TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 54, 2009
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC
C
ỦA HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguy n Ng c Châu, Mai Chi m Tuy n
Tr
ng i h c Kinh t , i h c Hu
TÓM TẮT
Nâng cao hi u qu s d ng t canh tác là m t trong nh ng m c tiêu quan tr ng c a
h
gia ình, c bi t là các h vùng dân t c mi n núi, n i mà qu t canh tác ít, l i ang ng
tr
c nguy c b thu h p và xói mòn. tài ánh giá hi u qu s d ng t nông nghi p c a các
nông h
t i huy n mi n núi A L i c ng không ngoài m c tiêu ó.
K
t qu nghiên c u cho th y có nhi u k t qu kh quan trong vi c s d ng t c a các
h
nông dân. T t p quán “phát, t, c t, tr a” trên n ng r y là ch y u thì hi n nay ng i
dân
ã bi t canh tác lúa n c, tr ng màu và làm v n. Tình hình s d ng t ai ngày càng
ch
t ch và ti n b h n, nh c c u cây tr ng a d ng h n, hi u qu s d ng t canh tác cao
h
n c bi t là lúa, ngô và các cây tr ng hàng hoá nh rau, s n. H s s d ng ru ng t khá
cao. Tuy nhiên th
c t cho th y t i A L i hi u qu s d ng t canh tác c a các h còn r t h n
ch
. C c u cây tr ng v n n ng v s n xu t t c p, t túc, ch a phát tri n m nh s n xu t cây
hàng hoá. N
ng su t ru ng t còn th p. T k t qu nghiên c u, các gi i pháp ch y u c
xu
t ó là t ng c ng công tác tuyên truy n v n ng bà con thay i cách làm n thông qua
t
p hu n, xây d ng mô hình, c ng c h th ng khuy n nông; h tr ng i dân gi ng m i, v n
và k
thu t s n xu t, ng th i cung c p thông tin h tr ng i dân bán s n ph m.
1. Tổng quan về dân số và lao động của huyện A Lưới
Huy
ện miền núi A Lưới là địa bàn cư trú lâu đời của 2 dân tộc thiểu số Tà Ôi và
C
ơ Tu. Thực tế hiện nay, ở đây có rất nhiều các dân tộc chung sống, trong đó: Tà Ôi
chi
ếm 66%, Kinh - 24%, Cơ Tu - 9%. Các dân tộc khác như: Tày, Thái, Mường, Nùng,
Ba Na, Hrê, C
ơ Ho, Bru - Vân Kiều, Lào… thì chỉ có vài trăm người và thậm chí có dân
t
ộc chỉ có vài người.
Tính
đến cuối năm 2007, huyện A Lưới có tổng số 9.115 hộ với 42.072 khẩu,
trong
đó, số khẩu nông nghiệp là 30.521 người. Dân số nông thôn của huyện là 35.605
ng
ười, chiếm 84,63% tổng dân số, còn lại 15,37% dân số là dân cư thành thị. Theo số
li
ệu thống kê năm 2007, toàn huyện có 18.928 lao động, trong đó có tới 16.089 lao động
nông nghi
ệp, chiếm 85% tổng số lao động, số còn lại tham gia trong các lĩnh vực sản
xu
ất khác.
Các dân t
ộc sinh sống trên địa bàn huyện A Lưới có tập tục sinh hoạt, sản xuất
và ăn ở khác nhau nhưng về cơ bản đều lấy kinh tế nương rẫy làm nguồn sống chủ yếu.
Ngoài ra,
đồng bào còn có các hoạt động khác như săn bắt, hái lượm, đánh cá, chăn
nuôi và phát tri
ển các nghề thủ công cổ truyền như dệt Dzèng,…
Nhìn chung,
đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp,
k
ỹ thuật canh tác chưa cao. Hơn nữa, đa số đồng bào nơi đây chỉ quen với phát - đốt -
c
ốt - trĩa chứ không quen cày bừa, bón phân, do vậy, làm cho đất đai ngày càng bị thoái
hoá, ch
ất lượng nông sản giảm. Mục đích cuối cùng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
đất là nhằm nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân, chính vì vậy, bên cạnh các
y
ếu tố khách quan khác, việc nâng cao năng lực của người dân là yếu tố quyết định sự
thành công c
ủa hoạt động này.
2. Ph
ương pháp nghiên cứu
Ngu
ồn số liệu của hợp phần bao gồm cả hai nguồn tài liệu, thứ cấp và sơ cấp. Bên
c
ạnh số liệu điều tra nông hộ, chúng tôi còn tham khảo một số sách báo, tạp chí có liên
quan; các s
ố liệu thống kê, các báo cáo tổng kết, các bản quy hoạch, các đề án, dự án, các
mô hình,… c
ủa UBND huyện và các phòng: Thống kê, NN và PTNT, Tài nguyên và Môi
tr
ường huyện A Lưới; UBND các xã Hồng Trung, xã Nhâm và xã Sơn Thuỷ.
Để có được nguồn số liệu sơ cấp, chúng tôi tập trung tiến hành nghiên cứu điểm
trên 3 xã c
ủa huyện A Lưới: xã Hồng Trung, xã Nhâm và xã Sơn Thuỷ, đại diện tiêu biểu
cho huy
ện về các mặt kinh tế - xã hội. Trong đó, chúng tôi quyết định chọn điều tra 90 hộ
thu
ộc 3 xã phân bố ở các thôn khác nhau, trong đó, mỗi xã chúng tôi chọn điều tra 30 hộ.
Đặc biệt, trong quá trình tiến hành phỏng vấn, chúng tôi đã chọn phỏng vấn theo
nhóm
để kiểm tra chéo. Đồng thời để đảm bảo cho kết quả phỏng vấn chính xác và có cơ
s
ở khoa học, chúng tôi tham khảo thêm những bản thống kê về định mức kinh tế - kỹ
thu
ật ở các xã, và các mô hình sản xuất của huyện để bổ sung vào các kết quả nghiên cứu.
Trong hợp phần này, chúng tôi chỉ nghiên cứu đối tượng đất canh tác (dựa trên
phân lo
ại theo vị trí và địa điểm của đất nông nghiệp); tính toán mức chi phí đầu tư, kết
qu
ả và hiệu quả sản xuất của các cây trồng hàng năm trên các loại đất khác nhau của các
h
ộ điều tra năm 2007. Từ đó, đánh giá xem hiệu quả kinh tế sử dụng đất của họ như thế
nào
để đưa ra các giải pháp mang tính khả thi giúp người dân sử dụng tốt hơn quỹ đất
c
ủa mình.
3. K
ết quả nghiên cứu
3.1. C
ơ cấu diện tích các loại cây trồng hàng năm của huyện giai đoạn 2005 -
2007
Do đặc trưng của một huyện miền núi nên A Lưới có diện tích đất canh tác rất ít,
ch
ỉ chiếm 2,26% tổng diện tích đất tự nhiên năm 2005, giảm xuống 2,25% vào năm
2006 và ch
ỉ còn 2,11% năm 2007. Mặc dù, diện tích đất canh tác đã ít nhưng lại có
chiều hướng giảm xuống qua các năm: năm 2005 là 2.782,60 ha, đến năm 2007 chỉ đạt
2.599,37 ha, gi
ảm 183,23 ha (tương ứng giảm 6,43%) so với năm 2005. Nguyên nhân
c
ủa vấn đề này là do tình hình thiên tai diễn ra thường xuyên, đặc biệt là năm 2006, lũ
l
ụt gây xói lỡ đất và hoa màu của bà con khá nhiều.
Tuy v
ậy, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp chính quyền cùng với sự nỗ lực
c
ủa người dân làm cho tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm trong giai đoạn này lại
có chi
ều hướng tăng lên: năm 2007 đạt mức 5.069,50 ha, tăng 6,08% so với năm 2005.
Điều này làm cho hệ số sử dụng đất tăng 0,23 lần (tương ứng tăng 13,37%) và đạt 1,95
l
ần vào năm 2007. Tuy vậy, vẫn còn nhiều diện tích bị bỏ trống, chỉ trồng có một vụ,
quá trình thâm canh, luân canh, xen canh, t
ăng vụ chưa được đẩy mạnh làm lãng phí đất.
Nhìn chung, di
ện tích gieo trồng các loại cây hàng năm của huyện đều có chiều
h
ướng tăng lên, chỉ có diện tích gieo trồng cây ngô, khoai lang và lạc là có chiều hướng
gi
ảm. Trong thời gian tới, để nâng cao năng suất, sản lượng các cây trồng, huyện cần
v
ận động bà con nông dân đầu tư thâm canh, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
vào s
ản xuất đồng thời phải thực hiện đúng lịch thời vụ. Bên cạnh đó, cần có kế hoạch
h
ỗ trợ giống cây trồng và phân bón giúp bà con tận dụng tối đa số diện tích hiện có,
đảm bảo khai thác có hiệu quả số diện tích này.
B ng 1. C c u di n tích các lo i cây tr ng hàng n m
c a huy n A L i giai o n 2005 - 2007
(Ngu n: Phòng Th ng kê huy n A L i n m 2008)
Cây tr ng
2005 2006 2007 So sánh 07/05
DT
(ha)
C c u
(%)
DT
(ha)
C
c u
(%)
DT
(ha)
C
c u
(%)
DT
(ha)
C
c u
(+/-%)
I. t SXNN 5522,62
100,00
5562,90
100,00
5355,55
100,00
-167,07
-3,03
t tr ng cây hàng n m 2782,60
50,39
2763,08
49,67
2599,37
48,54
-183,23
-6,58
II. T ng DT gieo tr ng 4779,00
100,00
4879,50
100,00
5069,50
100,00
290,50
6,08
1. Lúa 2025,50
42,38
2201,30
45,11
2294,40
45,26
268,90
13,28
- Lúa ông Xuân 770,30
16,12
805,90
16,52
851,60
16,80
81,30
10,55
- Lúa Hè Thu 1255,20
26,26
1395,40
28,60
1.442,80
28,46
187,60
14,95
2. Ngô 1000,70
20,94
962,60
19,73
962,60
18,99
-38,10
-3,81
3. Khoai lang 136,90
2,86
119,20
2,44
116,90
2,31
-20,00
-14,61
4. Khoai các lo i 105,00
2,20
112,80
2,31
109,60
2,16
4,60
4,38
5. S n 1300,00
27,20
1265,50
25,94
1.363,70
26,90
63,70
4,90
6. Rau các lo i 138,30
2,89
158,00
3,24
157,80
3,11
19,50
14,10
7. u các lo i 51,70
1,08
54,80
1,12
59,00
1,16
7,30
14,12
8. L c 20,90
0,44
5,30
0,11
5,50
0,11
-15,40
-73,68
H s s d ng t (l n) 1,72
1,77
1,95
0,23
13,37
3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
K
ết quả điều tra cho thấy, tất cả các hộ đều có lao động tham gia sản xuất kinh
doanh, bình quân lao
động trên hộ là 3,02 lao động. Tuy nhiên, đa số lao động đều tham
gia s
ản xuất nông nghiệp nên thu nhập không đáng kể. Do đó, với tỷ lệ bình quân 1 lao
động nuôi 1,72 khẩu thì nhóm hộ này gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống.
A L
ưới là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế nên trình độ dân trí của
ng
ười dân còn khá thấp. Trong số 90 hộ điều tra, chỉ 15,56% số chủ hộ có trình độ
PTTH; 30,00% s
ố chủ hộ có trình độ THCS và số chủ hộ có trình độ tiểu học và dưới
ti
ểu học chiếm 54,44% (trong đó có 6 chủ hộ mù chữ). Trình độ dân trí, nhất là trình độ
c
ủa chủ hộ, là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
ti
ếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chính vì vậy, để nâng
cao hi
ệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung, huyện
c
ần nâng cao trình độ nhận thức cho người dân, tập huấn cho họ biết trồng cây gì, nuôi
con gì có hi
ệu quả nhất nhằm góp phần nâng cao mức sống cho người dân.
B ng 2. Tình hình nhân kh u và lao ng c a các h i u tra n m 2007
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1. BQ khẩu/hộ Khẩu 5,20
2. BQ lao động/hộ LĐ 3,02
3. Tỷ lệ khẩu/lao động Khẩu 1,72
4. Trình độ văn hoá của chủ hộ % 100,00
- Cấp 1 % 54,44
- Cấp 2 % 30,00
- Cấp 3 % 15,56
(Ngu n: S li u i u tra nông h n m 2008)
3.3. Năng lực và kết quả sản xuất của các hộ điều tra
N
ăng lực sản xuất của nông hộ là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính chủ động
trong s
ản xuất. Tuy nhiên, với đặc thù của một huyện miền núi, mặc dù có tiềm năng về
đất đai nhưng trang thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế.
Qua s
ố liệu bảng 3 ta thấy tất cả các hộ được điều tra phỏng vấn đều có đất để
s
ản xuất. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên hộ là 9.690,00 m
2
, trong đó các hộ
dân xã H
ồng Trung là 9.256,67 m
2
/hộ, các hộ dân xã Nhâm là 11.296,67 m
2
/hộ và các
h
ộ dân xã Sơn Thuỷ có diện tích đất nông nghiệp thấp nhất là 8.516,67 m
2
/hộ, diện tích
đất canh tác bình quân hộ đạt 1.852,43 m
2
. Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên
kh
ẩu và trên lao động cũng tương đối lớn, lần lượt là 1.863,46 m
2
/khẩu và 3.206,25
m
2
/LĐ. Con số trên phản ánh đầy đủ tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất nông
nghi
ệp của các hộ.
B ng 3. M t s ch tiêu ph n ánh n ng l c và trình canh tác c a các h i u tra
Ch
tiêu
n v
tính
Xã
H
ng
Trung
Xã
Nhâm
Xã
S n Thu
BQC
- Di n tích t NN bình quân h M
2
9.256,67
11.296,67
8.516,67
9.690,00
- Di n tích t NN bình quân kh u M
2
1.902,05
2.186,45
1.529,94
1.863,46
- Di n tích t NN bình quân L M
2
3.034,97
3.663,78
2903,41
3.206,25
- Di n tích t NTTS bình quân h M
2
433,33
890,00
597,67
640,33
- Di n tích t lâm nghi p bình quân h M
2
5.816,00
8.719,32
5.149,56
6.561,63
- Di n tích t canh tác bình quân h M
2
1.788,37
1.146,00
2.622,93
1.852,43
* H s s d ng t L n 1,72
1,65
1,83
1,76
* Giá tr TLSX bình quân h Tr 4,97
5,79
7,02
5,06
(Ngu n: S li u i u tra nông h n m 2008)
A Lưới là một huyện thuần nông nhưng trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ
cho s
ản xuất nông nghiệp còn rất thô sơ và lạc hậu. Trong 90 hộ điều tra chỉ có 3 hộ là
có máy cày v
ới công suất nhỏ, có 2 máy thổi lúa, có 2 máy xay xát (thuộc xã Sơn Thuỷ)
còn l
ại chủ yếu là trâu bò cày kéo và lợn nái sinh sản. Tổng giá trị tư liệu sản xuất
(TLSX) c
ủa các hộ điều tra là 455,22 triệu đồng, bình quân giá trị TLSX trên hộ đạt
5,06 tri
ệu đồng, trong đó cao nhất là xã Sơn Thuỷ với giá trị 7,02 triệu đồng/hộ.
Nh
ư vậy, với cơ sơ vật chất và trang thiết bị hiện có các nông hộ rất khó khăn
trong vi
ệc triển khai các hoạt động sản xuất chứ chưa nói đến việc sản xuất theo lối
chuyên canh, hàng hoá. K
ết quả mang lại phần nào phản ánh được năng lực của các hộ
điều tra.
B ng 4. K t qu và hi u qu kinh t s d ng t canh tác c a các h i u tra (BQ/ha)
Ch
tiêu
GO
(1000
)
IC
(1000 )
VA
(1000
)
GO/IC
(l n)
VA/IC
(l n)
VA/GO
(l n)
GO/L
(1000 )
VA/L
(1000 )
I. t ru ng
- Lúa X 13.132,32
6.301,07
6.831,25
2,08 1,08 0,52 47,73 24,83
- Lúa HT 11.529,90
5.650,16
5.879,74
2,04 1,04 0,51 42,90 21,87
BQC 12.385,12
6.005,25
6.379,87
2,06 1,06 0,52 45,51 23,45
II. t v n
- Ngô 11.740,84
4.745,24
6.995,60
2,47 1,47 0,60 45,68 27,22
- S n 10.930,23
1.815,88
9.114,35
6,02 5,02 0,83 48,87 40,75
- Chu i 12.359,68
6.827,03
5.532,65
1,81 0,81 0,45 40,73 18,23
- Rau các lo i 19.423,36
3.558,09
15.865,27
5,46 4,46 0,82 39,28 32,09
BQC 13.162,66
4898,03
8.264,63
2,69 1,69 0,63 44,02 27,64
III. t ven
sông
Ngô - s n 13.359,21
3.050,98
10.308,23
4,38 3,38 0,77 47,09 36,33
BQC 13.359,21
3050,98
10.308,23
4,38 3,38 0,77 47,09 36,33
IV. t r y
- Lúa 5.428,57
1.430,93
3.997,64
3,79 2,79 0,74 16,85 12,41
- Ngô 6.365,38
2.080,80
4.284,58
3,06 2,06 0,67 19,53 13,14
- S n 4.315,24
685,75
3.629,49
6,29 5,29 0,84 16,83 14,16
- Chu i 6.624,61
3.093,58
3.531,03
2,14 1,14 0,53 34,18 18,22
BQC 5.814,47
2045,83
3.768,64
2,84 1,84 0,65 22,35 14,48
(Ngu n: S li u i u tra nông h n m 2008)
Qua bảng số liệu ta thấy, giá trị sản xuất của đất vườn và đất ven sông đạt khá.
Đạt kết quả thấp nhất là đất rẫy. Do điều kiện đi lại khó khăn nên mức độ đầu tư của các
nông h
ộ cho loại đất này thấp. Hơn nữa, người dân chủ yếu sử dụng các loại giống cây
địa phương mặc dù rất phù hợp với điều kiện nơi đây nhưng năng suất thấp, giá trị kinh
t
ế không cao.
Xét v
ề mặt hiệu quả, đất ven sông là loại đất đạt hiệu quả cao nhất, vì đây là đất
phù sa, trên lo
ại đất này bà con sử dụng một số giống cho năng suất cao như ngô lai và
s
ắn KM94 để khai thác độ phì nhiêu khá lớn của đất.
Nhìn chung, m
ặc dù việc đầu tư thâm canh đã được đẩy mạnh hơn nhưng kết
qu
ả mang lại còn khá thấp. Trong thời gian tới cần phải có sự chỉ đạo sâu sát hơn nữa
c
ủa các cấp uỷ Đảng và các ban ngành, nhất là Phòng NN và PTNT, tạo điều kiện cho
ng
ười dân được tiếp cận các biện pháp khoa học kỹ thuật, cho người dân vay phân bón
để mở rộng đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng. Những sự hỗ trợ của các ban
ngành
địa phương và các dự án, các tổ chức trong và ngoài nước có ý nghĩa to lớn trong
vi
ệc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
3.4. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác
V
ới đặc thù của một huyện miền núi, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bên
c
ạnh sự chủ động của bản thân các nông hộ, rất cần sự giúp đỡ của chính quyền địa
ph
ương.
* Đối với chính quyền địa phương
- Ph
ải từng bước nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách; quán triệt tư tưởng
cho cán b
ộ ban ngành, nhất là cán bộ khuyến nông vì đa số họ là người miền xuôi lên
làm vi
ệc nên còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống và trong công tác.
- V
ận động người dân tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất như trồng
tr
ọt, chăn nuôi. Tổ chức tham quan cho cán bộ xã thôn, các hộ gia đình trực tiếp tham
gia các mô hình làm ăn kinh tế giỏi để học hỏi và truyền lại kinh nghiệm cho người
khác.
- T
ận dụng tối đa sự đầu tư của các chương trình dự án để nâng cao hiệu quả sản
xu
ất. Tuy nhiên, chính quyền địa phương cần phải có cơ chế rõ ràng nhằm tránh sự
ch
ồng chéo, gây lãng phí tiền của mà không giải quyết được khó khăn cho người dân.
- Phát
động các phong trào thi đua sản xuất, đầu tư thâm canh mở rộng sản xuất
nâng cao n
ăng suất cây trồng.
*
Đối với các hộ nông dân
- C
ần tích cực, chủ động tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất để dần thay
đổi tập quán canh tác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Ph
ải thường xuyên tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trên
địa bàn; tích cực thay đổi lối sống và nhận thức nhằm thay đổi phương thức canh tác,
ti
ến tới cơ giới hoá sản xuất; đảm bảo sản xuất theo lịch thời vụ và định mức kinh - tế
k
ỹ thuật.
- C
ần thay đổi tư tưởng trông chờ và ỷ lại vào sự hỗ trợ của các chương trình, dự
án. Các h
ộ cần coi sự hỗ trợ này là phần phụ thêm chứ không phải là phần tất yếu.
Ng
ười dân cần tranh thủ nguồn đầu tư này nhưng cũng phải chủ động trong sản xuất.
Tóm l
ại, các hộ có cảm thấy mình đang gặp khó khăn, vướng mắc thì họ mới
c
ần sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp, các ban ngành và chính quyền địa phương cùng
v
ới các tổ chức, dự án. Khi đó sự hỗ trợ mới có ý nghĩa và hiệu quả đầu tư mới cao. Nếu
gi
ữa chính quyền và người dân có cùng sự quan tâm, cùng chung sức vì một cuộc sống
t
ốt đẹp hơn, văn minh hơn thì nhất định họ sẽ thành công trong nay mai.
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
1. Sally P.Marsh, T.Gordon MacAulay, Ph m V n Hùng, Phát tri n nông nghi p và chính
sách
t ai Vi t Nam, Trung tâm nghiên c u Nông nghi p Qu c t c a Úc, 2007.
2. Lê Du Phong, Tô
ình Mai, Góp ph n nghiên c u chính sách lâm nghi p Vi t Nam
trong th
i k công nghi p hóa. NXB Nông nghi p; Hà N i, 2007.
3. Niên giám th
ng kê huy n A L i các n m 2005-2007.
4. Báo cáo hàng n
m c a phòng Nông nghi p và Phát tri n Nông thôn huy n A L i 2005,
2006, 2007.
5. Báo cáo tình hình s
d ng t c a phòng Tài nguyên và Môi tr ng huy n A L i
2005-2007.
6. Quy ho
ch s d ng t ai huy n A L i, t nh Th a Thiên Hu .
7. Niên giám Th
ng Kê t nh Th a Thiên Hu t n m 2005-2007.
AN EVALUATION OF CULTIVATED LAND -USING IN
A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Ngoc Chau, Mai Chiem Tuyen
College of Economics, Hue University
SUMMARY
Improving cultivative-land use effectiveness is regarded as one of the most important
goals of working at households, especially ethnic-minority and mountainous households on the
area where such little cultivative-land has been facing to the risk of narrowing and erosion. The
research on evaluating the agricultural-land use effectiveness of households in A Luoi is also
within this purpose.
The research shown that the positive and satisfactory result in land-using of households
like before the cultivation habit on the milpa mainly used was “cut, burn, hole-make, seed” but
now the farmers have known how to cultivate wet rice, crop and horticulture. Situation on land-
using is more and more progressive, shown in more diversed and plentiful crop-plant structure,
more effective cultivative-land use especially wet rice, corn and commodity crops like
vegetables and cassava. Coefficient of field-land using is quite high. However, in reality the
effectiveness of cultivation-land using in A Luoi remains some restrictions; Crop-plant structure
is inclined to self-sufficiency, ill-developed in commodity plant production; Field land
productivity is still low. The research also reveals the main supposed solutions are enhancing
the
propaganda and mobilizing work to help them change their working habit through training,
model setting, reinforcing agricultural extension. Support farmers in new seed, capital and
productive technique as well as supply information in selling product.