá các nhân tố này có
thể rất khó chính xác. Những sai lầm trong
việc xác định luồng tiền cụ thể sẽ dẫn tới
những kết luận sai về việc chấp thuận hay bác
bỏ dự án hoặc xếp hạng các dự án đầu t
hoàn toàn ngợc lại nh nó phải có. Vì vậy,
xác định dòng tiền phải dựa trên một số
nguyên tắc
ii. Một số nguyên tắc trong việc
xác định dòng tiền
2.1. Đánh giá dự án phải dựa vào dòng
tiền chứ không dựa vào lợi nhuận
Bởi lẽ dòng tiền giúp cho các doanh
nghiệp (nhà đầu t) ớc đợc lợng tiền thực
có ở từng thời điểm, còn lợi nhuận luôn là con
số ảo, không thực do lợi nhuận phụ thuộc rất
lớn vào tính chủ quan của doanh nghiệp, vào
phơng thức hạch toán của doanh nghiệp.

Mặt khác, khấu hao là một bộ phận của chi
phí sản xuất kinh doanh nhng không phải
thực chi tiền. Mà hiện nay các doanh nghiệp
đợc quyền lựa chọn phơng pháp khấu hao
phù hợp, điều này cũng ảnh hởng đến lợi
nhuận.
2.2. Đánh giá dự án phải dựa vào dòng
tiền tăng thêm
Theo nguyên tắc này, dòng tiền nên đợc
đo lờng trên cơ sở tăng thêm, tức là lấy hiệu
số giữa dòng tiền thu vào so với dòng tiền chi
ra nếu dự án đợc thực hiện và tiến hành
thẩm định dự án dựa trên dòng tiền này.
2.3. Dòng tiền cần đợc tính toán trên
cơ sở sau thuế
Việc đầu t ban đầu cho một dự án đòi
hỏi phải tính chi phí bằng tiền sau thuế, nên
thu nhập từ dự án cũng đợc tính bằng dòng
tiền sau thuế.
2.4. Không đợc tính chi phí chìm vào
dòng tiền tăng thêm
Chi phí chìm là chi phí của quá khứ,
không thay đổi đợc và luôn xảy ra trớc phân
tích và đánh giá dự án. Nói cách khác, chi phí
chìm là chi phí đã xuất hiện từ trớc mà không
thể bù đắp, cho dù dự án có đợc chấp thuận
hay không. Chi phí chìm nh thế không phải là
chi phí tăng lên, nên không đợc bao hàm
trong phân tích hay không đợc tính vào dòng
chi của dự án. Để biết một chi phí có phải là

chi phí chìm hay không, chúng ta đặt câu hỏi
"nếu dự án không đợc thực hiện thì có tốn chi
phí này không?". Nếu trả lời là "có" thì đó là
chi phí chìm và ngợc lại thì là không phải.
2.5. Phải tính chi phí cơ hội vào dòng
tiền tăng thêm khi đánh giá dự án
Chi phí cơ hội là giá trị tốt nhất mà nhà
đầu t đã bỏ qua do lựa chọn cơ hội đầu t
này mà bỏ qua cơ hội đầu t khác. Chi phí cơ
hội muốn nói đến chính là cơ hội phí của
những tài sản hiện có mà dòng tiền của những
tài sản này có thể tạo ra nếu chúng không
đợc sử dụng trong dự án. Và cần lu ý rằng,
có hội phí đa vào dòng tiền phải là cơ hội
cao nhất trong tất cả những cơ hội phí mà dự
án có thể có đợc.
2.6. Phải tính đến yếu tố lạm phát khi
xem xét dòng tiền
Lạm phát hiểu đơn giản là sự mất giá của
đồng tiền hay là sự tăng lên trong giá cả hàng
hoá làm giảm sức mua của đồng tiền. Lạm
phát là hiện tợng bình thờng, nó thờng trực
trong mọi nền kinh tế phát triển và tăng
trởng.
Phải tính đến vấn đề lạm phát trong các

dự án đầu t, bởi lẽ một dự án thờng kéo dài
nhiều năm, dự tính lạm phát cho dòng tiền là
sự bảo đảm cho hoạt động bình thờng của
dự án. Giá một đơn vị nguyên vật liệu đầu

vào, chi phí một giờ công lao động thời điểm 5
năm sau chắc chắn sẽ khác nhiều so với hiện
tại.
Sau đây sẽ đề cập đến những vấn đề cơ
bản trong việc xác định luồng tiền chi phí và
luồng tiền thu nhập.
III. xác định dòng tiền của dự án đầu
t
3.1. Một số vấn đề về xác định luồng
tiền đầu t (dòng chi)
Phần lớn các dự án đầu t vốn đòi hỏi
các khoản chi phí đầu t ngay từ ban đầu, sau
đó các luồng tiền thu ròng mới xuất hiện.
Chẳng hạn, doanh nghiệp có ý định xây dựng
một công trình, sau đó khai thác để thu hồi
vốn, thì đòi hỏi thời gian đầu doanh nghiệp
phải chi tiêu một khối lợng lớn cho việc xây
dựng mà không có khoản tiền thu nào. Sau
khi kết thúc xây dựng và thực hiện khai thác
thì doanh nghiệp mới có các luồng tiền vào,
hoặc doanh nghiệp đầu t đổi mới máy móc
thiết bị, thì ban đầu doanh nghiệp phải chi ra
một số vốn đầu t nhất định cho việc mua
sắm để có đợc máy móc thiết bị ở trạng thái
sẵn sàng sử dụng. Sau đó mới thu đợc tiền
do đa máy móc thiết bị vào sản suất kinh
doanh. Luồng tiền đầu t bao gồm:
3.1.1. Chi phí đầu t
Tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể, nếu là
dự án đầu t mua sắm máy móc thiết bị, đổi

mới công nghệ, thì chi phí đầu t là số tiền
mà doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm máy móc
thiết bị hay đổi mới công nghệ đó. Nếu là dự
án xây dựng, thì chi phí đầu t là toàn bộ chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc sản
phẩm xây dựng hoàn thành ở trạng thái sẵn
sàng khai thác.
3.1.2. Chi phí cơ hội
Trong rất nhiều trờng hợp doanh nghiệp
đã có sẵn một số tài sản hữu dụng cho việc
thực hiện dự án. Điều đó có nghĩa là, doanh
nghiệp không phải bỏ tiền ra để mua những
tài sản này nữa. Chẳng hạn, một doanh
nghiệp đang sở hữu một khu đất thích hợp cho
việc xây dựng một toà nhà để cho thuê. Liệu
chi phí đầu t có bao gồm giá trị quyền sử
dụng khu đất nói trên hay không? ở đây, cần
hiểu rằng, việc sử dụng khu đất nh là một
phần của chi phí tăng lên. Bởi vì, bằng việc sử
dụng khu đất cho việc xây dựng tòa nhà,
doanh nghiệp đã phải từ bỏ một luồng tiền mà
lẽ ra nó đã có thể có bằng việc bán khu đất
hoặc cho thuê. Nói tóm lại, giá trị khu đất phải
đợc đa vào trong chi phí đầu t. Giả dụ, khu
đất nói trên, 5 năm trớc doanh nghiệp đã
mua với giá 3 tỷ đồng, nhng doanh nghiệp
dự tính giá thị trờng hiện tại của nó là 4,5 tỷ
đồng. Khi đó doanh nghiệp phải tính số tiền
này (4,5 tỷ đồng) gộp vào chi phí đầu t. Số
tiền 4,5 tỷ đồng là số tiền mà doanh nghiệp

phải từ bỏ do việc sử dụng khu đất vào mục
đích xây dựng, nó phản ánh chi phí cơ hội chứ
không phải chi phí xuất quỹ.
3.1.3. Đầu t mới vo vốn lu động ròng
Hầu hết các dự án không những đòi hỏi
đầu t vào tài sản cố định mà còn đòi hỏi đầu
t vào vốn lu động ròng.
Vốn lu động ròng đợc tính bằng tổng
tài sản lu động trừ đi nguồn vốn ngắn hạn.
Tại sao không phải là toàn bộ sự tăng lên của
tài sản lu động (bao gồm tiền mặt, nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang,) đòi hỏi phải
đợc tài trợ mà chỉ đòi hỏi vào vốn lu động
ròng. Vấn đề là ở chỗ, bất cứ sự tăng lên nào
của tài sản lu động cũng phải đòi hỏi tài trợ
từ một nguồn nào đó, tuy nhiên có một số
nguồn vốn ngắn hạn tăng lên một cách tự
động hay đồng thời với việc mở rộng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Đó là những khoản phải

trả nh: khoản phải trả ngời cung cấp, lơng
phải trả công nhân viên, thuế phải trả Sự
tăng lên của các nguồn vốn này đã tự động tài
trợ cho một phần sự tăng lên của tài sản lu
động. Chính vì vậy, nhu cầu đòi hỏi tài trợ vốn
từ bên ngoài vào tài sản lu động thờng nhỏ
hơn sự tăng lên của bản thân nó.
3.2. Một số vấn đề về xác định luồng
tiền thu của dự án
3.2.1. Luồng tiền hoạt động sau thuế

Đối với mọi dự án đầu t vốn, mục tiêu
đặt ra là phải tạo ra một lợng tiền trong suốt
thời gian tồn tại của dự án không những đủ để
bù đắp chi phí đầu t ban đầu, mà còn có
phần dôi ra (lãi đầu t). Tất cả chi phí đầu t
và luồng tiền thu đều đợc tính trên cơ sở
luồng tiền chiết khấu. Tuy nhiên, sau khi kết
thúc giai đoạn đầu t dự án đi vào hoạt động,
không phải giá trị đầy đủ của tất cả các luông
tiền hoạt động đều thích hợp cho sự phân tích.
Luồng tiền thích hợp ở đây phải là luồng tiền
sẵn sàng cho việc chia lãi hay tái đầu t.
Luồng tiền nh thế phải là luồng tiền hoạt
động sau thuế. Luồng tiền hoạt động sau thuế
phụ thuộc vào tiền nhận đợc từ việc tiêu thụ
sản phẩm, tiền chi phí bỏ ra để có đợc lợng
sản phẩm tiêu thụ đó và thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3.2.2. Vấn đề khấu hao
Trong kế toán, khấu hao là một loại chi
phí làm giảm giá trị tài sản cố định đợc sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm. Vì đợc xem
là một khoản chi phí nên khấu hao là chi phí
kế toán. Đây là loại chi phí không xuất quỹ
(không phải chi bằng tiền thực tế) nên không
đợc xem nh một luồng tiền trong dự toán
vốn. Tuy khấu hao không phải là một luồng
tiền, nhng nó tác động đến luồng tiền một
cách gián tiếp thông qua thuế. Mỗi khi mức
khấu hao thay đổi nó sẽ tác động đến mức

thuế phải nộp. Vì thuế là một luồng tiền thực
tế, nên nó ảnh hởng đến luồng tiền ròng cuối
cùng đợc cân nhắc trong dự toán vốn (luồng
tiền hoạt động sau thuế). Việc tăng chi phí
khấu hao sẽ làm giảm số thuế phải nộp, tức là
tạo ra một sự tiết kiệm về thuế, mà nhờ đó
làm tăng luồng tiền sau thuế.
Để minh họa điều này, giả sử một doanh
nghiệp đầu t vào một dự án, có khoản thu
nhập hàng năm trớc khấu hao và thuế là
10 triệu VND, khấu hao hàng năm 4 triệu
VND và doanh nghiệp chịu thuế thu nhập với
thuế suất là 28%. Vậy dòng tiền sau thuế là
bao nhiêu, kết quả tính toán đợc chỉ ra dới
đây:
Dòng tiền sau thuế = Thu nhập sau thuế + Khấu hao
- Thu nhập trớc thuế và khấu hao là
10 triệu VND
Trừ khấu hao 4,0 triệu VND
- Thu nhập trớc thuế: 6 triệu VND
Trừ thuế (28%): 1,68 triệu
- Thu nhập sau thuế: 4,32 triệu VND
Cộng khấu hao: 4 triệu
- Dòng tiền sau thuế là: 8,32 triệu
Một cách tính khác:
Dòng tiền sau thuế = Thu nhập từ HĐKD - Thuế
8,32 triệu = 10 triệu -1,68 triệu
Nh vậy, giữa khấu hao và dòng tiền sau
thuế có mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ
đó đợc thể trong việc tính dòng tiền sau thuế

của dự án (The investment's after tax cash
flow - ATCF) bằng cách cộng khấu hao vào lợi
nhuận sau thuế. Công thức tính nh sau:
ATCF = (DT - C - KH) (1 - T) + K
H
(3.1)
trong đó:
DT - Doanh thu
C - Chi phí thực chi bằng tiền

K
H
- Mức khấu hao
T - Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp
Gộp các khoản khấu hao trong công thức
(3.1), ta viết công thức trên lại nh sau:
ATCF = (DT - C) (1 - T) + TK
H

Hiện nay, theo Quyết định 206/2003/QĐ-
BTC của Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định, thì "căn cứ vào khả năng
đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho
từng phơng pháp trích khấu hao, doanh
nghiệp đợc lựa chọn các phơng pháp khấu
hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của
doanh nghiệp, đó là phơng pháp khấu hao
theo đờng thẳng, khấu hao theo số d giảm

dần có điều chỉnh, khấu hao theo số lợng,
khối lợng sản phẩm". Khi doanh nghiệp thực
hiện các phơng pháp khấu hao nhanh, tức là
mức khấu hao trong năm đầu sẽ cao và sau
đó sẽ giảm dần qua các năm sử dụng. Nh
vậy, việc sử dụng phơng pháp khấu hao
khác nhau sẽ ảnh hởng đến dòng tiện tệ của
dự án. Mặc dù khấu hao hàng năm là khoản
chi phí không bằng tiền và do đó, không liên
quan gì tới việc phân tích dự án, nhng khấu
hao hàng năm lại ảnh hởng tới thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế lại có liên quan tới phân
tích dự án. Bởi lẽ, việc áp dụng phơng pháp
khấu hao nhanh sẽ đem lại những lợi ích nhất
định cho doanh nghiệp. Giả thiết, các khoản
mục chi phí sản xuất kinh doanh khác không
thay đổi, khi thực hiện phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần có điều chỉnh, lợi nhuận
trớc thuế ở các năm đầu là thấp vì chi phí
khấu hao cao và sau đó lợi nhuận trớc thuế
sẽ tăng dần lên qua các năm sau. Do đó, số
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ thấp trong các
năm đầu và sau đó sẽ tăng dần lên. Mặc dù
tổng số thuế thu nhập các năm khi doanh
nghiệp thực hiện khấu hao theo phơng pháp
khấu hao này hay phơng pháp khấu hao
khác không thay đổi, nhng nếu đứng trên
quan điểm tiền tệ theo thời gian, tức là tiền
luôn vận động và sinh lời, thì việc nộp thuế
thấp trong các năm đầu và nộp thuế cao trong

các năm sau lại mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp và nó cũng ảnh hởng tới dòng tiền
của dự án. Vì thế, cần tuân theo trình tự gồm
hai bớc sau:
(3.2)
Ta thấy, công thức (3.2) cần đợc quan
tâm từ nhiều khía cạnh:
Thứ nhất, nó chỉ ra một cách rõ ràng là
khấu hao không chỉ tác động tới thuế mà còn
liên quan tới việc ớc tính dòng tiền sau thuế
của dự án. Do đó, nếu thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp (T) bằng 0 thì tác động
của khấu hao hoàn toàn biến mất.
Thứ hai, công thức trên chứng tỏ dòng
tiền sau thuế cũng tăng cùng khấu hao. Giá trị
khấu hao đa vào tính toán lợi nhuận doanh
nghiệp càng lớn thì dòng tiền sau thuế của
doanh nghiệp càng lớn. Nói cách khác, nếu
doanh nghiệp không phải chịu thuế thu nhập
thì việc tăng khấu hao không có tác dụng gì.
Thứ ba, công thức trên đặc biệt hữu ích
khi xem xét các dự án dới hình thức thay thế,
các dự án thay thế là việc xem xét thay các
máy móc công nghệ mới cho các máy móc,
thiết bị cũ. Trong trờng hợp này, chi phí hoạt
động thực chi bằng tiền và khấu hao có thể
khác nhau tuỳ theo mỗi dự án nhng lợi ích thì
nh nhau. Nếu đặt doanh thu bằng 0 (D
T
= 0),

khi đó dòng tiền sau thuế bằng sự chênh lệch
giữa chi phí hoạt động sau thuế cộng với
chênh lệch của lá chắn thuế.
Bớc một, dùng các kỹ thuật kế toán cơ
bản, bao gồm việc xử lý khấu hao nh là một
khoản chi phí để tính toán thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp; sau đó.

Bớc hai, điều chỉnh bằng cách cộng
khấu hao vào lợi nhuận sau thuế để tính ra
dòng tiền sau thuế của dự án.
3.2.3. Khoản thu hồi vốn lu động
Trong phần xác định các luồng tiền đầu
t, đã đề cập đến khoản đầu t vào vốn lu
động ròng. Đây là phần tăng lên của tài sản
lu động (các khoản phải thu, hàng tồn kho)
đòi hỏi tài trợ từ bên ngoài. Khi dự án kết thúc,
hàng tồn kho đợc tiêu thụ hết, các khoản
phải thu đợc chuyển thành tiền, doanh
nghiệp sẽ thu hồi đợc khoản vốn đã đầu t
vào vốn lu động ban đầu. Luồng tiền thu hồi
vốn lu động này đợc cộng vào luồng tiền
hoạt động sau thuế nói trên, để xác định
luồng tiền ròng cuối cùng. Quan hệ giữa
khoản tiền đầu t ban đầu vào vốn lu động
và việc thu hồi nó vào thời gian cuối dự án có
thể hình dung nh sau:
Vốn lu động đợc đầu t ở thời gian
t = 0 (hôm nay) và đợc sử dụng quay vòng
trong suốt thời gian thực hiện dự án, cho đến

thời điểm cuối thời gian dự án t = n thì đợc
thu hồi.

Việc ớc tính các dòng tiền có liên quan
là một nghệ thuật, nó đòi hỏi cần phải hiểu
thấu đáo thị trờng của doanh nghiệp, vị thế
cạnh tranh, và hớng phát triển trong dài hạn.
Những khó khăn cần phải giải quyết từ việc
đơn giản nh khấu hao, chi phí tài chính và
vốn lu động của dự án đầu t cho đến những
việc khó khăn phức tạp nh phân phối nguồn
tài nguyên, đánh giá công suất, và các cơ hội
dự phòng. Một trong những khó khăn chủ yếu
của vấn đề này là những chi phí và lợi ích
quan trọng không thể đo lờng đợc bằng tiền
nhng nó vẫn cần phải đợc lợng hoá.
3.2.4. Giá trị thu hồi ti sản còn lại sau thuế
Khi dự án kết thúc, tài sản sẽ đợc thanh
lý hoặc bán. Kết quả này chịu tác động của
thuế thu nhập khi ớc tính giá trị còn lại sau
thuế sẽ nhận đợc vào cuối đời dự án. Luồng
tiền xuất hiện do việc bán tài sản phụ thuộc
vào giá bán và giá trị còn lại theo sổ sách của
chúng. Nếu giá trị còn lại của tài sản theo sổ
kế toán tơng đơng với giá bán, thì doanh
nghiệp thu hồi đợc một lợng tiền cuối dự án
sẽ bằng không, vì theo chế độ kế toán hiện
hành quy định phần thu nhập có đợc do bán
tài sản phải bù đáp phần giá trị còn lại của tài
sản cha thu hồi hết. Nhng nếu doanh

nghiệp bán với giá cao hơn giá trị còn lại theo
sổ sách kế toán, tức là doanh nghiệp thu đợc
một khoản lãi do bán tài sản thu hồi, thì phần
chênh lệch này sẽ là một khoản thu và phải
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu gọi S
là giá bán, B là giá trị còn lại theo sổ kế toán
của tài sản, T là thuế suất thuế thu nhập, khi đó,
thuế đánh vào khoản lãi do bán tài sản sẽ là
(S - B) x T và luồng tiền sau thuế là S - (S - B)T.
Tác động của thuế đối với hoạt động bán, hoặc
thanh lý rất quan trọng khi tính toán vốn đầu
t thuần cần thiết cho loaị dự án đầu t thay
thế.
iv. kết luận
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích quản trị tài chính.
NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2002.
[2]. TS. Bùi Hữu Phớc. Tài chính doanh nghiệp.
NXB Thống kê, 2004.
[3]. Nguyễn Hải Sản. Quản trị tài chính doanh
nghiệp. NXB Thống kê, 2001.
[4]. Essential of corporate finance/S.A. Ross, R.W.
Westerfield, B.D. Jordan- Irwin/McGraw Hilllc,
1996

Vốn lu đ

n
g
Vốn lu đ


n
g
0 n
Thời
g
ian

×