Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

LUẬN VĂN: Thực trạng quản lý kinh tế tại công ty, kết hợp với những nhận thức cơ bản về tầm quan trọng của công tác kế toán potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.62 KB, 40 trang )

LUẬN VĂN:
Thực trạng quản lý kinh tế tại công ty,
kết hợp với những nhận thức cơ bản về
tầm quan trọng của cơng tác kế tốn


Lời mở đầu

Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế và sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, nước ta từ một nền kinh tế bao cấp đã chuyển sang nền
kinh tế thị trường . Sự đổi mới đó địi hỏi các doanh nghiệp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình cũng phải tìm tịi sáng tạo ra những mơ hình sản xuất kinh doanh phù hợp
với nhu cầu thị trường và sự đổi mới của nền kinh tế thị trường .Dươí đường lối chỉ đạo
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về
kinh tế, văn hoá, xã hội …..đặc biệt là thành tựu về kinh tế . Đạt được những thành tựu to
lớn đó là kết quả của sự cố gắng của toàn Đảng, toàn dân, của tất cả các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế quốc dân : Nông- lâm – ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ sản xuất
…Mọi thành phần kinh tế đều cố gắng đâỷ mạnh tỷ trọng trong nền kinh tế quốc dân . Với
xu hướng đó kết hợp với xu thế chung của thị trường mở cửa tụ do buôn bán trên to thế
giới, lĩnh vực dịch vụ thương mại càng ngày càng đóng góp nhiêù hơn vào nền kinh tế
quốc dân (chiếm tỷ trọng gần 70% ) . Mục tiêu chính của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của con ngươì, chính vì vậy mà càng ngày sự cạnh tranh giữa các
ngàng nghề ngày càng cao, đặc biệt là ngành dịch vụ . Nắm bắt được xu thế của thị
trường, Công ty Cổ phần Cầu Bắc đã nhanh chóng tìm tịi một loại hình dich vụ đó là :
Dịch vụ phục vụ bếp ăn công nghiệp . Đây là một loại hình dịch vụ khá mới mẻ nhưng đầy
tiềm năng .
Với tư cách là một công cụ quản lý hưũ hiệu, kế tốn đóng vai trị quan trọng trong
việc khai thác sử dụng các nguồn lực đó phục vụ cho sự phát triển của ngành dịch vụ Bếp
ăn công nghiệp . Thông qua hoạt động ghi chép, phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế
hữu hiệu tới được tay các nhà quản lý, giúp họ đánh giá được tình hình hiệu quả sử dụng
các nguồn lực vật tư, lao động,tiền vốn .Trên cơ sở đó có quyết định quản lý nhằm nâng


cao hiệu qủ sử dụng các nguồn lực đó, cũng có nghĩa là nâng cao khả năng phát triển của
loại hình dịch vụ khá mới này .


Trong thời gian thực tập tại Công ty Cầu Bắc, được tiếp cận với thực trạng quản lý
kinh tế tại công ty, kết hợp với những nhận thức cơ bản về tầm quan trọng của cơng tác kế
tốn, em đã tổng hợp được một số vấn đề cơ bản sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty

I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty Cổ ph ần Cầu Bắc :
Thực tế hiện nay, vệ sinh an tồn thực phẩm ln là mối quan tâm lo ngại của toàn xã
hội . Đối với các cơ quan, doanh nghiệp có số lượng cơng nhân tập trung lớn thì việc đảm
bảo được chế độ ăn uống hợp lý cho ngươì lao động về mặt dinh dưỡng, về an toàn sức
khoẻ cho người lao động là rất quan trọng, nó góp phần nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả trong cơng việc . Chính vì thế, với mơ hình bếp ăn cơng nghiệp sẽ đảm bảo các
chỉ tiêu về an toàn, vệ sinh thực phẩm và đảm bảo chất lượng bữa ăn. Và đó là lý do chủ
yếu mà công ty Cổ phần cầu Bắc được ra đời .
Công ty Cổ phần cầu Bắc có trụ sở tại 330 Đường Bưởi – Ba Đình - Hà Nội .Là một
công ty chuyên phục vụ dịch vụ bếp ăn cơng nghiệp cho các cơng ty có số lượng cơng
nhân viên lớn ( tới hàng nghìn người) .
Tiền thân của công ty cầu Bắc là Nhà hàng Ngôi Sao đặt tại 123 Nguyễn Văn Cừ –
Gia Lâm . Khi được thành lập nhà hàng chuyên phục vụ các loại hình tiệc như : Tiệc cưới,
hội nghị, liên hoan …..vào năm 1993 . Từ khi thành lập, nhà hàng đã hoạt động rất phát
triển, hàng tháng tổ chức được rất nhiều các hội nghị, tiệc cưới …..đặc bệt là vào mùa
cưới hỏi . Sau 8 năm phát triển, những người đứng đầu nhà hàng đã nghiên cứu, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng cũng như thị hiếu trên thị trường đã quyết định thành lập nên
Công ty Tư vấn đầu tư công nghiệp Hà Nội vào năm 2001. Với hoạt động chủ yếu của
công ty là chế biến suất ăn công nghiệp cho các công ty, hoặc khu công nghiệp với số
lượng công nhân lớn . Khi chuyển sang một loại hình kinh doanh mới, cơng ty đã gặp một

số những khó khăn ban đầu vì chưa được nhiều khách hàng biết tới, nhưng với 8 năm nhà
hàng đã khẳng định chất lượng phụcvụ, cơng ty đã có một nền tảng khá vững . Biết cách


tiếp cận khách hàng thông qua tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với sự cố gắng đáp ứng
nhu cầu của mọi khách hàng, công ty đã dần ổn định với phương thức hoạt động mới này .
Và sang năm 2002, vẫn với hoạt động sản xuất kinh doanh chính đó, công ty Tư vấn
đầu tư công nghiệp Hà Nội đổi tên là Công ty Cổ phần cầu Bắc . Từ đó tới nay cơng ty đã
đi vào hoạt động được 5năm và đạt được doanh thu đáng kể, tạo được công việc cho hàng
trăm công nhân viên lao động . Với một loại hình sản xuất kinh doanh khá mới mẻ, công ty
đã và đang trên đà phát triển, được nhiều công ty lớn biết tới . Trong tương lai, tiềm năng
của công ty sẽ phát triển hơn .
Tổng số vốn khi thành lập công ty là 2.000.000.000 đồng, và sau 4 năm phát triển
hiện nay cơng ty đã có tới 171 cơng nhân viên . Vơí đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên có
trình độ, các đầu bếp chun nghiệp và đội ngũ nhân viên phục vụ được đào tạo chính quy
trong các trường Kỹ thuật nghiệp vụ ăn uống và Du lịch . Và qua nhiều năm hoạt động đầy
kinh nghiệm, kết hợp với đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp và sự quản lý chặt chẽ,
đến nay cơng ty đã đi vào ổn định hồn tồn và sẽ ngày càng mở rộng quy mô sản xuất
2, Chức năng,nhiệm vụ và một số thành tích đạt được:


Bảng01: Chỉ tiêu kinh tế cơ bản mà công ty đạt được trong ba năm qua ( 20042006)

So sánh
Chỉ tiêu

Đvt

2004


2005

2006
2005/2004 2006/2005 2006/2004

1.Tổng

Tr.đ 10469.35 12126.8 14656.3

1.1583

1.2086

1.3999

doanh thu
2.Lãi gộp

Tr.đ

1120.8

1356.8

2536.6

1.211

1.8696


2.2632

phí

Tr.đ

16.2

18.9

32.5

1.1667

1.7196

2.0062

4.Chi

phí

Tr.đ

18.3

20.1

36.5


1.0984

1.816

1.9945

quản



Tr.đ

1086.3

1317.8

2467.6

1.2131

1.873

2.2716

ng

130

150


171

1.1538

1.14

1.3154

3.Chi
bán hàng

doanh ngiệp
5.Lợi nhuận
trước thuế
6.Số

lao

động bq
Nhận xét:


3. Đặc điểm, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:
3.1.Đặc điểm sản xuất của đơn vị:
Như đã giới thiệu về cơng ty, thì hiện tại lĩnh vực kinh doanh của cơng ty đó là chế
biến các suất ăn cơng nghiệp cho các khu công nghiệp, công ty lớn
3.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm :
Để đảm bảo cho bữa ăn được an tồn, đủ chất cho cơng nhân viên thì phải thêm một
số bước kiểm tra khắt khe hơn . Có thể tóm tắt quy trình này theo sơ đồ sau :
Kiểm

tra
chất

Thực
phẩm

Sơ chế

Bảo
quản

Suất ăn
công
nghiệp

Kiểm tra số
lượng và
chất lượng

Chế
biến
suất ăn

Diễn giải :
Sau khi thực phẩm được mua về theo số lượng đã được tính tốn chuẩn bị kỹ được
kiểm tra chất lượng các loại thực phẩm xem đã đạt tiêu chuẩn về mức độ an toàn, độ tươi
sống chưa . Sau đó thực phẩm được đem sơ chế, rồi đem bảo quản đúng nhiệt độ theo từng
loa rau củ quả, thit cá ……
Căn cứ vào số lượng suất ăn và thực phẩm, Bếp trưởng chỉ đạo cùng các bếp viên chế
biến các món ăn theo đúng thực đơn của ngày hơm đó . Thức ăn được ch biến và đ m bảo

đúng độ nóng sốt .
Trước giờ ăn 60 phút, toàn bộ các suất ăn được nhân viên bếp chia ra các khay hoặc
đĩa ăn . Quản lý đi kiểm tra từng suất ăn xem có đủ số lượng và chất lượng trước khi suất
ăn được phát.


4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty:
Công ty Cổ phần cầu Bắc với 21 cán bộ quản lý và 150 công nhân trực tiếp sản xuất . Bộ
máy quản lý của công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến vừa gọn nhẹ vừa phù hợp với
quy mơ của cơng ty . Người có quyền cao nhất trong công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị,
sau đó đến Giám đốc, kế đến là 2 Phó giám đốc về hành chính và kinh doanh, tiếp theo là các
phòng ban và các bếp trực tiếp chế biến . Các chức danh cũng như các phòng ban trong Cơng
ty đều được phân nhiệm rõ ràng, vì vậy cơng ty hoạt động rất có hiệu quả, phục vụ tốt bữa ăn
cho người lao động, đảm bảo chất lượng va uy tín .
Mơ hình bộ máy quản lý cơng ty CP cầu Bắc :
Chủ tịch
HĐQT

Giám
đốc
P.Giám
đốc
Kinh

Phịng
nghiê
n cứu
thị
trườn


Bếp A

P. Giám
đốc
hành

Phịng
kinh
doanh

Bếp B

Phịng
tài
chính
kế
tốn

Bếp C

Phòng
Tổ
chức
HC

Bếp D

* Chủ tịch HĐQT : Là người đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp của công ty, nhân
danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xây dựng và thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ và quyền lợi của cơng ty . Chủ tịch HĐQT là ngươì chịu trách nhiệm trước

người quyết định thành lập công ty, trươc người bổ nhệm và trước pháp luật đồng trường


hợp là ngươì chịu trách nhiệm cao nhất đối với các cơ quan cấp trên về việc ký duyệt các
báo cáo kế tốn, báo cáo tài chính …
* Giám đốc : Là người được ban quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐQT.Là
người điều hành chung mọi hoạt động của cơng ty theo đúng chính sách pháp luật của Nhà
nước và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức . Đồng thời chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả .
* Phó giám đốc sản xuất kinh doanh : Thay mặt Giám đốc công ty khi giám đốc đi
vắng, giải quyết công việc của công ty về các mối quan hệ được uỷ quyền .Chỉ đạo công
tác lập kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh, công tác điều hành sản xuất chế biến
cho phù hợp đảm bảo đúng, đủ, kịp thời
* Phó giám đốc hành chính : là người chịu trách nhiệm chính về mặt tổ chức nhân
sự, tổ chức các hoạt động hành chính, kiểm sốt cơng tác tồn bộ ban quản lý và văn
phòng .
* Các phòng ban thực hiện cơng tác của mỗi phịng theo cơng việc và nhiệm vụ đã
phân nhiệm rõ ràng, có trách nhiệm thực hiện đúng chức năng từng phòng ban theo tên .
* Tại các bếp chế biến : gồm các bếp A,B,C,D, mỗi bếp gồm 01 cán bộ quản lý bếp, 01
bếp trưởng, và các bếp viên thực hện các chuyên môn khác nhau
II. Hình thức kế tốn và tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng ty
1. Hình thức kế tốn và tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng ty :
1.1.Hình thức kế tốn :
Cơng ty Cổ phần cầu Bắc áp dụng hình thức kế tốn “ Nhật ký chung “ . Với hình
thức này giúp cơng việc của kế tốn giảm bớt được sự phức tạp, công việc được dàn trải
đều chứ không dồn dập vào những lúc cuối tháng hay cuối năm vì các chứng từ được lên
theo ngày( ngày nào có chứng từ phát sinh đều phải ghi sổ )
Với hình thức “ nhật ký chung “, quy trình luân chuyển chứng từ ở đơn vị được thực
hiện theo một chu trình sau :
Chứng từ kế

tốn
(các chứng từ


Sổ nhật
ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Diễn giải quy trình luân chuyển:

Nội dung:Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian .Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ
đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái.
Diễn giải:
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc( chứng từ kế toán) để vào sổ nhật ký đặc biệt, sổ
nhật ký chung,sổ thẻ kế toán chi tiết.
Từ sổ nhật ký đặc biệt,sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái
Từ sổ thẻ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết và kế toán đối chiếu với sổ cái.
Cuối tháng, từ sổ cái vào bảng cân đối số phát sinh và từ bảng cân đối số phát sinh
vào báo cáa tài chính.


Cơng tác kế tốn của đơn vị thực hiện theo mơ hình tập trung, các cơng việc từ khâu
lập chứng từ, xử lý chứng từ, lên sổ sách, lập báo cáo tài chính đều diễn ra tại phịng kế
tốn t chính . Và cũng giống như nhiều cơng ty có quy mơ vừa khác thì cơng ty cầu Bắc
đã và đang áp dụng hình thức kế tốn kết hợp giữa thủ cơng và kế tốn bằng Exel .
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty :
Do đặc điểm sản xuất cũng như để có được thơng tin thường xuyên cần thiết, Công
ty Cổ phần cầu Bắc đã áp dụng phương thức tổ chức kế toán trực tiếp, vì vậy việc tổ chức
thu thập thơng tin, các bằng cứng kế toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều .


Mơ hình tổ chức kế tốn tại cơng ty cầu Bắc :
Kế toán
trưởng

Thủ
quỹ

Kế toán

NVL,
TSCĐ

Kế toán
tiền
lương,
bảo
hiểm


Kế
toán
tập
hợp
CFSX
và giá

Kế toán trưởng : Là ngươì chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế tốn, bố trí phân cơng
nhân sự, thực hiện chức năng làm kế tốn tơng hợp, xác định doanh thu, lỗ lãi, lập báo
cáo tài chính, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị và xây dựng kế hoạch
tài chính cho cơng ty .
Kế tốn NVL, TSCĐ : Thực hiện theo dõi tính tốn tình hình biến động của nguyên
vật liệu, TSCĐ, để cuối kỳ tiến hành trích khấu hao và theo dõi nguyên vật liệu để đối
chiếu với số liệu tổng hợp về tình hình nhập xuất tồn .
Kế tốn tiền lương, BHXH và thanh tốn : Tính lương thời gian và lương sản phẩm
cho từng công nhân viên trong cơng ty, thực hiện việc trích BHXH,BHYT, KPCĐ, theo
chế độ quy định cuối tháng tổng hợp để ghi vào các bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm .
Đồng thời theo dõi công nợ phaỉ thu và phải trả trên TK: 131.331 để tổng hợp cuối tháng .
Kế tốn tập hợp CFSX : Thực hiện tập hợp tồn bọ chi phí phát sinh trong kỳ kế tốn,
đồng thời kết chuyển chi phí để xác định kết quả doanh thu

Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ lượng tìên trong cơng ty, kiêm kế tốn
tiền mặt theo dõi toàn bộ sự biến động cũng như việc thu, chi tiền mặt hàng ngày của công
ty .
3. Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty


Hệ thống tài khoản của công ty được áp dung căn cứ vào quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính.
4.Tình hình sử dụng máy tính trong cơng tác của cơng ty
Các máy tính của cơng ty đều được cài đặt phần mềm Excel phục vụ in các chứng
từ ban đầu.Hiện nay công ty đã trang bị các máy tính xách tay vừa hiện đại, tiện sử dụng
giúp cho cơng ty nói chung và cơng tác kế tốn của cơng ty nói riêng được thuận tiện
III. Những thuận lợi, khó khăn của đơn vị ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn
1. Thuận lợi:
Tồn bộ TSCĐ trong cơng ty chủ yếu bao gồm TSCĐ tại BP văn phịng vì vậy chủng
loại không nhiều cho nên việc theo dõi tăng, giảm TSCĐ khơng gặp nhiều khó khăn phức
tạp . Ngồi ra, do TSCĐ được đặt tại BP VP cho nên ít xảy ra trường hợp mất mát, thiếu
hụt giúp việc quản lý TSCĐ dễ dàng hơn . Cơng việc hạch tốn khấu hao TSCĐ được tính
theo quý, rồi chia ra theo tháng nên cơng việc tính tốn mức khấu hao rất dễ dàng (vì
TSCĐ mua về, hay thanh lý trong tháng nào thì tháng sau bắt đầu tính khấu hao ). Chính vì
vậy mà thường thì q trình hạch tốn TSCĐ ít gặp khó khăn trong tính tốn cũng như
quản lý
Cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, vì vậy mà tạo điều kiện dễ dàng
cho kế tốn khơng phải tính lương S.P, Lương khốn …., việc theo dõi ngày công của
CNV đầy đủ tạo thuận lợi cho kế tốn tính lương đầy đủ và chính xác.
2. Khó khăn:
Do bộ phận quản lý nằm cách xa các bếp chế biến nên hàng tháng việc tổng hợp và
thanh toán lương cho CNV tại các Bếp chưa được nhanh gọn, phải mất công tác đi lại
…hơi lâu, và nếu xảy ra trường hợp chưa lĩnh thì lại mất thêm thời gian đối với CNV bếp,
ảnh hưởng đến công việc .

Tại mỗi bếp chỉ có một thủ kho theo dõi nguyên vật liệu mà trong khi đó số lượng,
chủng loại nguyên vật liệu khá nhiều nên công tác theo dõi chưa được chặt chẽ.
Phần II :Thực trạng cơng tác kế tốn tại cơng ty
I. Kế tốn TSCĐ:


1. Cơ cấu TSCĐ trong công ty :
TSCĐ trong một doanh nghiệp (công ty ) thường bao gồm TSCĐ.HH và TSCĐVH .
Tại cơng ty cầu Bắc, tồn bộ TSCĐ cũng được chia ra như vậy . Trong năm 2005, TSCĐ
trong công ty bao gồm:
*TSCĐ.HH bao gồm : + Nhà quản lý : trị giá 465.600.000đ
+ Máy Điều hoà : trị giá 10.230.000đ
+ 01 Máy tính VP : trị giá 5.368.000đ
+ 01 Máy tính VP : trị giá 7.549.000đ
+ 01 Máy tính : trị giá 10.250.000đ
+ 01 Máy in : trị giá 3.850.000đ
+ 01 Máy phát điện : trị giá 12.450.000đ
*TSCĐVH bao gồm : + Phần mềm quản lý : trị giá 30.985.000đ
+ Lập trang Web công ty : trị giá 110.750.000đ
+ Quyền sử dụng đất ; trị giá 89.500.000đ
Như vậy, Tổng trị giá TSCĐ trong công ty là 734.082.000đ và trong đó :
TSCĐ.HH chiếm tỷ lệ : 68,5 %
TSCĐVH chiếm tỷ lệ : 31,5 %
Tỷ lệ TSCĐ VH so với TSCĐ.HH là : 46%
2.Các trường hợp tăng giảm TSCĐ :
2.1.Các trường hợp tăng :
Tại công ty cầu Bắc, các loại TSCĐ tăng chủ yếu xảy ra do mua sắm trong các trường
hợp :
 Mua sắm trong nước : chủ yếu các loại TSCĐ thường do mua sẳm trong nước và
khi mua TSCĐ chỉ phải chiụ thúê GTGT, khi đó Nguyên giá TSCĐ được xác định như sau

:
NG TSCĐ = Giá mua ghi trên HĐ ( chưa bao gồm thuế GTGT)


 Mua sắm từ nước ngoài (tức là phải qua nhập khẩu) thì khi mua TSCĐ phải chịu
thuế XNK, thuế TTĐB(nếu có ), thuế GTGT trong nước . Khi đó NG TSCĐ được xác
định như sau :
NG TSCĐ = Giá mua ghi trên HĐ (đã bao gồm thuế XNK, TTĐB)
2.2.Các trường hợp giảm :
Thường các loại TSCĐ trong công ty cầu Bắc xảy ra trường hợp ghi giảm khi : thanh
lý, nhượng bán . Khi đó NG TSCĐ được xác định như sau :
NG TSCĐ = Giá trị HMLK + Giá trị cịn lại
3.Các phương pháp tính khấu hao :
Khấu hao TSCĐ là việc hạch tóan và phân bổ một cách có hệ thống Ngun giá
TSCĐ và chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ .
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích và chi phí kinh doanh
qua các thời kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm cố định .
Tại cơng ty cầu Bắc, việc tính khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng (
tức các tháng khấu hao bằng nhau ) . Và phương pháp tính cụ thể như sau :

Mức khấu hao

=

phải trích BQ năm

Mức khấu hao

Số năm sử dụng TSCĐ


=

phải trích BQ quý

Mức khấu hao
phải trích theo tháng

Nguyên giá TSCĐ

Mức khấu hao BQ năm
4

=

Mức khấu hao BQ quý
3

Ngoài ra, khi TSCĐ cần phải sửa chữa (duy tu, bảo dưỡng …) thì tại cơng ty khơng
tiến hành trích trước các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ mà khi phát sinh việc sửa chữa


TSCĐ được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ, cụ thể là” chi phí quản
lýdoanh nghiệp” Tk 642.
4.Các chứng từ sổ sách trong hạch toán TSCĐ :
x Hoá đơn GTGT
x Biên bản giao nhận TSCĐ
x Biên bản đánh giá lại TSCĐ
x Biên bản thanh lý, nhượng bán
x Sổ TSCĐ
x Bảng phân bổ, khấu hao TSCĐ



5 .Quy trình ln chuyển chứng từ :

Hố đơn
GTGT, BB
giao nhận,
BB thanh lý

Bảng phân bổ
khấu hao
TSCĐ

Nhật ký
chung

Sổ cái
211,214,213

Sổ quản
lý TSCĐ
nơi sử
dụng

Sổ
TSCĐ

Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng

Diễn giải quy trình luân chuyển :
Khi có nghiệp vụ mua mới TSCĐ hay thanh lý nhượng bán thì Kế tốn TSCĐ nhận
hố đơn GTGT và lập biên bản liên quan (BB giao nhận,thanh lý, nhượngbán ) . Sau đó
theo ngày ghi nhận phản ánh đồng thời vào sổ NKC, sổ TSCĐ và Sổ quản lý TSCĐ tại
nơi sử dụng
Căn cứ vào sổ TSCĐ, kế tốn tính và phân bổ khấu hao theo từng bộ phận sử dụng để
vào bảng phân bổ Khấu hao TSCĐ sau đó lên NKC .Cuối tháng căn cứ số khấu hao vào sổ
cái 214 .
Cuối tháng, từ NKC kế toán vào sổ cái của tài khoản 211,213 căn cứ từ HĐ GTGT .
Từ Sổ cái 211 và 214,213 cuối tháng vào Bảng cân đối kế toán .
II. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trong theo lương:


- Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả
cho người lao động căn cứ vào thời gian và chất lương công việc của họ
1. Cơ cáu lao động trong công ty :
Tại công ty cầu Bắc bao gồm tất cả 171 cơng nhân viên, trong đó có 21 cán bộ quản
lý và 150 công nhân viên tại các bếp . Trong đó cơ cấu tại một bếp được chia ra như sau :
01 Quản lý bếp
01 Bếp trưởng
02 bếp chính
10 Bếp viên
06 Phụ bếp
02 tạp vụ
2. Hình thức trả lương :
Tại cơng ty cầu Bắc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho tồn bộ cán bộ và
cơng nhân viên trong cơng ty và được tính theo thâm niên trong nghề .
Cách tính tiền lương theo thời gian căn cứ vào cấp bậc, chức vụ và thâm niên trong
nghề của các nhân viên tại bếp . Ngày công chế độ trong công ty là 24 ngày . Cụ thể cách
tính như sau :

+ Đối với những cơng nhân viên tại các bếp chế biến :
Tiền lương được tính căn cứ vào thời gian làm việc trong cơng ty .
Ví dụ :- Đối với công nhân viên làm việc trực tiếp tại bếp, nếu làm việc trong:
 3 tháng đầu tiên thì Lương chính = 800.000đ


Từ 3 tháng tới 1 Năm thì Lương chính = 900.000- 1.000.000



Từ năm thứ 2 trở đi thì Lương chính

= 1.000.000 trở lên

Và từ đó, Lương chính = Mức lương chính CNV Bếp x Số ngày làm
01 CNV Bếp

24

làm việc thực tế

- Đối với các Quản lý Bếp, nếu làm việc trong :


3 tháng đầu tiền thì Lương chính = 900.000đ
Từ 3 tháng tới 1 năm thì Lương chính = 1.000.000-1.100.000
Từ năm thứ 2 trở đi thì Lương chính = 1.100.000 trở lên
Và từ đó, Lương chính

= Mức lương chính Q.L bếp


01 Q.L bếp

x

24

Số ngày làm
việc thực tế

- Đối với các cán bộ quản lý (BP văn phịng ) trong cơng ty :
Tiền lương được tính căn cứ trên chức vụ quản lý :
Lương chính

= ML min x HS CBCV

01 Q.L (VP)

24

x Số ngày làm việc
thực tế

Trong đó : ML min được tính theo QĐ hiện hành của Nhà nước
HSCBCV được căn cứ vào cấp bậc thực tế
3. Hình thức thưởng trong cơng ty :
Để khuyến khích các cơng nhân viên, cũng như giúp tăng năng suất lao động của
tất cả công nhân viên trong công ty, công ty cầu Bắc cũng đưa ra chế độ thưởng cho toàn
bộ CNV như sau :
Công nhân viên nào lao động đạt hiệu quả cao ( theo quy định riêng của cơng ty )

thì sẽ được thưởng thêm 01 ngày lương theo ngày lương của cơng nhân đó .
Ngồi ra, khi tới những ngày kỉ niệm (8/3, 30/4, 1/5, 2/9 …..) thì tồn bộ CNV
trong cơng ty cũng được thưởng một khoản nhỏ .
4. Hình thức thanh tốn lương :
Tại cơng ty cầu Bắc, hàng tháng thanh tốn lương cho cơng nhân viên trong cơng
ty được chia làm 2 lần : Lần 1 tạm ứng lương (khoảng 1/3 lương ) vào ngày 15 trong tháng
Lần 2 thanh tốn nốt số lương cịn lại vào ngày mồng 3 hoặc mồng 4 tháng sau .
5. Các chứng từ sổ sách cần sử dụng :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương từng bếp và bộ phận gián tiếp
- Bảng thanh toán lương Bộ phận VP
- Bảng thanh tốn lương tốn cơng ty


- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- NKC
- Sổ cái T.K 334 và 338
6. Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty như sau:

Bảng chấm
công
các bếp

Nhật ký
chung

Bảng thanh
toán luơng bếp
& Ql bếp
Bảng thanh

toán lương
BP VP

Bảng phân bổ
tiền lương
và BH
Sổ cái T.K
334,338

Ghi cuối tháng

Bảng thanh
tốn lương
tồn Cty


7. Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày, tổ trưởng các bếp căn cứ vào tình hình thực tế của bếp để chấm công cho
từng người trong ngày vào Bảng chấm cơng .
Cuối tháng, kế tốn tiền lương tổng hợp các bảng chấm công từ các bếp để thanh tốn
lương cho cơng nhân viên tại bếp và quản lý bếp . Sau đó cùng với bảng thanh toán lương
bộ phận VP tổng hợp vào bảng thanh toán lương tồn cơng ty
Từ bảng thanh tốn lương của tồn cơng ty kế tốn vào bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm, cuối tháng kế toán lập sổ NKC .
Từ NKC, cuối tháng kế toán tiến hành vào sổ cái của T.K 334 và 338 .
III. Kế toán vốn bằng tiền
1.Các trường hợp thu chi :
* Các trường hợp thu ( TM, TGNH):
Tại công ty cầu Bắc, nghiệp cụ thu tiền xảy ra thường xuyên theo ngày, theo tháng,
và cụ thể xảy ra khi :

+ Thu tiền của khách hàng (doanh thu )
+ Thu tiền nợ của khách hàng
+ Thu tiền thừa tại quỹ
+ Thu tiền bồi thường
+ Thu nội bộ
+ Thu lãi tiền gửi
+ Thu khác
* Các trường hợp chi (TM,TGNH):
+ Chi mua NV.L, CCDC
+ Chi mua sắm TSCĐ
+ Chi quảng cáo
+ Chi tiếp khách
+ Chi mua ngoài (điện, nước, điện thoại ….)
+ Chi lương
+ Chi trả lãi
+ Chi khác
2.Các loại chứng từ sử dụng trong hạch toán vốn bằng tiền :


Các loại chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán vốn bằng tiền gồm :
- Phiếu thu, phiêú chi
- NCK
- Sổ quỹ tiền mặt
- Nhật ký thu, chi tiền mặt
- Sổ cái T.K 111
3.Trình tự luân chuyển chứng từ

Phiếu thu,
PC
CTNH

Nhật ký
chung
Nhật ký
tiền

chi
Sổ quỹ
TM,TGNH

Nhật ký thu
tiền

Sổ cái T.K
111,
T.K 112

Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng

Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày từ các phiếu thu, phiếu chi, CTNH, kế toán tiền mặt, TGNH vào sổ NKC
và vào các sổ Nhật ký thu, chi tiền mặt và tiền gửi .


Từ NKC, hàng ngày kế toán ph ản ánh số liệu vào Sổ quỹ tiền mặt ( ph ản ánh số thu,
chi, tồn ) đồng thời đối chiếu với Nhật ký thu, chi tiền
Cuối tháng, từ Sổ Nhật ký thu tiền và chi tiền mặt, tiền gửi, Kế toán tổng hợp vào
Sổ cái T.K111 và 112
IV.Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

1.Danh điểm nguyên vật liệu :
Trong công ty, toàn bộ nguyên vật liệu nhập vê bao gồm khá nhiều chủng loại, vì vậy
có thể tổng hợp tại bảng danh điểm VL theo những vật liệu có cùng tính chất, gần gióng
nhau .
Mã vật tư

Tên vật tư

ĐVT

VLC-01

Gạo

Kg

VLC -02

Thịt

Kg

VLC-03

Rau

Kg

VLC-04




Kg

VLC- 05

Trứng

quả

VLP-01

Gia vị phụ trợ

VLP -02

Hoa quả

VLP- 03

Đơn giá HT

Ghi chú

Tăm, giấy …

Kg

2. Nguyên tẵc đánh giá vật liệu :
Tăng giảm nguyên vật liệu là nghiệp vụ thường xuyên xảy ra trong công ty (doanh

nghiệp ) và tại công ty cầu Bắc các nghiệp vụ đó xảy ra trong các trường hợp :
*Đối với các trường hợp tăng nguyên vật liệu :
+ Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho : giá thực tế VL nhập kho là giá mua chưa có
thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT


Nợ T.K 152: trị giá VL chưa thuế
Nợ T.K 133: Thuế GTGT
Có T.K lq 111,112,331: tổng trị giá VL đã gồm VAT
+ Trường hợp mua vào sử dụng hoá đơn bán hàng thì giá bán đã bao gồm GTGT, lúc
đó trị giá nhập kho được xác định :
Giá nhập kho =Tổng giá thanh toán - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Do công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ mua ngồi nên khơng xuất hiện các loại
ngun vật liệu như : th ngồi gia cơng ….
+ Hàng thừa so với Hoá đơn : Nếu là hàng tươi sống thì cơng ty khơng dùng tới mà
chỉ xem như giữ hộ . Lúc đó kế tốn ghi đơn Nợ T.K 002 : Số thừa
Nếu là hàng khô hay đông lạnh thì cơng ty tiến hành mua tiếp .
+ Nhiên liệu, CCDC nhập kho trong kỳ :
Đơn giá
BQ nhập

= Trị giá NL, CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng NL, CCDC nhập trong kỳ

*Đối với các trường hợp giảm nguyên vật liệu :
+ Do nhập kho thiếu, thì khi đó người nhập hàng ( tức Thủ kho ) báo cho bên cung
cấp để họ giao tiếp .

+ Thiếu do cá nhân làm mất phải bồi thường theo giá trị ghi sổ
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho :

Do đặc thù riêng của công ty là chế biến xuất ăn cho nên toàn bộ nguyên vật liệu đưa
vào chế biến cần bảo đảm là ln được tươi sống, vì vậy mà các loại nguyên vật liệu đều
được nhập và xuất luôn trong ngày, số lượng còn lại tồn kho chỉ là những mặt hàng có thể
sử dụng được nhiều ngày như: đồ khơ, đồ đơng lạnh, gia vị ……
Chính vì vậy mà cơng ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để đánh giá
nguyên vật liệu xuất kho đối với hàng tươi sống (dùng ngay) và phương pháp bình quân
gia quyền đối với đồ đông lạnh, khô…, Nhiên liệu, CCDC


Đơn giá thực tế đích danh :
Giá thực tế = Giá thực tế nhập
VL XK

kho ngày đó

Đơn giá bình qn gia quyền :
Giá thực tế = Giá thực tế VL,NL,CCDC tồn đầu kỳ +Trị giá nhập trong kỳ
VL,NL,CCDC

Số lượng VL,NL,CCDC tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Thực tế hiện nay, các loại N.VL, NL, CCDC nhập mua đều đã được tính cả chi phí
vận chuyển, bốc dỡ vì thế các chi phí này khơng tách ra cho nên khi xuất kho không phải
phân bổ vào nguyên vật liệu .
3.Các sổ sách chứng từ cần sử dụng:
Tại công ty cầu Bắc, nguyên vật liệu là khâu thứ yếu trong q trình chế biến bữa
ăn, vì vậy hạch tốn ngun vật liệu đối với kế toán nguyên vật liệu, CCDC cần độ chính
xác cao, kịp thời, đầy đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng tại các bếp chế biến .
Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các chứng từ sau :
- Phiếu nhập hàng

- Phiếu xuất hàng
- Sổ kho
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Báo cáo nhập xuất tồn
Và giúp cho quá trình kiểm tra dễ dàng, cũng như đơn giản hoá cho kế tốn ngun
vật liệu thì cơng ty đã áp dụng phương pháp thẻ song song:
4. Quy trình luân chuyển chứng từ :
Phiếu
nhập
kho
NKC
NK mua hàng

Thẻ kho

Phiếu
xuất
kho

Sổ chi
tiết
vật tư
hàng


Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày, từ các phiếu NK và XK, kế toán nguyên vật liệu lên đồng thời

Thẻ kho, Sổ kế toán chi tiết vật tư hàng hoá, NKC và Sổ Nhật ký mua hàng
Cuối tháng căn cứ từ sổ chi tiết VL,CCDC kế toán tổng hợp số liệu để vào bảng tổng
hợp NXT nguyên vật liệu, CCDC .
Từ các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành vào Bảng phân bổ VL, CCDC . Sau đó, từ
bảng phân bổ kế toán lên Sổ NKC .
Cuối tháng, từ Sổ NKC kế toán NV.L vào Sổ cái các tài khoản 152,153,621,627,542
Để chính xác, kế tốn có thể đối chiếu từ Bảng tổng hợp N-X-T với Sổ cái 152,153 .
IV.Kế toán tiêu thụ và xác định kêt quả kinh doanh :
1.Kế toán tiêu thụ sản phẩm :


×