Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: “tổng quan về tivi màu SONY KV- 1485MT” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.75 KB, 63 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
1








BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài: “tổng quan về tivi màu SONY KV- 1485MT







GVHD
:
NGUYỄN TRỌNG THẮNG
SVTH: NGUYỄN THANH TÙNG



Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6


2









Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
3

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng một vai trò
quan trọng.Với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần đến thông tin.Vì
vậy trong vài thập kỷ gần đây đã có sự bùng nổ về thông tin đã và đang chuyển sang kỷ
nguyên công nghệ thông tin.
Ở Việt Nam, trong nhưng năm gần đây, không chỉ ở thành thị mà còn nông thôn
vùng sâu, vùng xa thông tin đều đến được .Tivi đã trở thành một phương tiện giải trí
cũng như la phương tiện cập nhập thông tin. Có thể nói lịch sử phát triển của tivi đi đôi
với sự phát triển trình độ của con người.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, rất nhiều hãng đã tập trung vào nghiên
cứu và phát triển hệ thống tivi ngày càng tân tiến,mang lại sự hài lòng cho người sử
dụng.Trong đó, SONY, một hãng điện tử lớn ở Việt Nam, đã thực sự làm hài lòng
người dùng bằng chính công nghệ tiên tiến của mình.
Quá trình thực tập và tham khảo các tài liệu nghiên cứu về tivi màu SONY đã giúp
em thấy rõ được phần nào những lợi ích mà ti ti màu SONY mang lại cho người sử

dụng. Do đó trong đề tài này em chủ yếu nghiên cứu tổng quan về tivi màu SONY KV-
1485MT.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa điện tử viễn thông, đặc biệt
là thầy NGUYỄN TRỌNG THẮNG đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.
Với thời gian có hạn, nên trong đồ án không tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng của các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng

Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
4

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 4
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ 6
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT 7
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT 7
PHẦN I: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH 8
I. Nguyên lý truyền hình đen trắng 8
1. Nguyên lý truyền hình 8
2. Nguyên lý truyền hình ảnh 8
II. Nguyên lý truyền hình màu 8
1. Hệ truyền hình màu cơ bản 8
2. Hệ thống thiết bị thu màu 10
3. Kết Luận: 11

IV. Tín hiệu chói Y 12
VI. Tín hiệu hiệu số màu 13
VII. Hệ truyền hình NTSC 14
VIII. Hệ truyền hình SECAM 15
IX. Hệ truyền hình màu PAL 16
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485 17
I: GIỚI THIỆU CHUNG 18
II.Giải thích hoạt động và nhiệm vụ chức năng của các khối trên sơ đồ 18
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
5

III.Mạch nguồn 18
IV. Mạch vi xử lý 23
V. Mạch tạo quét dòng mành 28
VI. Mạch tín hiệu chói 30
VII. Mạch tín hiệu trung tần hình và trung tần tiếng 34
VIII. Bộ kênh 37
IX. Hệ màu PAL 40
X.Hệ màu NTSC 4.43 43
XI. Hệ màu NTSC 3.58 45
XII. Hệ màu SECAM 46
PHẦN 3: MỘT SỐ LOẠI MÀN HÌNH HIỆN NAY 48
I. Màn hình CRT 48
II. Màn hình LCD 49
1. Một số khái niệm 49
III.Màn hình Plasma. 54
IV.Màn hình thế hệ mới: LED display và Laser TV 56
1.Màn hình LED. 58

2.Màn hình Laser. 59
V.Màn hình SED 61
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
6

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ

Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
7

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên tiếng Việt
NTSC Nationnal Television System Committee Uỷ ban hệ truyền hình quốc gia
SECAM Sequentiel Couluer amemoire Tuần tự màu có bộ nhớ
OIRT
orgaiation Internition Radio and
Television
Tổ chức phát thanh và truyền hình quốc
tế
PAL Phase Alternative Line Thay đổi pha từng dòng
FFC Federal Communication Commission Ủy ban thông tin bang
VTR Video tape recorder máy ghi băng từ
VCR Video Cassette Recorder máy ghi băng video, máy ghi hình
UHF Ultra high frequency Tần số cao
IF Intermediate frequency Trung tần

LCD liquid crystal display màn hình tinh thể lỏng
LED light emitting diode đi-ốt phát quang
CRT cathode ray tube ống tia catôt
HID high intensity discharge Tần số cao
LCD Liquid-crystal display Màn hình tinh thể lỏng
LED Light emitting Diode điôt phát quang
SED
Surface-conduction electron-emitter
display Màn hình phát xạ điện tử dẫn bề mặt
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
8

PHẦN I: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH

I. Nguyên lý truyền hình đen trắng
1. Nguyên lý truyền hình
A, Các tham số hình ảnh
• Độ chói trung bình: Mỗi điểm ảnh đều có độ chói riêng để cấu thành toàn
bộ ảnh trong truyền hình đen trắng người ta truyền đi tín hiệu đặc trung co độ chói
của mỗi điểm ảnh.
• Mầu sắc: Màu sắc của mỗi phần tử ảnh, tham số này chỉ cần thiết đối với
truyền hình màu.
• Hình phẳng: Truyền hình là bức hình phẳng theo không gian 2 chiều,
truyền từng điểm ảnh lần lượt theo chiều ngang và chiều dọc, chiều ngang gọi là
IVIVIVIVIVIVIVquét dòng chiều dọc gọi là quét mành.
• Ảnh động: Truyền hình là truyền đi các bức ảnh động, để mắt người cảm
nhận sự chuyển động là liên tục thì truyền đi số bức ảnh sao cho thấy mắt không
thấy sự nhấp nháy của ảnh.

2. Nguyên lý truyền hình ảnh
Người ta không truyền toàn bộ bức hình mà truyền đi lần lượt từng dòng từ trên
xuống như ta đọc một quyển sách.
II. Nguyên lý truyền hình màu
1. Hệ truyền hình màu cơ bản
Hệ thống truyền hình màu cơ bản là hệ thống truyền hình đồng thời truyền ba
tín hiệu màu riêng biệt của tín hiệu hình


Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
9




+) Hệ thống phát truyền hình màu








Hình 1. Hệ thống thiết bị phát tín hiệu màu.






Hình 2. Phổ của tín hiệu truyền hình màu.
Kinh lọc màu
R
Đèn quang
R
Khuyếch
đại K
R

Điều chế
F
R

Điều chế
F
B

Điều chế
F
G

Khuyếch
đại K
G

Khuyếch
đại K
B


Đèn quang
B
Đèn quang
G
B
G
3

1

Máy
phát
fow




DR

DG

DB

f
R

f
B


f
G

Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
10
Hinh 1 là sơ đồ khối của thiết bị tín hiệu màu, một kênh truyền đi cho cả ba
tín hiệu màu. Một thấu
kính thu nhận ánh sang đồng màu sắc của cảnh vật đưa tới
kính lưỡng sắc 1.
Kính lưỡng sắc 1, phản chiều màu lơ (B) và truyền đi màu đỏ (R) và màu lục
(G). Kính lưỡng sắc 3 phản chiếu màu đỏ (R) và truyền đi mà lục (G)
Gương phản chiếu 2 và 4: phản chiếu ánh sáng màu lơ (B) và màu đỏ (R)
Do hệ thống kính lưỡng sắc và gương phản chiếu đã phân tích ánh sáng màu
sắc của ảnh thành ba phần màu cơ bản đưa tới 3 kính lọc màu, kính lọc màu (R) chỉ
cho màu đỏ qua (còn các thành phần khác thì hấp thụ ). Kính lọc màu (G) chỉ cho
màu lục qua và kính lọc màu (B) chỉ cho màu lơ qua. Ánh sáng của ba màu cơ bản
R, G, B được truyền tới đèn quang điện. Đèn quang điện có nhiệm vụ biến đổi tín
hiệu quang (ánh sang màu R, G, B) thành tín hiệu điện tương ứng với 3 màu cơ bản
Fr, Fg, Fb. Để khuyếch đại tín hiệu màu lên đủ lớn, sau đó được đưa vào điều chế
biên độ 3 tần số sóng mang cao tần đã điều biên được tới bộ cộng và được tần phổ
như trên.
2. Hệ thống thiết bị thu màu
Là sơ đồ khối của thiết bị thu tín hiệu, Ăngten mầu thu nhận được tín hiệu cần
thu có tần sóng mang Fov qua các tầng khuyếch đại cao tần. Đổi tần, khuyếch đại
trung tần và tách sóng. Ta lấy ra được dải tần của khuếch đại truyền hình màu.
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

11









Hình 3. sơ đồ khối máy thu hình màu
Tín hiệu của kênh truyền hình màu được đưa ra bộ lọc, khuyếch đại, lọc dải
để lấy riêng ra ba tấn số mang màu đã điều chế Fr, Fg, Fb. Tần số mang màu được
đưa đến bộ tách sóng để lấy ra 3 tín hiệu màu riêng biệt R, G, B. Tín hiệu màu được
khuyếch đại và cung cấp cho 3 đèn màu tương ứng, ánh sáng của đèn màu trên màn
ảnh và tái tạo lại cảnh vật màu sắc.
3. Kết Luận:
Hệ thống truyến hình màu ở trên không có đường truyền chói Y riêng biệt. Do
đó không đáp ứng được khi thu chương trình truyền hình đen trắng .
Dải thông tin của tín hiệu màu khá rộng (19MHz) do đó không phù hợp với
đường truyền đen trắng (dải thông khoảng 6MHz).
KĐCD
đổi tần
KĐTT
tách
sóng
Lọc f
R

KĐG

KĐR
Tách
sóng R
Tách
sóng G
Tách
sóng B
L
ọc f
G


L
ọc f
B


KĐB
B

G

R

Ăng ten
Thấu kính
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
12

Để thực hiện được tính kết hợp giữa truyền hình màu và truyền hình đen trắng
ta phải tạo ra một đường truyền, độ chói Y riêng biệt và nét dải thông của tín hiệu
màu 6MHz để phù hợp với dải thông của tín hiệu đen trắng.
III. Tín hiệu chói Y:
Đặc tính của màu gồm 2 yếu tố: sắc và độ chói của một điểm màu thay đổi
nhưng tỷ lệ giữa chúng không thay đổi. Dựa vào các đường thực nghiệm hình vẽ độ
nhạy của mắt đối với ánh sáng màu, ta định độ chói Y (tín hiệu độ chói Y chính là
tín hiệu trong truyền hình đen trắng) theo các màu sơ cấp được tính bằng biểu thức
sau:
Y = 0,30R + 0,59G + 0,11 B
Đối với màu trắng thì R= G= B= 1 do đó Y= 1
Đối với mầu đen thì R= G= B= 0 do đó Y= 0
Từ biểu thức trên ta có thể tạo được độ chói Y từ 3 màu cơ bản bằng mạch ma
trận như hình.

1


Hình 4. Mạch ma trận tạo tín hiệu độ chói.
R
G
B
R1
R3
R

R2 R2
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

13
Để thực hiện biểu thức trên ta phải chọn linh kiện theo yêu cầu của điều kiện
sau:
(R/R1) = 0, 30
(R/R2) =0, 59
(R/R3) = 0, 11
* Ghi chú: Trong phần này đơn giản các ký hiệu trong công thức ta gọi Y là độ
chói, Uy là điện áp chói.
R: là tín hiệu màu đỏ, điện áp tín hiệu màu đỏ (Ur)
G: là tín hiệu màu lục, điện áp tín hiệu màu lục (Ug)
B: là tín hiệu màu lơ, điện áp màu lơ (Ub)
IV. Tín hiệu hiệu số màu :
Để đảm bảo tính kết hợp giữa hệ thống truyền hình màu và hệ thống truyền
hình đen trắng, trong hệ thống truyền hình màu. Để đơn giản ta không truyền đi
thông tin tín hiệu màu cơ bản R, G, B mà truyền tín hiệu “Hiệu số màu”: (R-Y); (G-
Y); (B-Y) với cách truyền này, khi thu chương trình đen trắng thì R, G, B và Y có
biên độ như nhau nếu các tín hiệu “hiệu số màu bằng 0”, do đó chỉ còn thông tin về
độ chói Y.
Trong thực tế ta không cần truyền cả 3 thông tin tín hiệu “Hiệu số màu” với
độ chói Y mà chỉ cần truyền đi thông tin độ chói Y và tín hiệu “Hiệu số màu” (R-Y)
và (B – Y), với cách truyền này nhằm giảm nhiễu do tính hiệu màu sinh ra trên ảnh
truyền hình đên trắng hoặc trên các mảng trắng của ảnh màu.

Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
14







Hình 5. Hệ thống máy phát tín hiệu màu
Hình trên là sơ đồ khối phát tín hiệu “Hiệu số màu”, máy ảnh mà “Camera”
thu nhận ánh sáng màu sắc của ảnh vật đưa qua hệ thống quang học “kính lưỡng sắc,
gương phản chiếu, kính lọc màu…” Để phân tích màu cảnh vật thành 3 màu cơ bản
R, G, B và sau đó biến đổi từ tín hiệu quang thành tín hiệu điện , nhờ vậy đầu ra của
máy ảnh màu ta lấy được điện áp của 3 màu sơ cấp R, G, B hay ( U
R
Ug, Ub ) ba tín
hiệu này qua mạch ma trận và đầu ra của mạch ma trận ta lấy được điện áp tín hiệu
chói Y Đưa tín hiệu độ chói Y và ba tần số các tần điều chế đưa tớ bộ cộng và được
tín hiệu màu tổng hợp ( T ). Điện áp tín hiệu màu tổng hợp (T) điều chế vào tần số
sóng mang do máy phát tạo ra, kết quả ta có tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần
đưa tới ăng ten phát tạo ra, kết quả có tín hiệu màu tổng hợp điều chế vào tần số
sóng mang do máy phát tạo ra, kết quả tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần đưa
tới ăng ten phát và phát ra không gian.
V. Hệ truyền hình NTSC
NTSC là chữ viết tắt của cụm từ Nationnal Television System Committee (Uỷ
ban hệ truyền hình quốc gia), hệ NTSC tính theo tiêu chuẩn Fcc. Đây là hệ truyền
hình màu đồng thời. Hai tín hiệu màu E
1
, E
Q
đều truyền cùng một lúc tín hiệu chói
+Y

Máy
ảnh

màu
Ma
trận
Đảo
pha
+

+

f(R-Y)
f(B-Y)
+

fy
Máy
phát
Fow
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
15
Ey theo phương thức điều chế vuông góc trên một sóng mang phụ có hai thành phần
vuông góc với nhau.
Hệ NTSC là nền tảng của hệ PAL, SECAM…
Hệ NTSC chỉ cần một song mang phụ mà có khả năng mang đồng thời hai tín
hiệu màu này, thì phía phát dùng công thức điều chế vuông góc và phía thu dùng
mạch tách sóng đồng bộ.
VI. Hệ truyền hình SECAM
SECAM: Sequentiel Couluer amemoire - Tuần tự màu có bộ nhớ.
Hệ này theo tiêu chuẩn OIRT (orgaiation Internition Radio and Television-Tổ

chức phát thanh và truyền hình quốc tế).
Hệ SECAM đã trải qua nhiều phương pháp cải tiến nâng cao chất lượng truyền
màu do đó nó có các tên sau: SECAM I, SECAM II, SECAM IIIA, SECAMIIIB,
SECAMIV, SECAMIIIB-Optimal, Vì nó đã trở thành hệ truyền hình màu SECAM
chính thức.
Đến nay hệ SECAM IIIB được sử dụng phổ biến, hệ SECAM IIIB tín hiệu chói
Ey truyền được tất cả các dòng, còn hai tín hiệu màu D
R
, D
B
truyền lần lượt theo
dòng quét trên hai sóng mang phụ có tần số trung tần là for, fob tương ứng theo
phương thức điều tần. Hệ SECAM IIB truyền lần lượt tín hiệu màu D
R
và D
B
để
tránh nhiều giao thoa giữa chúng trên đường truyền và phương pháp điều tần DR và
DB vào hai song mang phụ for và fob do đó méo pha nhỏ, nhược điểm chủ yếu là
không phủ được tần số song mang màu phụ nên có hiện tượng nhiễu trên khi thu
chương trình truyền hình đen trắng, có hiện tượng nhấp nháy ở các dòng kế tiếp
nhau tại các vùng bão hoà.

Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
16
VII. Hệ truyền hình màu PAL:
PAL: Là chữ viết tắt của cụm từ Phase Alternative Line- Thay đổi pha từng
dòng, hệ màu PAL ra đời ở Tây Đức theo tiêu chuẩn FFC (Federal Communication

Commission) - Ủy ban thông tin bang.
• Ưu điểm :
- Hệ PAL có méo pha nhỏ hơn hẳn với hệ NTSC.
- Hệ PAL không có hiện tượng xuyên lẫn.
- Hệ PAL thuận tiện cho việc thu băng hình (VTR, VCR) hơn hệ NTSC.
• Nhược điểm :
Máy thu hình màu hệ PAL phức tạp hơn vì chỉ cần có dây trễ 64µs và theo yêu
cầu dây trễ này có chất lượng cao và tính kết hợp với truyền hình đen trắng kém hơn
so với hệ NTSC.
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
17
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485

* Các chỉ tiêu kỹ thuật của tivi màu SONY KV-1485
Hệ truyền hình: M, B/G, I, D/K
Hệ màu: PAL, PAL60, NTSC4.43, NTSC3.58, SECAM
Dải tần số:
Hệ tivi M B/G I D/K
VHF-L
A2

A6
E2

E4 R1

R5
VHF-L A7


A13 E5

E12 R6

R12
UHF
Trở kháng đâu vào ăng ten: 75


Đầu vào AV : Video : 1V
p-p
, 75


: Audio : 500mV
Model KV- 1485
Công suất tiếng ra 3W
Đèn hình cm (inch) : 37(14)
Trong lượng (Kg) : 11kg








Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: ĐTVT _K6
18
I: GIỚI THIỆU CHUNG
:

Ngay từ những giai đoạn đầu của truyền hình, hãng SONY đã đưa ra thị trường các
tivi có đặc điểm khác hẳn với các tivi của hãng khác. Có hai sự khác biệt cơ bản giữa
các tivi của hãng SONY và các tivi của các hãng khác đó là:

Đèn Hình
Tính lắp lẫn
Hãng SONY đã tạo ra các thiết bị thu hình riêng biệt của mình và luôn hoàn
thiện nâng cao chất lượng. Một trong những ưu điểm khác với đèn hình khác. Trong
những năm gần đây của sự phát triển máy thu hình màu, hãng sony đã sử dụng đèn
hình loại TRINITRON.
II.Giải thích hoạt động và nhiệm vụ chức năng của các khối trên sơ đồ
Khối 1, 2, 3, 4, 5, 6 gồm khuyếch đại cao tần, đổi tần, tách sóng khối 7, 8
khuyếch đại trung tần tiếng, tách sóng khuyếch đại âm tần và khuyếch đại công suất.
Đường kính màu từ 9 16 gồm có khuyếch đại video, dải mã màu, khuyếch đại công
suất hình màu.
Khối đồng bộ, khuyếch xung đồng bộ tạo xung quét mành, dòng gồm khối
17 22.
Dòng vi xử lý gồm khối 23 24 để điều khiển từ xa, các phím trên mặt máy.
Nguồn khối 25 26 nguồn vào tạo tự động 90 260 qua chỉnh lưu cầu và rồi qua
bộ nguồn dải rộng rồi hạ xuống từ 95 105. Cung cấp cho nguồn quét dòng.
* Khuyếch đại cao tần, đổi tần trung tần, tách sóng.
Khối 1: Là hộp kênh của bản UHF (băng UHF là tần số cao, UHF>300µHz
III.Mạch nguồn
Mạch nguồn trong máy SONY -1485 này sử dụng IC chuyển mạch STR-
S6307. Mạch nguồn làm việc tạo ra 2 cấp điện áp là 115V và 15V ổn định với điện

áp từ 110V 240V. Trong mạch nguồn này người ta không sử dụng xung dòng để
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
19



















Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
20
ổn định điện áp ra mà người ta sử dụng sự so áp giữa điện áp ra với một điện áp
chuẩn để khống chế biên độ điện áp dao động.

• Trong mạch này R617, R602 làm nhiệm vụ định thiên cho đèn công suất Q1.
• R615 định thiên cho đèn Q3.
• R609 làm nhiệm vụ hồi tiếp âm, ổn định sự làm việc cho toàn mạch .
• Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 qua R603 và C607 đưa vào chân 3 IC601 dùng
để duy trì dao động.
• Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 đưa tới chân 5 và qua D602, R623, C619 đưa
vào chân 4 IC601 tạo sự ngắt mở cho đèn Q2.
• Đèn Q3 làm nhiệm vụ ổn áp khi dòng qua đèn Q1 thay đổi.
• Mạch IC602, IC603, Q603, Q601 làm nhiệm vụ so sánh ổn định điện áp ra.
IC602 là một loại IC ổn áp. Khi đầu vào (chân1) thay đổi trên dưới 115V thì
đầu ra (chân 2) luôn ổn định ở một mức nào đấy. Bộ phân áp R614, R616 trích một
phần điện áp 115V để so sánh với điện áp chuẩn của IC602. Khi điện áp 115V thay
đổi do tải thay đổi sẽ làm điện áp trên R616 (chân 1 IC603) thay đổi. Trong khi đó
chân 2 IC602 có mức điên áp cố định làm cho dòng qua diode quang (chân 1 và 2)
trong IC603 thay đổi dòng qua đèn quang (chân 5 và 4) thay đổi thiên áp dèn
Q603 thay đổi thiên áp dèn 601 thay đổi điện trở giữa chân 9 và 8 của IC601 thay
đổi IC601 điều chỉnh biên độ dao động sao cho điên áp ra không thay đổi.
Điện áp 115V qua cầu chì PS801 cấp nguồn nuôi cho tầng công suất quét dòng
Q802 và tầng kích Q801.
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
21
Điện áp 115v qua R815 và R814 cung cấp nguồn nuôi (chân 25 IC301) cho
mạch dao động mành. Điện áp 115V còn qua R014 ổn áp thành 33V nhờ IC004 để
tạo điện áp dò bắt tín hiệu (varicap VC) cho kênh.
Ở đầu ra 115V có lắp một diode AVALANCHE D608 dùng để bảo vệ khi
nguồn 115V bị tăng cao. Khi nguồn 115V bị tăng cao do mạch nguồn bị hỏng chẳng
hạn diode này sẽ thông chập đứt cầu chì cắt nguồn vào máy.
- Nguồn 15V đưa vào chân 1 IC251 cung cấp nguồn nuôi cho IC công suất

tiếng và qua IC005 để thành 5V cung cấp nguồn nuôi cho mạch IC vi xử lý.
- IC ổn áp IC005 có đầu vào (chận 1, 15V) và 2 đầu ra (chân 5 và chân 4
đều có điện áp xấp xỉ 5V). Điện áp 5V ở chân 5 IC005 cung cấp nguồn nuôi chính
cho mạch vi xử lý. Điện áp 5V ở chân 4 IC005 cung cấp nguồn cho riêng mạch
RESET (chân 27IC vi xử lý
* Về sửa chữa mạch nguồn này ta có những nhận xét sau:
 Gặp trường hợp không có điện áp ra, cầu chì không đứt, đo điện trở của
D608 thấy không chập. Trường hợp này là do một mạch nào đấy trong
mạch nguồn bị hỏng hoặc hở mạch so áp từ nguồn 115V đến chân 8và 9
của IC601 hoặc do lâu ngày mối hàn bị hở làm cho điện áp ra 115V tăng
cao. Khi gặp trường hợp này ta phải kiểm tra lại các mối hàn và kiểm tra
sự thông mạch từ nguồn 115V về chân 8 và 9 IC601 (IC602, IC603,
Q603, Q601). Dòng qua diode qua chân 1 và 2 IC601 càng nhỏ thì điện
áp ra càng tăng sau khi sửa xong trước khi cắm điện nguồn ta phải rút
cầu chì PS801 ra để chánh có sự cố xẩy ra. Chỉ khi đo điện áp 115V cps
đỉ và không lớn ta mới lắp diode D608 tốt vào và hàn cầu chì PS801 vào
để cấp nguồn cho mạch.
 Điện áp 115V tăng cao cũng như nguồn 15V tăng cao thường làm cho IC
công suất tiếng IC251 bị hỏng chập chân cấp nguồn 15V (chân 1) chập
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
22
chân ta cần phải đo điện trở của chân 1 IC251 với masse, nếu đo thấy
điện trở xấp xỉ một vài Ω thì IC251 đã bị hỏng.
Trong mạch nguồn này ta có thể đi điện trở của các IC để xác định các IC có bị
hỏng hay không bằng các cách sau:
• Với IC601 (STR-S6307):
Chân 1, 2, 3 được nối với 3 chân của đèn công suất Q1. Nếu IC601 hỏng thì
chắc chắn đèn Q1 hỏng, còn nếu Q1 không hỏng, thì hầu như IC601 đều không

hỏng, do đó ta có thể đo điện trở của 3 chân 1, 2, 3 của IC601 để xác định IC601 có
bị hỏng không:












Hình 6: 1 số chân IC 601

1
2

3

Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
23

Vì có diode D nên đo điện trở giữa chân 1 và chân 2 thì có một chiều kim đồng
hồ lên và một kim đồng hồ không lên IC bình thường.
Khi Q1 bị hỏng thì đo điện trở giữa chân 1 và chân 2 kim đồng hồ đều lên cả
hai chiều đo IC601 đã bị hỏng.

• Với IC603(PC111LS):
Một IC loại này tốt là:
+ Đo điện trở giữa chân 4 và chân 5 cả hai đồng hồ đều không lên.
+ Đo điện trở giữa chân 1 và chân 2 thì một chiều kim đồng hồ lên còn 1 chiều
thì không lên, chiều kim đồng hồ lên là chiều thuận của diode quang.
Vấn đề truyền quang học, nếu đo điện trở đơn giản thì không xác định được.
• Với IC602:
Trong các chiều đo có một chiều que dương pin đồng hồ nối vào chân 3, que
âm nối vào chân 2 làm kim đồng hồ lên nhiều, còn các chiều khác thì kim đồng hồ
không lên hoặc lên rất it IC602 bình thường.
Ta có thể đo IC602 bằng cách đo nóng. Cho nguồn 110v có thay đổi được trên
dười 110v vào chân 1 (chân 3 nối với âm nguồn) và đo điện áp chân 2. Nếu thay đổi
trên dưới 10v mà điện áp chân 2 IC602 luôn xấp xỉ 6V IC tốt
IV. Mạch vi xử lý
Chức năng các chân như sau:
• Chân 1 Thay đổi độ sáng tối, tác động vào chân 41IC301 (CXA1214BS). Khi
thay đổi BRIGHT điện áp chân này biến đổi từ 0 8,6V.
• Chân 2: Thay đổi âm lượng, tác động vào cọc 7 khối trung tần IF201. Khi điều
chỉnh volume điện áp chân này biến đổi từ 0V 6,5V.
Khi đang dò song và chuyển chương trình điện áp chân này trở thành 0v.
• Chân 3: Điều khiển độ tương phản tác động vào chân 44 IC301. Khi điều chỉnh
PICTURE điện áp chân này biến đổi từ 0V 8V.
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
24
• Chân 4: Điều chỉnh vào độ bão hoà màu tác động vào chân 43IC301. Khi điều
chỉnh COLOR điện áp chân này biến đổi từ 0 7,5V.
Chỉ khi có tín hiệu không kể có màu hay không có màu, điều chỉnh COLOR
chân này mới thay đổi điện áp. Khi không có tín hiệu điều chỉnh COLOR hiển thị có

báo nhưng điện áp chân này luôn là 0V.
• Chân 5: Nhận tín hiệu điều khiển từ xa (ĐKTX). Bình thường điện áp chân này
là 4, 2 V. Khi hở mắt nhận ĐKTX ra điện áp chân này là 0V.
• Chân 6: Mạch tắt chờ (tắt máy bằng ĐKTX).
Khi máy đang chạy bình thường điện áp chân này là 0V làm cho đèn Q004 hở
mạch đèn Q801 làm việc bình thường do có tín hiệu dao động từ IC301 đưa vào
bazơ đèn này. Ở chế độ tắt chờ, chân này có mức điện áp vài vôn làm cho:
+ Đèn Q004 thông bão hoà điện áp 5V qua đèn Q005 đặt vào bazơ đèn Q801,
Q801 thông bão hoà, lúc này cực C đèn Q801 có điện áp xấp xỉ 0V đèn Q801
không có khả năng khuyếch đại tín hiệu dao động dòng phần công suất dong
không làm việc máy không làm việc.
+ Một măt khác đèn Q251 thông, tín hiệu AUDIO đi vào chân 5 IC công suất
tiếng (IC205) bị nối masse im tiếng (phải có mạch này vì nguồn 15V vẫn còn đưa
vào IC công suất tiếng).
• Chân 8: Chuyển mạch thay đổi mức điện áp AGC khi dò bắt tín hiệu tự động
• Chân 9: Điều chỉnh điện áp dò bắt tín hiệu VC.
Khi TUNING điện áp chân này biến đổi từ 5 0V. Điện áp biến đổi này được
chuyển đổi qua đèn Q001 làm cho cực C đèn Q001 biến đổi từ 0 30V cọc VC
của kênh biến đổi từ 0V 26V.
• Chân 10: Mạch làm tối hình và câm tiếng khi chương trình thu. Bình thường
chân này có điện áp là 0V. Mỗi lần ấn chuyển chương trình chân này xuất hiện
xung điện áp khoảng 5V làm cho:
• Chân 33IC301 đang từ 0,8V trở thành 4,3V mà hình tối đi.
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6
25
• Đèn Q007 thông, đồng thờì chân 2 IC vi xử trở thành 0V điện áp
VOLUME (chân 7 khối trung tần) tức khắc thành 0V im tiếng.
• Chân 11 và chân 12: Thay đổi các hệ tiếng. Khi ấn phím thay đổi các hệ

truyền hình 2 chân này xuất hiện các tổ hợp điện áp. Các tổ hợp điện áp này sẽ tác
động vào 2 cọc 11 và 13 khối trung tần khối trung tần làm việc ở các hệ khác nhau
Ta có bảng sau:

Hệ D/K I B/G M
Chân 11 IC vi xử lý 0V 5V 0V 5V
Chân 12 IC vi xử lý 5V 5V 0V 0V
Cọc 11 khối IF 0V 4,9V 0V 4,9V
Cọc 12 khối IF 4,9V 4,9V 0V 0V

• Chân 13: Thay đổi TV/AV khi TV là 0V. Khi AV là 5V.
• Chân 15,16,17,18,19,20,30,31,32,33: Mạch ma trận nhận lệnh sử dụng tác
động lên bàn phím chức năng.
• Chân 24: Phản ánh thực hiện các chức năng. Mỗi một lần thực hiện một
chức năng nào đấy như điều chỉnh VOLUME, thay đổi kênh CH thì chân
này điện áp đang từ 3,8V tụt xuống thành 2V đèn Đ005nháy sang.
• Chân 27: Mạch RESET. Nguồn 5V tạo từ chân 4 IC005 cấp nguồn vào chân
này.
• Chân 28 và 29: Mạch dao động chủ. Mạch này làm việc thì mọi chức năng
khác mới thực hiện được. Điện áp chân 2 nay không phụ thuộc lắp thạch anh
hay không lắp thạch anh CF001.Khi mạch CF001 không làm việc chân 15 và
16 đêu là 0V, các chân 17, 18, 19, 20, 30, 31, 32, 33 cũng đều là 0V.

×