Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Báo cáo kết quả: Đề tài cấp bộ - Nghiên cứu, lựa chọn giải pháp và đề xuất mô hình sản xuất, sử dụng năng lượng (điện nhiệt) tại chỗ cho các buôn/làng/bản cô lập với lưới điện quốc gia pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 82 trang )


1
Bộ công nghiệp
Tổng công ty điện lực việt nam
Viện năng lợng





báo cáo kết quả
đề tài CấP Bộ
Nghiên cứu, lựa chọn giải pháp và đề xuất
mô hình sản xuất, sử dụng năng lợng
(điện nhiệt) tại chỗ cho các
buôn/làng/bản
cô lập với lới điện quốc gia




7184
17/3/2009


Hà nội, 1/2008

2
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu


Danh mục các hình vẽ và đồ thị

Chơng I
Tổng quan
I.1. Cơ sở thực hiện đề tài
I.2. Mục tiêu của đề tài
I.2. Nội dung nghiên cứu
I.3. Phơng pháp & các tiếp cận
I.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

CHƯƠNG II:
NGHIÊN CứU LựA CHọN ĐịA ĐIểM

CHƯƠNG III
NghiÊn cứu thử nghiệm một số công nghệ lựa chọn
Chơng iv
Phân tích, đánh giá mô hình áp dụng
Chơng v
Các kết kuận và khuến nghị

Chơng II:
Đặc điểm các vùng nông thôn và Khu vực dân c ngoài
lới điện quốc gia

Chơng III:
Hiện trạng và nhu cầu sử dụng năng lợng khu vực
ngoài lới điện quốc gia

Chơng IV:
khả năng khái thác các nguồn năng lợng tại chỗ khu

vực dân c ngoài lới

3

Chơng V:
Các giải pháp sản xuất và cung cấp năng lợng tại chỗ

Chơng VI:
Đề xuất mô hình

Chơng VII:
Kết quả thử nghiệm mô hình và các đánh giá

Chơng VIII:
Các kết luận và khuyến nghị







Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ và đồ thị


4

Chơng I:
Tổng quan
I. 1. Cơ sở thực hiện đề tài
Trong những năm gần đây và những thập kỷ tới, khai thác các nguồn năng
lợng (NL) tại chỗ, năng lợng mới và tái tạo (NLM & TT) gắn với mục đích
kinh tế, xã hội và môi trờng đã & đang đợc nhiều quốc gia trên toàn thế giới
quan tâm. ở Châu á, một số nớc đang triển khai mạnh mẽ chơng trình này đó
là Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, SriLanka, Phi-lip-pin, In-đô-nê-sia Còn ở các
nớc phát triển thì vai trò của NL tại chỗ , NL tái tạo là tăng cờng cung cấp NL
nhằm đa dạng hoá các nguồn cấp và từng bớc thay thế nhiên liệu hoá thạch
trong sản xuất NL theo hớng sản xuất sạch hơn, bền vững hơn.
Đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam, việc nghiên cứu và khai
thác nguồn NL tại chỗ, có sẵn và NLM&TT thì trớc mắt đuợc xem xét nh một
giải pháp trớc mắt - trực tiếp cung cấp NL/hoặc điện độc lập cho các hộ gia
đình và cộng đồng làng/bản/buôn cô lập với lới điện quốc gia. Vấn đề này đã
và đang đợc nghiên cứu, triển khai ở một số địa điểm trong phạm vi cả nớc.
Một số tổ chức/cơ quan nghiên cứu cũng đã đầu t khá nhiều công sức để xây
dựng các mô hình này nhằm nâng cao chất lợng điện lới hoặc nh một giải
pháp cấp NL/điện độc lập cho các cộng đồng thuộc các vùng xa xôi, hẻo lánh.
Tuy nhiên, những nghiên cứu lựa chọn công nghệ, thiết bị sản xuất NL và quy
mô khai thác cha nhiều, ngay cả những mô hình cấp điện độc lập hay lới điện
cục bộ phục vụ sinh hoạt đã vận hành cũng cha có một đánh giá tổng kết để
khắc phục những tồn tại trong công nghệ, trong quản lý, vận hành nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác triển khai và xây dựng dự án ở những
giai đoạn tiếp theo.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 -
2005 và 2010 trình bầy tại Đại hội IX của Đảng đã xác định các ngành, lĩnh vực
KH&CN cần đợc u tiên đó là: " Tăng cờng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội, của nông thôn Chú trọng phát triển NLM&TT để bảo vệ môi
trờng". Vì thế việc lựa chọn các giải pháp công nghệ nhằm khai thác hợp lý các

nguồn NLtại chỗ, NLM&TT để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
là nhiệm vụ các các nhà khoa học và mọi cấp, mọi ngành.
Tổng sơ đồ phát triển điện lực giai đoạn V, (2001 - 2020) đã đợc chính
phủ phê duyệt cũng nhấn mạnh sẽ khai thác tối đa các nguồn NLM&TT để phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và tham gia vào việc an toàn, ổn định lới điện.

5
Trong quyết định 176/2004/Q-TTG của Thủ Tớng Chính phủ phê
duyệt chiến lợc phát triển ngnh điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định
hớng đến 2020 về điện nông thôn, có một điểm cần nhấn mạnh là: Đa điện
về nông thôn, miền núi, hải đảo phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% số hộ dân
nông thôn có điện - đây đợc coi là một nhiệm vụ cấp bách, nặng nề cần phải
triển khai gấp mới mong đáp ứng đợc mục tiêu trên.
Nc ta có tim nng lớn v nguồn NL tại chỗ nh các dạng NL sinh
khối, biogas, gió, mặt trời và thuỷ điện nhỏ, kể cả địa nhiệt có thể khai thác cho
sản xuất NL (điện & nhiệt) truwowcs mắt đủ đáp ứng nhu cầu dân sinh kinh tế
tại các vùng dân c ngoài lới điện quốc gia. NL mt tri có thể đạt mức 43,9
t TOE/nm. NL gió khong 800 - 1.400 kWh/m
2
/nm ti các hi o, và 500 -
1000 kWh/m2/nm ti vùng duyên hi v Tây Nguyên. NL sinh khi vo
khong 46 triu TOE/nm, thuỷ điện nhỏ (dới 10 MW) từ 1600-2000 MW và
nguồn địa nhiệt với trên 300 điểm nớc nóng có nhiệt độ cao. Các ngun NL
nh đã liệt kê ở trên là có khả năng tái to, không cn kit, song n nay vn
cha khai thác v s dng c nhiều. Điều này có thể là do giá (giá thành công
nghệ, giá thành sản phẩm năng lợng, thói quen, phơng pháp ứng dụng kể cả
chính sách) còn nhiều điểm bất cập và cha phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay, đặc biệt là vùng xa lới điện quốc gia.
Để khai thác & sử dụng các dạng NL tại chỗ, có sẵn nh nêu trên cho các
vùng sâu, vùng xa cn phi có các nghiên cứu điển hình, một số nghiên cứu

trớc đây cũng đã từng đợc triển khai áp dụng nhng thờng là đơn lẻ - không
liên tục, các dịch vụ sau lắp đặt không có nên đã bị hạn chế trong việc duy trị
vận hành, nhiều khi dẫn đến ngừng trệ sau một thời gian ngắn đa vào vận hành
Với các cơ sở chính đợc nêu ở trên, đợc sự quan tâm và chỉ đạo của Bộ
Công nghiệp đã cho phép Viện Năng lợng thực hiện Đề tài Nghiên cứu, lựa
chọn giải pháp và đề xuất mô hình sản xuất, sử dụng năng lợng (điện nhiệt) tại
chỗ cho các buôn/làng/bản cô lập với lới điện quốc gia Đề tài sẽ đợc thực
hiện trong 2 năm 2006 & 2007. Báo cáo này là báo cáo trung gian, sẽ trình bày
các kết quả nghiên cứu trong năm 2006, bao gồm 5 chơng đó là: Chơng I:
Tổng quan; Chơng II: Đặc điểm các vùng nông thôn & Khu vực dân c ngoài
lới điện quốc gia; Chơng III: Hiện trạng sử dụng năng lợng; Chơng IV: Khu
vực & Địa bàn nghiên cứu; Chơng V: Đánh giá khả năng khai thác các nguồn
năng lợng tại chỗ, NLM&TT và Các giải pháp sản xuất và cung cấp năng
lợng. Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài (sau khi đã áp dụng mô hình) sẽ đợc
báo cáo cuối năm 2007, bao gồm các chơng tiếp theo nh:. Chơng VI: Đề xuất
mô hình ; Chơng VII: Kết quả thử nghiệm mô hình và các đánh giá; Chơng
VIII: kết luận và khuyến nghị.



6

I. 2. Mục tiêu của đề tài
Căn cứ vào mục tiêu mà quyết định của Chính phủ đã nêu là cần phải có
nhiều nghiên cứu hơn nữa trong việc cung cấp NL, đặc biệt là điện cho vùng
ngoài lới. Do vậy, Mục tiêu của đề tài là nhằm vào việc nghiên cứu để tăng
cờng sản xuất/cung cấp NL (điện và nhiệt) tại chỗ, có hiệu quả cho làng/bản
cha có điện khí hoá bằng lới quốc gia.
I. 3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài có hai nội dung chính đã đợc Bộ Công nghiệp phê duyệt. Trong

đó, nội dung 1 đợc thực hiện trong năm 2006 và nội dung 2 sẽ đợc thực hiện
trong năm 2007.
Nội dung 1: Nghiên cứu, đánh giá lựa chọn giải pháp phù hợp sản xuất
điện/nhiệt hiệu quả cho các buôn/làng/bản cô lập lới điện.
Nội dung 1 gồm các hoạt động sau:

1.1. Xác lập phạm vi và khu vực nghiên cứu.
1.1. Nghiên cứu đánh giá nhu cầu điện và nhiệt cho dân sinh, kinh tế khu vực
này.
1.2. Nghiên cứu khai thác tổng hợp các nguồn tại chỗ cho sản xuất NL theo
khu vực (vùng/miền).
1.4. Nghiên cứu, & lựa chọn các giải pháp công nghệ
Nội dung 2: Nghiên cứu đề xuất mô hình cụ thể, gồm các hoạt động là:
2.1. Lựa chọn địa điểm & thử nghiệm một số công nghệ đợc lựa chọn
2.2. Phân tích, đánh giá mô hình dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật &
môi trờng. Đề xuất việc nhân rộng.
I.4. Phơng pháp & các tiếp cận
1.4.1. Phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu, báo cáo có sẵn liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài. Tiến hành phân tích & đánh giá nguồn số liệu làm cơ sở cho việc
điều tra khảo sát và thu thập số liệu bổ sung.
- Tiến hành điều tra điển hình về nhu cầu sử dụng NL (điện, nhiệt) và
nguồn sẵn có tại chỗ có thể khai thác. Trên cơ sở đó bổ sung các tổng kê theo

7
từng dạng NL có sẵn tại chỗ về tiềm năng nguồn, các sử dụng hiện hữu, triển
vọng phát triển sử dụng vv , các t liệu về dân sinh kinh tế - xã hội có liên
quan.
- Phơng pháp so sánh và chuyên gia nhằm phục vụ thiết lập các giả định
và các đề xuất mô hình áp dụng.

1.4.2. Các tiếp cận
- Tiếp cận và xác định vùng nghiên cứu theo hớng từ ngoài vào trong.
Đó là các xã/bản làng cha thể có điện lới sau 2010 & 2015.
- Tại các xã này, lựa chọn điểm điển hình, đặc trng và tiến hành khảo sát
& đánh giá làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
- Các sử dụng nhiệt là đun nấu (nấu ăn hàng ngày) và sấy (nông sản hàng
hoá). Sản xuất điện sẽ dựa vào nguồn tại chỗ có săn trên cơ sở nguồn nào kinh tế
hơn thì khai khác trớc.
I.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Khu vực dân c ngoài lới điện quốc gia.
- Sản xuất NL:
+ Nhiệt cho nấu ăn và sấy nông sản hàng hoá
+ Điện dựa vào nguồn tại chỗ, có sẵn

8
Chơng II:
Đặc điểm các vùng nông thôn & Khu vực dân c
ngoài lới điện quốc gia

II.1. Vài nét về địa lý, dân sinh, kinh tế và năng lợng
A. Thông tin chung
Diện tích và lãnh thổ: Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam á, có tổng diện
tích đất là 329.297Km
2
Hệ thống hành chính gồm 64 tỉnh và thành phố, đợc chia làm 25 thành phố,
110 quận và 536 huyện, 1.181 phờng và 9.210 xã.
Dân số: Tổng dân số tính đến năm 2004 là khoảng 82 triệu ngời, trong đó
74% sống ở nông thôn. Việt Nam là một trong hai nớc đông dân nhất trong khu
vực Đông Nam á và đứng đầu về mật độ dân số, khoảng 253 ngời /Km
2


Các chỉ tiêu kinh tế: Tổng GDP năm 2004 là 45,9 tỷ $. GDP trên đầu ngời
là 550$. Số này tăng gấp đôi so với những năm đầu 90. Tỷ lệ tăng trởng hàng
năm của những năm 90 là 6 - 8% và vẫn tiếp tục tăng, Hiện nay, tổng GDP đạt
45,9 tỷ $. Với mức tăng trởng hiện nay là 7,5% dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm
2010.
Các chỉ tiêu phát triển xã hội: So với các nớc đang phát triển khác với
GDP trên đầu ngời tơng tự, thì Việt Nam có các chỉ số phát triển xã hội tốt
hơn nhiều nh giáo dục, y tế và nghèo. Chỉ số phát triển con ngời của đất nớc
(HDI) xếp thứ 108 ở mức 0,704 vào năm 2003 so với 0,660 và 0,695 vào các
năm 1995 và 2000.
Bảng II.1: Một số số liệu thống kê chính của Việt Nam

1995 2000 2004
Số liệu thống kê

Tổng diện tích đất (km2) 329,314
Dân số (triệu ngời)

Tổng:
71,99 77,63 82,03
Thành phố (%) 21 24 26
Nông thôn (%) 79 76 74
Kinh tế

GDP (tỷ đồng) 228 892 441 646 713 071
Phân ra:

Nông nghiệp, lâm
nghiệp,

Ng nghiệp
62 219 108 356 155 144
Công nghiệp và xây
dựng
65 820 162 220 285 864
Dịch vụ 100 853 171 070 272 036

9
Nguồn: Niên Giám Thông Kê (nhiều năm), WB Development Database, 2005
B. Thu nhập ở nông thôn và phát triển xã hội
Trong thực tế, tỷ lệ nghèo thờng cao trong nhóm những ngời sống ở nông
thôn và vùng sâu vùng xa mà ở đó sự tiếp cận các nguồn tự nhiên, công việc làm
và hạ tầng cơ sở kém hơn (nh: điện, đờng, trờng, trạm) so với các khu vực
thành thị. Những đánh giá nghèo gần đây cho thấy nhìn chung có sự giảm nghèo
nhng tỷ lệ nghèo ở nông thôn vẫn cao hơn từ 3 đến 6 lần so với khu vực thành
phố. Tỉ lệ nghèo cao nhất là ở các nhóm thiểu số sống ở các vùng núi, xa xôi hẻo
lánh -vùng xa lới điện quốc gia.
Bức tranh nghèo của việt Nam đã trải qua những biến đổi mạnh mẽ trong
thập kỷ vừa qua. Trở lại những năm đầu 90. Hơn một nửa dân số sống ở trong
tình trạng nghèo. Những ngời nghèo thờng bị đói, thiếu lơng thực; Thiếu sự
tiếp cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản nh y tế, giáo dục tiểu học, và các tài sản
khác cho việc kiếm sống.
Cải cách kinh tế và chơng trình mục tiêu của quốc gia nhằm vào ngời
nghèo, đặc biệt và vùng sâu - vùng xa trong giai đoạn này đã đóng góp vào giảm
nghèo mạnh mẽ ở Việt Nam. Những thống kê mới nhất cho thấy tỷ lệ nghèo đã
giảm đợc một nửa từ 58,1% vào năm 1993 còn 24,15% vào năm 2004. Sự thực
Việt Nam đã vợt qua cam kết mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trong nhiều mặt
liên quan đến giảm nghèo chung.
Bảng II.2: Tỷ lệ nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 1993 - 2004 (% dân số)
1993 1998 2002 2004

Tỷ lệ nghèo 58.1 37.4 28.9 24.1
Thành phố 25.1 9.2 6.6 10.8
Nông thôn 66.4 45.5 35.6 27.5
Nguồn: Trích từ tài liệu Việt Nam - đạt mục tiêu thiên niên kỷ,2005.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức khó khăn nh sự giảm nghèo không
bền vững, các nhóm ngời dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa vẫn là
những ngời nghèo nhất. Chơng trình 135 - nhắm vào các xã khó khăn nhất,
bắt đầu từ năm 1998 chơng trình này cung cấp và cải thiện hạ tầng nông thôn
về điện, đờng, trờng, trạm, 1715 xã nghèo đợc hởng lợi từ chơng trình này.
C. Mối quan hệ giữa năng lợng và mức thu nhập
Những quan hệ giữa nghèo và NL thờng đựợc xem xét thông qua phát
triển kinh tế-xã hội ở mức vùng và hộ gia đình. Từ công trình DFID (2002),

10
UNDP, WB và các tổ chức khác đã tổng kết những quan hệ giữa năng lợng và
nghèo nh sau:

Năng lợng - tăng trởng kinh tế: Các dịch vụ NL thúc đẩy các hoạt động
kinh tế cả ở mức địa phơng và hộ gia đình, cải thiện tình trạng kinh tế
của ngời nghèo.
Năng lợng - sức khoẻ - Dịch vụ NL giúp cải tiện tình trạng sức khoẻ của
ngời nghèo trực tiếp nh cải thiện dịch vụ y tế công cộng hoặc giảm tiếp
thông qua cải thiện các dịch vụ khác đối với ngời nghèo nh giảm ô
nhiễm do sử dụng sinh khối không hiệu quả và/ hoặc cung cấp nớc sạch.
Năng lợng giáo dục: Các dịch vụ NL nh điện có thể làm cải thiện tình
hình giáo dục chung.
Năng lợng - Giới: các dịch vụ NL hiện đại ở mức giá chấp nhận đợc sẽ
giúp phụ nữ và trẻ em không phải đi kiếm và sử dụng các dạng NL khác.
Một số tơng quan giữa dich vụ NL và đói nghèo ở Việt nam đợc thể hiện
dới đây:

Hệ số đàn hồi nghèo - GDP ở Việt Nam trong giai đoạn 1992 - 2003 là lớn
hơn 1. Nói một cách khác, 1% GDP tăng lên sẽ làm giảm hơn 1% nghèo. Trong
khi đó, hệ số đàn hồi GDP - Năng lợng trong thập kỷ qua là 1,5 có nghĩa là cứ
1,5% tăng NL thì đạt đợc 1% GDP. Vì vậy có thể nói rằng quan hệ giữa NL và
nghèo có môi tơng quan tích tích cực.
II.2. Năng lợng cho nông thôn
Mặc dù có sự tăng nhanh mức đô thị hoá và công nghiệp hoá trong 2 thập
kỷ qua, nhng khoảng 74% dân số Việt Nam vẫn sống ở khu vực nông thôn
(năm 2004). Nếu gộp toàn bộ các hộ nông thôn lại thì đây chính là hộ tiêu thụ
năng lợng lớn nhất. Nguồn năng lợng cung cấp cho các khu vực nông thôn
gồm sinh khối, điện và các nhiên liệu hoá thạch. NLM&TT nh thuỷ điện nhỏ,
mặt trời, gió đóng góp một phần nhỏ vào tổng cung cấp điện cho khu vực này.
Những nguồn NL cung cấp cho hộ gia đình, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
nông thôn và các dịch vụ là điện năng, dầu và LPG chỉ chiếm 15% tổng tiêu thụ
NL nông thôn và chủ yếu đợc sử dụng cho nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
dịch vụ và giao thông vận tải, còn lại 85% là sinh khối chủ yếu đợc sử dụng
trong các hộ dân.
Do việc lựa chọn NL của các hộ gia đình nông thôn phụ thuộc nhiều vào
thu nhập, nên sinh khối "giá thấp " bao gồm củi, trấu và các phụ phẩm nông
nghiệp khác chiếm 85% nhu nhiệt năng cho nấu ăn, chế biến thực phẩm, sởi,

11
cũng nh thắp sáng ở các vùng sâu vùng xa. Trong khi đó chỉ có 10% hộ nông
dân sử dụng than làm nguồn nhiên liệu chính cho nấu ăn. Tỷ lệ sử dụng dầu hoả
là 3%. Tỷ lê hộ nông thôn sử dụng Gas hoá lỏng (LPG), dạng năng lợng hiện
đại và đắt nhất, rất ít và chủ yếu ở các hộ gia đình có mức thu nhập khá giả.
Mặc dù điện khí hoá phát triển nhanh đến khu vực nông thôn, nhng mức
tiêu thụ của hộ gia đình còn rất thấp so với các ngành khác. Trong giai đoạn
1997 - 2003, tỷ lệ số hộ có điện đã tăng lên từ 58,7% đến 88,0%. Nguồn NL chủ
yếu cho thắp sáng là điện năng và dầu hoả. Đối với các hộ gia đình có điện thì

điện là nguồn chiếu sáng chủ yếu. Trong khi đó dầu hoả là nguồn chiếu sáng
chính đổi với các hộ cha có điện hoặc không có khả năng trả tiền điện. ớc tính
khoảng 26% tổng số hộ nông thôn thắp sáng chính bằng dầu hoả. Số này là 44%
ở những vùng có thu nhập thấp nhất.
Bảng II.3: Thu nhập hộ gia đình và chi phí cho năng lợng theo các khu
vực
Vùng Tỷ lệ dân số
(%)
Thu nhập trung
bình / ngời ('000
dong)
Tiêu thụ nhiên liệu
(% chi phí đầu t)
Miền núi và trung du phía bắc 17.9 3,900 3.9
Đồng bằng sông Hồng (cả hà Nội) 19.6 5,132 3.7
Bắc trung bộ 13.8 12,165 3.9
Nam trung bộ 10.7 15,010 3.7
Cao nguyên 3.7 16,988 4.2
Đông Nam bộ (cả t.p. Hồ Chí
Minh)
12.8 39,287 3.6
Đồng bằng sông Cửu Long 21.5 16,624 3.8
Nông thôn 13,175 n.a
Hà nội và t. p. Hồ Chí Minh 52,944 n.a
Thành thị 45,245 n.a
Tổng 100.0 17,709
Nguồn: Báo cáo của World Bank (2002)
NA: Không có số liệu
II.3. Các chơng trình năng lợng cho nông thôn
Nh đã trình bày ở trên, nguồn NL quan trọng nhất đối với nông thôn hiện

nay, đặc biệt là vùng sâu-vùng xa vẫn là sinh khối. Do thiếu chính sách và bố trí
tổ chức để giải quyết nguồn NL này nên sinh khối hầu nh không nhận đợc sự
quan tâm của các cấp các ngành. Trong khi đó, đầu t vào NL nông thôn chủ
yếu tập trung vào điện nông thôn và phát triển mạng lới điện quốc gia. Những
chơng trình NL khác ngoài lới thờng mới chỉ dừng lại ở mức thí điểm.
A. Chơng trình Điện khí hoá nông thôn (ĐKHNT)
Chơng trình ĐKHNT, đầu năm 1996 để đạt mục tiêu quốc gia là tăng tỷ lệ hộ
dân có điện lên 90% vào năm 2010. Do bản chất của đầu t, chơng trình

12
ĐKHNT đợc chia ra các mảng gọi là dự án NLNT 1 và ĐKHNT ở miền Nam,
các dự án đầu t vào lới, trạm và quản lý hệ thống.

13
Bảng II.4: Các chơng trình ĐKHNT có vốn ODA
Đầu t ODA vào điện Nhà tài trợ Đầu t
(tr.$)
Nội dung Thời
hạn
Năng lợng nông thôn I WB 150.0 Mở rộng lới điện đến 900 xã 2000 -
2004
Dự án nâng cao hiệu
suất, cổ phần hoá và
NLTT
WB/GEF 4.5

Xây dựng mới và cải tạo thuỷ
điện nhỏ, doanh nghiệp
NLTT, phân phối
2002-

2007
Năng lợng nông thôn
II
WB 220.0 Mở rộng lới điện, nâng cấp
đờng, giảm tổn thất
2005 -
2011
Năng lợng nông thôn
cho Quảng Nam
OPEC 10.0
Thúc đẩy tiết kiệm NL
trong SMEs
UNDP/GEF 5.4

Xoá bỏ rào cản để phát triển
ứng dụng TKNL trong SMEs
2005-
2010
NLNT của Thuỵ điển Sida 6.31 2004-
2008
DDKHNT ở miền Nam France 20.9 2001-
2006

Total 417.1
Nguồn: Bộ KH&ĐT (2005)
Kế hoạch thực hiện chơng trình ĐKHNT đợc chia làm 2 giai đoạn. Giai
doạn đầu từ 1996 đến 2000 và giai đoạn 2 từ 2001 đến 2004. Trong giai đoạn
đầu tổng đầu t là 3 541 tỷ đồng (tơng đơng 300 triệu $) trong đó 2/3 là đầu t
của chính phủ, địa phơng và vay vốn tín dụng trong nớc: Phần vốn còn lại từ
ngân hàng thế giới và các cơ quan tài chính quốc tế khác chi tiết vốn đầu t ở

bảng 4, trong đó vốn địa phơng và phi nhà nớc là đáng kể. Đầu t địa phơng
là 1637,5 tỷ đồng chiếm 46,3% tổng vốn đầu t trong đó ngân sách chính phủ là
69,648 tỷ đồng chiếm 1,97% tổng vốn đầu t, ngân sách địa phơng là 1567,9
tỷ , chiếm 44,3% tổng vốn đầu t. Đầu t từ các cơ quan khác là 52,1 tỷ đồng,
chiếm 1,47% tổng vốn đầu t. Vốn huy động từ các hộ là 449,1 tỷ, chiếm 12,7%
tổng vốn đầu t. Kết quả giai đoạn đầu là lới điện quốc gia đã kéo đến 58
huyện, 1616 xã và 3,38 triệu hộ.
Giai đoạn thứ hai từ 2001 đến 2004 với tổng đầu t tăng đến 5881,0 tỷ
đồng, trong đó đầu t của EVN chiếm tỷ lệ cao nhất, 31,6%. Có sự tăng đáng kể
tỷ lệ của chính quyền tỉnh và các nguồn kinh phí khác. 1732,8 tỷ đồng huy động
đợc từ các nguồn tơng ứng chiếm 22,9% và 6,7% tổng vốn đầu t. Kết quả là
lới điện quốc gia mở rộng đến 41 huyện, 1210 xã và 2,099 triệu hộ. Khối lợng
đầu t gồm 22332 Km đờng dây trung áp, 26 078 Km đờng dây hạ áp và 17
595 trạm biến áp.
Ngoài ra dự án NLNT 1 (RE1) với vốn vay của Ngân Hàng Thế Giới
(NHTG) đã cấp điện cho 798 trên 902 xã. 103 xã còn lại sẽ đ
ợc nối với lới
điện quốc gia vào đầu năm 2005

14
Bảng II.5: Tác động giảm nghèo của chơng trình ĐKHNT
Thời gian 1996 - 2000 2001 - 2004
Total 1996 -
2004
Các hộ mới có điện
(từ lới điện quốc gia)
3 384 000 2 099 000 5 483 000
Cơ cấu đầu t NLNT bằng hợp tác ĐKHNT
3,541,000 tỷ đồng 5,880,946 tỷ
đồng

9,421,946 tỷ
đồng
+ EVN & các CTĐL 39.6% 69.48% 58.25%
(trong đó vay 8.295% (37.89)%
(khấu hao cơ bản của EVN chiếm
31.30%)
(31.59)%
+ Kinh phí địa phơng: 46.25% 23.96% 32.33%
+ Vốn t nhân: 1.47% 1.47% 1.29%
Đầu t nối lới và hợp
tác liên ngành về dịch
vụ ĐKHNT
+ Dân đóng góp:12.68% 5.38% 8.13%
100.00% 100.00% 100.00%
Tổng số hộ đợc cấp
điện từ lới
9,414,735/12,817,743 = 73.5% 11,513,687/13,0
88,174 =
87.97%

Ngoài chơng trình ĐKHNT bằng lới điện quốc gia, mảng chơng trình
ĐKH ngoài lới cho các khu vực nông thôn cách ly nh cù lao, cao nguyên,
vùng núi hải đảo vv cũng đợc thực hiện trong giai đoạn 1997 - 2003. Nguồn
điện là diesel, NLTT nh thuỷ điện nhỏ, mặt trời và gió. Tổng công suất lắp đặt
là 1 857 KW trong đó NLTT chiếm 65%. Đầu t cho chơng trình này cũng dựa
vào chính sách đầu t chung giữa chính phủ, chính quyền địa phơng và dân.
Bảng II.6: Chi tiết đầu t vào ĐKHNT ngoài lới (1997 - 2003)
Nhà đầu t Lợng tiền (tỷ Đ) Tỷ lệ (%)
Ngân sách nhà nớc và EVN 2,9 2.6%
Ngân sách địa phơng 85,0 81.6%

Vốn t nhân 15,4 14.8%
Dân đóng góp 0.9 0.8%
Tổng 104,3 100.0
B. Kế hoạch hành động năng lợng tái tạo (NLTT)
Việt Nam có tiềm năng lớn về NLTT nh gió, thuỷ điện nhỏ, sinh khối và
mặt trời. Tiềm năng ớc tính cho phát điện trong khoảng 1100 - 1900MW trong
đó thuỷ điện là 800 - 1 400 MW. Do gánh nặng đầu t vào phát triển lới điện
và việc kéo lới điện đến vùng sâu vùng xa tốn kém nên NLTT và đặc biệt là
điện từ NLTT cos thể sẽ là giải pháp khả thi và kinh tế cho ĐKHNT.
Vào những năm 1970 và 1980 chơng trình phát triển thuỷ điện quốc gia
do bộ thuỷ lợi bắt đầu, đây là một tiểu ngành của bộ NN & PTNT , với mục đích
khai thác tiềm năng các nguồn thuỷ điện nhỏ và cực nhỏ ở vùng núi bắc Việt
Nam. ở cấp địa phơng, sở thuỷ lợi chịu trách nhiệm thực hiện chơng trình này.
Tuy những năm 1990, chơng trình nghiên cứu quốc gia về NLTT và dịch
vụ điện NLTT ở Việt Nam (mặt trời , gió, TĐN vv ) đã đợc Bộ Năng lợng

15
thực hiện. Mục đích của chơng trình này là nghiên cứu tính khả thi của các
nguồn điện ngoài lới để đáp ứng nhu cầu chiếu sáng. Chơng trình này đã nhận
đợc sự ủng hộ của NHTG/UNDP - ESMAP và Sida (1994). Đến 2000 với sự
giúp đỡ của WB, kế hoạch hành động NLTT (REAP) cho Việt Nam đã đợc xây
dựng và phê duyệt vào năm 2001 là khung cơ sở cho phát triển tơng lai.
Song song với hai chơng trình nghiên cứu trên, các viện nghiên cứu KH
- KT kỹ thuật. Việt Nam (Viện năng lợng, Solarlab, chơng trình khí sinh học,
các trờng đại học, cơ sở nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu KH - KT trong
các ngành năng lợng, nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, ở các địa phơng vv ) đã
thực hiện các dự án trình diễn các loại NLTT theo năng lực và khả năng nhận
đợc tài chính của họ.
Kết quả của những nỗ lực này là sự thành công của thuỷ điện nhỏ sử dụng
NLTT. Đến 2001 có 48 trạm thuỷ điện nối lới cấp điện cho hơn 300 xã với tổng

công suất là 140 MW tơng đơng với 10 ữ 13% tổng tiềm năng. Hơn nữa sự
phát triển hệ thống thuỷ điện cực nhỏ cũng đáng kể. ớc tính có khoảng 100 000
ữ 150 000 tổ máy đang vận hành. Về mặt giá cả, thuỷ điện này là phơng án khả
thi và kinh tế cho ĐKH ngoài lới. Chi phí cho một hệ thống cấp xã tơng
đơng chi phí trung bình cho đấu nối vào lới là cỡ 400 ữ 500US$/một hộ.
Trong khi tiềm năng ớc tính của dạng năng lợng này là rất lớn thì sự
phát triển nó gặp nhiều trở ngại nh tỷ lệ vận hành thấp, thiếu bảo dỡng, thiếu
thị trởng thơng mại khả thi về thiết bị và dịch vụ. Phải đến 2/3 các hệ thống
cấp xã bị thất bại. Về mặt th
ơng mại thị trờng các hệ thống thuỷ điện cực nhỏ
do các nhà chế tạo Trung quốc chiếm lĩnh.
C. Chơng trình khí sinh học
Công nghệ khí sinh học đợc biết đến ở Việt Nam từ 1966. Theo một số
các nghiên cứu của Viện năng lợng, trờng đại học Cần thơ , thì việc thí điểm
công nghệ khí sinh học ở hộ gia đình đã thành công. Tuy nhiên các chơng trình
lớn về khí sinh học chỉ đợc bắt đầu từ năm 2003 với sự cố gắng của các tổ chức
phi chính phủ nh SNV (Hà lan) và Oxfam Quebec cùng với các viện/trờng
trong nớc (xem bảng II.7)
Bảng II.7: Kết quả phổ biến hầm khí sinh học
Chơng trình Thời
gian
Số lợng hầm biogas xây
dựng
Vốn Kết quả
khác
Chơng trình biogas của
VACVINA (Oxfam
Quebec và E+Co tài trợ)
2001 3.000 - đào tạo
Chơng trình biogas của

SNV
2003 18.000 2 triệu
US$


16
Điểm tập chung của các chơng trình này là chuyển giao công nghệ đến
các hộ gia đình và các cơ quan địa phơng. Việc này đợc gắn với hỗ trợ tín
dụng và nâng cao nhận biết. Có kết luận là khí sinh học có nhiều u điểm nh
cung cấp nhiên liệu sạch, giải phóng phụ nữ khỏi công việc kiếm chất đốt và cải
thiện điều kiện vệ sinh ở các khu vực nông thôn. Ngoài ra các chơng trình này
cũng chứng minh rằng khí sinh học có thể thay thế củi. ớc tính mỗi hầm khí
sinh học cỡ 5m
3
có thể tiết kiệm 2,4 tấn củi một năm
D. Phát triển bếp đun cải tiến
Mặc dù là nguồn năng lợng lớn nhất ở khu vực nông thôn, nhng năng
lợng sinh khối nhận đợc rất ít sự quan tâm từ các nhà lập chính sách, các nhà
nghiên cứu và doanh nghiệp. Cho đến nay các lĩnh vực của sinh khối chỉ tập
trung vào chơng trình bếp đun cải tiến do viện năng lợng, một số cơ quan
nghiên cứu của ngành lâm nghiệp và hội phụ nữ thực hiện ở một số nơi.
Mục đích của chơng trình này là do hiệu suất của các bếp đun truyền
thống ở Việt Nam thấp, chỉ bằng 8 ữ 15% và việc kiếm chất đốt khó khăn ở khu
vực đồng bằng và là gánh nặng đối với phụ nữ. Họ phải mất từ 3 ữ5 giờ mỗi
ngày để kiếm củi và nấu ăn. Chơng trình đã chứng minh việc sử dụng các bếp
đun hiệu suất kém có ảnh hởng tiêu cực tới môi trờng và ngời nghèo. Nghiên
cứu khoa học đã chỉ ra rằng hiệu suất bếp sinh khối là yếu tố chính có thể can
thiệp để cải thiện điều kiện sức khoẻ cũng nh phúc lợi kinh tế của ngời nghèo
ở nông thôn.
Những bếp đun cải tiến có hiệu suất tới 30%, làm từ vật liệu rẻ tiền sẵn có.

Nhận thấy để đáp ứng yêu cầu giảm nghèo và bình đẳng giới, chơng trình phổ
biến bếp đun cải tiến với sự phối hợp của hội PNVN đã đợc triển khai ở các
làng, xã và thậm trí ở cấp tỉnh. Đây là trờng hợp có sự hợp tác giữa Viện năng
lợng và tỉnh Ninh bình.
Nh đã trình bày ở trên, hiện nay các hộ nông dân nói chung và các hộ
nông dân nghèo nói riêng phụ thuộc tới gần 90% vào năng lợng sinh khối với
hệ thống tự cung tự cấp và sử dụng bếp đun truyền thống hiệu suất thấp. Tuy
nhiên chơng trình cung ứng chất đốt kết hợp với bếp cải tiến hiệu suất cao cha
đợc quan tâm đúng mức của chính quyền địa phơng cũng nh các cơ quan
chịu trách nhiệm về chính sách phát triển nông thôn, khu vực t
nhân và các
tầng lớp xã hội (đặc biệt là HPNVN), các trờng đại học vv
II.4. Một số đặc điểm chính khu vực dân c ngoài lới
II.4.1. Điều kiện tự nhiên

17
Một trong những nét chung thể hiện rõ nhất ở khu vực dân c ngoài lới
là miền núi thì địa hình hết sức phức tạp, đa dạng với các loại đồi núi cao thấp
khác nhau và thờng chiếm phần lớn trong tổng diện tích tự nhiên của từng vùng.
Cụ thể ở các xã vùng trung du là 40 - 70%, nhng ở các xã miền núi thì tỷ lệ này
chiếm trên 90%. Đối với với các đảo là sự biệt lập với đất liền.
Diện tích rừng tự nhiên ở các điểm khảo sát thuộc địa phận miền núi phía
Bắc hiện chỉ còn lại rất ít và chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng diện tích tự nhiên của từng
vùng, Việc kiếm củi ngày càng trở lên khó khăn do phải đi xa và phần lớn
nguồn củi đều ở những cánh rừng đều nằm ở trên núi cao, rất khó cho kiếm
lợm.
II.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - văn hoá
+ Kinh tế: Nhìn chung đa số các nhóm cộng đồng dân tộc sống tại vùng
núi cao phía Bắc gặp rất nhiều khó khăn về diện tích đất canh tác. Hiện phần lớn
diện tích đát nông nghiệp đang ở tình trạng thoái hoá. Mặc dầu ngành nông

nghiệp có nhiều cố gắng đa nhiều giống mới có năng suất cao vào sản xuất,
nhng do điều kiện khí hậu vùng cao không thích ứng nên không tạo đợc sản
lợng cao để đáp ứng nhu cầu lơng thực cho ngời dân nơi đây. Kết quả là kinh
tế thu nhập của ngời dân, đặc biệt ở vùng núi luôn ở trạng thái bấp bênh, phụ
thuộc vào mùa vụ, thời tiết.
Một đặc thù nữa của địa bàn vùng miền núi là mật độ dân c tha thớt,
các cụm dân lại phân tán, giao thông đi lại còn rất khó khăn và cha phát triển,
nhiều khi là yếu tố gây trở ngại chính đến sự giao lu phát triển kinh tế, đến việc
cung ứng vật t sản xuất, tiêu thụ và phân phối nông sản thực phẩm .v.v
Để giải quyết thu nhập, nâng cao mức sống cho ngời dân vùng miền núi,
gần đây Nhà nớc đã thi hành hàng loạt các chính sách nhằm tạo điều kiện và
khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình bằng cách chuyển đổi giống cây
trồng, vật nuôi, mở rộng và phát triển kinh tế đồi rừng v.v nhờ đó đời sống
kinh tế của nhiều hộ gia đình đã đợc cải thiện đáng kể.
+
Xã hội văn hoá giáo dục: Điều dễ nhận thấy là sự phân hoá cộng đồng
của ngời dân miền núi thờng tỷ lệ nghịch với khả năng tiếp cận với xã hội. Tại
những vùng sâu, vùng xa nơi khó khăn về đờng giao thông, điện lới cha phát
triển thì tình trạng phân hoá càng thể hiện rõ, vai trò và quyền bình đẳng nam
nữ cha đợc bảo đảm. Ngời phụ nữ nhiều khi làm việc với cờng độ cao hơn
nam giới nhng trong cộng đồng họ hầu nh không đợc tham gia quyết định
những vấn đề trọng đại. Số ngời biết đọc, biết viết còn ít đặc biệt là với ngời
dân tộc thiểu số, phần lớn mới chỉ hết bậc phổ thông trung học, số có trình độ

18
đại học rất hãn hữu. Tại một số xã miền núi nh Mù Cả, Nùng Tám, Keng Đu,
Pa (địa điểm điều tra), nhiều ngời có hiện tợng "tái mù chữ".
II.4.3. Hiện trạng khai thác nhiên liệu, chất đốt và sử dụng NL
Củi gỗ và các loại phụ phẩm nông nghiệp đợc coi là nhiên liệu chất đốt
chính tại các hộ gia đình miền núi. Việc thu hái kiếm củi ngày nay thờng khó

khăn và tốn công sức hơn rất nhiều so với trớc kia, bởi nhà nớc đang áp dụng
một số biện pháp nhằm quản lý khoanh nuôi, bảo vệ rừng nên các hộ phải đi xa
vài cây số mới kiếm đợc củi gỗ. Nguồn khai thác chủ yếu vẫn dựa vào những
khu rừng tự nhiên và rừng trồng, trung bình mỗi hộ gia đình phải dành ra khoảng
5 - 10 công/tháng để thu nhặt củi, và thờng phải đi rất xa thậm chí có những
nơi phải đi xa trên 10km. Tại những nơi khảo sát khi phỏng vấn, các hộ đều cho
rằng, trong tơng lai việc kiếm củi càng trở lên khó khăn hơn do dân số gia tăng
và chăn nuôi sẽ nhiều hơn
Việc các hộ gia đình hiện nay phải tận thu phụ phẩm nông nghiệp nh:
các cây ngô (thân, lõi, vỏ) và cây đậu/đỗ để làm chất đốt một phần cho thấy sự
thiếu hụt chất đốt cho nấu ăn đang là chuyện thờng nhật, mặt khác chứng tỏ
rằng nguồn cung cấp củi gỗ đã trở lên khó khăn hơn nhiều so với trớc đây.
Củi:
Bình quân một ngời dân vùng miền núi tiêu thụ khoảng 3-3,5kg
củi/ngày, một hộ trung bình là 14 ữ 20kg củi/ngày. Về mùa đông nhiều hộ còn
đốt củi để sởi ấm.
Điện :
Mức tiêu thụ trung bình khoảng 20 -50 kWh/năm - TĐ mi ni (chỉ
tính cho thắp sáng và chạy ti vi, đài quạt).
Phụ phẩm nông nghiệp
(thân cây ngô, đậu.v.v ): Đợc các hộ gia đình
đa về sử dụng cho nấu ăn là chính. Bình quân một ngời tiêu thụ khoảng
1,5ữ2kg/ngày, một hộ trung bình là 6,3 ữ 9,4kg/ngày và 1 năm sử dụng trong 1 -
2 tháng.
Dầu hoả:
bình quân mỗi hộ tiêu thụ 3ữ6 lít/năm, và dùng cho thắp sáng
1. Nhu cầu sấy nông sản
Nhu cầu sấy là thực sự và rất cần thiết cho các hộ gia đình. Do không có
sân phơi, nên sau khi thu hoạch ngô, lúa, đậu từ ngoài nơng, ruộng họ đều
chất các sản phẩm sau thu hoạch lên gác phía trên gian bếp để mong muốn hàng

ngày các bếp đun sẽ cấp nhiệt và khói nóng cho việc sấy và bảo quản quanh năm.
Lu ý rằng, qua kiểm tra một số hộ sử dụng bếp cải tiến ở thị trấn Tam
Sơn, Hà Giang khi khói đợc đa ra ngoài cho biết, do không đợc sấy nên ngô
của họ đã bị mọt, chất lợng ngô bị giảm đi. Vào những tháng sau thu hoạch và

19
mùa ma ẩm nhu cầu sấy nông sản là rất quan trọng và lớn. Mỗi hộ thờng chất
lên gian sấy từ 1,5
ữ3,0 tấn nông sản các loại để sử dụng quanh năm.
2. Nhu cầu sởi
Trong các tháng mùa đông (khoảng từ tháng 11năm trớc
ữTháng 4 năm
sau) do nhà cửa trống trải và nhiệt độ xuống thấp nên các hộ đều có nhu cầu sởi
ấm. Tuy nhiên việc sởi ấm không phải là vấn đề quan trọng nh nhu cầu sấy.
Chỉ vào các buổi tối và sáng sớm thì mới có ngời ở nhà quây quần bên bếp lả.
3. Khói và bụi bẩn
Khói mang một lợng nhiệt nóng để sấy nông sản. Tuy nhiên về mùa hè
khói toả ra từ các bếp đun là rất khó chịu và ảnh hởng trực tiếp đến các thành
viên trong gia đình. Để giải quyết mối quan hệ giữa nhu cầu sấy và giảm khói,
đa phần ngời dân cho rằng nếu giảm đi một phần ba lợng khói nh hiện nay là
có thể chấp nhận đợc. Việc giảm khói có thể đợc giải quyết thông qua việc
giảm lợng củi tiêu thụ trong ngày mà không cần phải đa khói hết ra ngoài
đợc coi là một giải pháp hữu hiệu bởi lẽ nếu sử dụng ống khói sẽ mất hết nhiệt
nóng cho sấy và cũng sẽ rất tốn kém cho việc đầu t xây dựng ống khói với điều
kiện nhà cửa của các gia đình nh hiện nay (ớc tính phải mất khoảng 100-150
nghìn cho riêng lắp đặt một ống khói).
5. Củi gỗ và các chất đốt khác
Việc các hộ gia đình phải tận thu các cây ngô (thân, lõi, vỏ) và cây
đậu/đỗ để làm chất đốt chứng tỏ rằng nguồn cung cấp củi gỗ đã trở lên khó khăn
hơn nhiều so với trớc đây.

Lợng củi gỗ dùng cho đun nấu phần lớn đợc kiếm nhặt từ rừng tự nhiên
và rừng trồng. Việc kiếm củi chiếm nhiều thời gian. Hiện nay các hộ phải đi xa
vài cây số mới kiếm đợc củi gỗ. Khi phỏng vấn, các hộ đều cho rằng, trong
tơng lai việc kiếm củi càng trở lên khó khăn hơn do dân số gia tăng và chăn
nuôi sẽ nhiều hơn.
Củi gỗ đợc coi là nhiên liệu chính tại các hộ gia đình. Có 2 loại củi gỗ là
củi cành với đờng kính trung bình từ
10ữvà 50mm và củi chẻ từ các cây gỗ
to. Chiều dài các bó củi thờng từ 1
ữ1,5m. Độ ẩm của củi theo quan sát thực tế
là khá cao (
20%) nên khi đun gây nhiều khói bụi. Việc sử dụng cả củi cha khô
kiệt để đun cho thấy rằng hầu hết các hộ không đủ công đủ ngời cho kiếm củi
dự trữ nh trớc đây.
6. Bếp đun và các dụng cụ đun nấu (xoong, nồi, chảo)
Để tiết kiệm củi gỗ, bếp đun đợc coi là vấn đề trọng tâm cần phải nghiên
cứu kỹ cho việc cải tiến để nâng cao cả hiệu suất cháy lẫn hiệu suất truyền nhiệt

20
đồng thời vẫn phải đảm bào phù hợp với hoàn cảnh và phong tục tập quán của
ngời dân địa phơng.
Sáu thôn thuộc ba xã đợc lựa chọn cho việc khảo sát nghiên cứu. Có
khoảng 40 hộ thuộc 6 thôn trên đã đợc phỏng vấn, xem xét các bếp đun hiện có.
có hai loại bếp chính đang đợc ngời dân sử dụng là: a) bếp đắp bằng đất; và b).
bếp kiềng sắt.
a). Bếp đắp bằng đất: Các bếp đắp bằng đất, dùng chảo đặt cố định để nấu cám
lợn, nấu rợu và mèn mén. Các bếp này đều do dân tự làm lấy. Hiện các bếp đất
này đều đã bị nứt vỡ cần đợc cải tiến làm mới lại cho thích hợp và giảm tối đa
tiêu thụ củi. Qua đo đạc tiêu thụ củi tại thôn Nậm Nơng có sự tham gia của cán
bộ xã và một số hộ gia đình cho thấy, hiệu suất bếp rất thấp chỉ đạt khoảng10%.

Một số nguyên nhân chính dẫn đến loại bếp này có hiệu suất thấp tiêu
thụ nhiều củi là:
- Khoảng cách từ nền bếp đến đáy chảo quá cao, từ 350-400 mm đã làm cho
nhiệt bức xạ truyền đến chảo bị giảm đi, ngọn lửa với chiều dài có hạn nên ít
tiếp xúc đợc với đáy, thành xung quanh chảo đã làm giảm hai nguồn nhiệt quan
trong là đối lu và dẫn nhiệt.
- Buồng đốt quá rộng cũng làm cho ngọn lửa không tập trung và khó cháy hơn.
Muốn cháy tốt cần phải có nhiều củi.
- Theo thiết kế hiện tại, cửa bếp vừa làm nhiệm vụ cấp nhiên liệu (củi), cấp gió
và thoát khói đã làm giảm khả năng cháy của củi, ngọn lửa và nhiệt nóng thờng
bị phả ra ngoài hắt thẳng vào mặt ngời nấu qua của đun ở phía trớc.
- Vị trí chảo đặt trong bếp, cộng thêm không có khe thoát khói đã làm giảm
nguồn nhiệt đối lu nên khi đun lâu sôi.
- Việc không sử dụng vung/nắp đậy chảo khi đun cũng làm tăng đáng kể lợng
củi tiêu thụ từ 5-10%, thậm chí 15% và thời gian nấu bị kéo dài hơn so với bình
thờng.
b). Bếp kiềng: Đây là loại bếp hở. Các hộ gia đình đều có một bếp đặt ở gian
bếp-cạnh gờng ngủ. Đối với ng
ời Mông, ngời Tày thì vị trí của bếp là không
thể thay đổi đợc đó là phong tục tập quán có từ lâu đời. Bếp kiềng đảm nhận
cho việc nấu thức ăn (nấu/xào) và đun nớc uống hàng ngày. Mỗi ngày bếp
kiềng đợc sử dụng ít nhất là 2 lần cho nấu thức ăn của 2 bữa chính. Những gia
đình không ăn mèn mén thì họ còn dùng để nấu chín cơm. Số lần sử dụng bếp
kiềng trong 1 ngày nhiều hơn bếp đất nhng tiêu thụ củi ở bếp này chỉ bằng 40-
60% so với bếp đất. Việc sởi ấm thờng đợc ngời dân sử dụng và ngồi quanh
bếp kiềng là chính. Bếp kiềng có u điểm nổi bật là thích nghi với nhiều loại

21
xoong có các kích cỡ khác nhau. Tuy nhiên do bếp hở nên hiệu suất rất thấp chỉ
đạt 8-15%. Dới đây là một số hình ảnh minh hoạ về sấy nông sản, nấu cám lợn

bằng chảo và sởi ấm về mùa đông





22


Có thể nói sự khác biệt về sinh thái, thổ nhỡng giữa các vùng, các nhóm
cộng đồng c dân sinh sống trên đó đã tạo nên sự đa dạng về lối sống, phơng
thức canh tác, thói quen phong tục tập quán và mức sống thu nhập v.v Sự
phong phú đa dạng đó cũng còn thể hiện khá rõ trong lĩnh vực sử dụng năng
lợng, đặc biệt cho nhu cầu đun nấu sinh hoạt, bởi ngoài tính dân tộc, tính
truyền thống tập quán mang vào trong bữa ăn sinh hoạt gia đình, thì mức độ lệ
thuộc vào nguồn cung cấp nhiên liệu chất đốt, vào nhu cầu nấu ăn, chăn nuôi,
sấy sởi khác nhau theo các vùng cũng tạo nên sự đa dạng phong phú trong
sinh hoạt nấu nớng.
Các nhận xét và đánh giá
khu vực miền núi sử dụng củi cho đun nấu ở hộ gia đình là lớn nhất
chiếm tới trên 90% sau đó đến phụ phẩm nông nghiệp.

23
Những nhà có thủy điện mi ni, điện đợc sử dụng chủ yếu là cho thắp
sáng, chạy đài, quạt và ti vi.
Phụ phẩm nông nghiệp bao gồm phần lớn các phế thải sau thu hoạch nh
thân - lá cây các loại sắn, ngô, đậu, đã đợc tận thu để sử dụng cho đun nấu.
Theo đánh giá thì nhiên liệu chất đốt là củi và phụ phẩm nông nghiệp vẫn
sẽ là nhiên liệu chủ yếu đợc các gia đình khu vực miền núi sử dụng trong nhiều
năm tới bởi nó là nguồn năng lợng có sẵn tại chỗ, đợc tái tạo hàng năm.

Việc sử dụng loại củi to, trong khi đó không gian nhà bếp của các hộ
thờng khá chật hẹp. Hiện nay nhiều hộ sử dụng khói bếp để sấy nông sản, lấy
ánh sáng từ ngọn lửa bếp để chiếu sáng về ban đêm điều này có thể là trở ngại
chính cho công tác mở rộng phát triển BĐCT. Vì vậy, cần phải đợc xem xét khi
phổ biến BDDCT ở khu vực dân c này.

24
Chơng III:
Hiện trạng sử dụng năng lợng

III.1. Hiện trạng tổ chức cung cấp dịch vụ NL nông thôn - miền núi
NL nông thôn là một hệ thống bao gồm:
+ Các nguồn năng lợng sơ cấp đợc sử dụng ở khu vực NT nh điện, than,
dầu, khí (các nguồn này còn gọi là các nguồn thơng mại), củi, gỗ, than gỗ, phụ
phế phẩm nông nghiệp, các nguồn NL mới và tái tạo khác (NLM&TT) nh năng
lợng mặt trời, năng lợng gió, năng lợng các sông suối, năng lợng địa nhiệt,
v.v
+ Các thiết bị công nghệ khai thác, chế biến, sử dụng các nguồn NL.
+ Các dạng sử dụng NL cho các hoạt động ở khu vực NL.
NLNT là một bộ phận của NL quốc gia nhng có những đặc điểm riêng.
Những đặc điểm quan trọng nhất là:
- Mang tính vùng sinh thái và tập quán,
- Lợng tiêu thụ phân tán, nhỏ, đa dạng,
- Mang tính thời vụ cao.
Năng lợng hoá nông thôn là quá trình từ quy hoạch đến cải tạo, xây dựng, áp
dụng các công nghệ NL thích hợp để sử dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn
NLTM và NLPTM nhằm làm động lực cho quá trình công nghiệp hoá, cơ giới
hoá NL và qua đó nâng cao chất lợng cuộc sống cho ngời dân nông thôn.
Trong các thành phần của năng lợng hoá NT thì điện khí hoá NT có vị trí then
chốt.

Dới đây là mô tả sơ đồ cung cấp NL nông thôn hiện hữu và cơ cấu tổ
chức dịch vụ NL nông thôn VN. Các sử dụng cuối cùng đã đợc tập hợp. Các
phân tích về quá trình cung cấp - dòng NL và sử dụng cuối cùng đợc mô tả chi
tiết ở mục III.2.


25
Hình III. 1: Sơ đồ cung cấp năng lợng nông thôn hiện hữu tại Việt
Nam
Khai thác
Chuyển hoá
sơ cấp
Vận chuyển
Chuyển hoá
thứ cấp
Truyền tải và
phân phối
Thiết bị dịch
vụ NL
Sử dụng
cuối cùng














Thuỷ điện
Than
Khí thiên
nhiên LPG
Dầu thô
Củi
NLSK
Sức kéo súc vật
ánh sáng
sinh hoạt

Bơm Thuỷ lợi
Công nghiệp nông
thôn & TCN (gia chế
nông sản)

Vận tải nôn
g
thôn
Bơm má
y
nổ và côn
g

nghiệp nông thôn


Đun nấu nôn
g
thôn
Đun nấu nôn
g
thôn
Côn
g
việc đồn
g
án
g
Điện

×