Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

LUẬN VĂN:Kế toán HCSN là kế toán tổng hợp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.44 KB, 87 trang )

LUẬN VĂN:

Kế toán HCSN là kế toán tổng hợp


Lời nói đầu

Bộ máy chính quyền Nhà nước được tổ chức thành một hệ thống thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ bao gồm chính phủ và chính quyền các cấp địa phương, mỗi
cấp chính quyền có quỹ NSNN riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. NSNN
là toàn bộ các khoản thu chi của NN trong dự tốn đã được cơ quan NN có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của NN.
Cơ quan Tài chính và kho bạc nhà nước( KBNN) có trách nhiệm quản lý NSNN,
các quỹ khác và tài sản của NN ở các cấp NS. Để quản lý NSNN có hiệu quả, cần phải
được cung cấp thông tin kinh tế kịp thời và đầy đủ. Các đơn vị dự toán và các cấp chính
quyền phải tổ chức bộ máy kế toán ngân sách phù hợp để thực hiện chức năng cung cấp
thơng tin và chức năng kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động kinh tế. Kế tốn có vai trị là
công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất trong hệ thống công cụ phục vụ quản lý kinh tế,
cung cấp thơng tin kinh tế có tính đầy đủ hợp lý, khách quan và rất tin cậy giúp cho các
cấp lãnh đạo NN hoạch định chiến lược và đề ra các kế hoạch, chính sách, biện pháp quản
lý kinh tế vĩ mơ và có hiệu lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và
làm căn cứ để kiểm tra, kiểm sốt tình hình thực hịên các kế hoạch, các chính sách và biện
pháp kinh tế của NN đề ra. Kế toán NSNN là nghệ thuật phản ánh, ghi chép và kiểm soát
các hoạt động kinh tế có liên quan đến q trình hình thành, phân phối và sử dụng NSNN.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường TH Kinh tế Hà Nội và sự giúp đỡ của
trường THCS Vĩnh Hưng. Em đã thực tập tại đơn vị hơn 1 tháng, với khoảng thời gian này
em đã giúp em hiểu thêm về tầm quan trọng, ý nghĩa cơng việc kế tốn HCSN. Trong q
trình học tập em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức nhất định và khi thực
tập em đã được sự chỉ dẫn nhiệt tình của các cơ chú trong đơn vị. Đó là những hành trang
giúp em bước vào ngành, em có dịp làm quen với cơng tác kế tốn ở " mơi trường mới ".


Hiểu được vai trị và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn em đã chọn đi sâu vào đề tài: Kế
toán HCSN là kế toán tổng hợp.


Mục lục

Báo cáo gồm 3 phần chính:
 Phần 1: Các vấn đề chunng về kế toán HCSN
 Phần 2:Thực tế kế toán HCSN ở trường THCS Vĩnh Hưng
 Phần 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ở đơn vị.
Trong q tình nghiên cứu tìm hiểu đề tài do chưa có kinh nghiệm nên khơng tránh
khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các cơ chú trong
phịng TC-KT và cô Đặng Minh Tuệ người đã hướng dẫn em làm báo cáo này để báo cáo
của em đạt kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn.

Chương I: các vấn đề chung về kế toán hcsn

I. Khái niệm, nhiệm vụ và yêu cầu chung của kế toán HCSN
1.1 Khái niệm.
Kế toán hành chính sự nghiệp là cơng việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu
để quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài
sản cơng, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của
Nhà nước ở đơn vị.
1.2. Nhiệm vụ kế tốn đơn vị HCSN.
Kế tốn hành chính sự nghiệp là kế toán chấp hành ngân sách nhà nước tại các đơn
vị sự nghiệp và các cơ quan hành chính các cấp, (gọi chung là các đơn vị hành chính sự
nghiệp).
Kế tốn hành chính sự nghiệp là cơng việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu
để quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết tốn kinh phí, tình hình



quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản cơng; tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và
thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở đơn vị.
Kế tốn hành chính sự nghiệp với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát
sinh trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước tại đơn vị hành chính sự nghiệp, được
nhà nước sử dụng như một cơng cụ sắc bén có hiệu lực trong việc quản lý ngân sách nhà
nước tại đơn vị, góp phần đắc lực vào việc sử dụng các nguồn vốn (trong đó cơ bản là vốn
ngân sách) một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Để thực sự là cơng cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế tài chính,
kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thu thập, phản ánh xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp, được
tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí; sử dụng thu phát sinh ở
đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu chi, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế của nhà nước, các tiêu chuẩn định mức kiểm tra việc quản lý, sử
dụng các loại vật tư, tài sản ở đơn vị, kiểm tra việc chấp hành tình hình thu nộp NSNN,
chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách nhà nước.
- Theo dõi và kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự tốn cấp
dưới, tình hình chấp hành dự tốn thu chi, quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ
quan tài chính theo qui định. Cung cấp thông tin tài liệu cần thiết để phục vụ cho việc xây
dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu.Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
kinh phí, vốn quỹ ở đơn vị.
1.3. u cầu cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCSN.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác và tồn diện mọi khoản vốn, quỹ kinh phí, tài
sản và mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị.
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh thống nhất với dự tốn về nội dung và phương pháp tính
tốn.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm baỏi cho các nhà quản lý

có được những thơng tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức cơng tác kế tốn gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp.


Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp phải đáp
ứng được những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và tồn diện mọi khoản vốn, quĩ, kinh phí, tài
sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp
tính tốn.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý
có được những thơng tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức cơng tác kế tốn gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.


2.1. Tổ chức công tác ghi chép ban đầu.
Mọi nghiệp kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân sách của
mọi đơn vị HCSN đều phải lập chứng từ kế toán đầy đủ, kế toán phải căn cứ vào chế độ
chứng từ do nhà nước ban hành trong chế độ kế toán HCSN để ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ cụ thể và xác định trình tự luân chuyển chứng từ
cho từng loại chứng từ một cách khoa học, hợp lý phục vụ cho việc ghi sổ kế tốn, tổng
hợp số liệu thơng tin kinh tế tài chính để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.Trình tự và
thời gian luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng của đơn vị qui định.
2.2 Vận dụng hệ thống tài chính kế tốn :
Tài khoản kế tốn được sử dụng trong đơn vị HCSN để phản ánh và kiểm sốt
thường xun, liên tục tình hình vận động của kinh phí ở đơn vị HCSN.
Trong hệ thống tài khoản kế tốn thống nhất có qui định những tài khoản kế tốn
dùng cho mọi đơn vị thuộc mọi loại hình HCSN. Các đơn vị HCSN căn cứ vào đặc điểm
hoạt động của đơn vị cũn như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, các đơn vị qui định những

tài khoản kế tốn cấp 1, cấp 2, cấp 3 và có thể qui định thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3
có tính chất riêng của đơn vị mình để sử dụngđảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt đông kinh
tế tài chính trong đơn vị, đáp ứng thơng tin và kiểm tra phục vụ công tác quản lý của nhà
nước.
2.3. Lựa chọn hình thức kế tốn:
Tuỳ thuộc vào qui mơ đặc điểm hoạt động u cầu và trình độ quản lý điều kiện
trang thiết bị, mỗi đơn vị kế tốnđược phép lựa chọn một hình thức kế tốn phù hợp với
đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế tốn có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và
cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác tàI liệu, thông tin kinh tế phục vụ cho công tác qủn lý
hoạt đọng kinh tế tài chính trong đơn vị.các hình thức kế tốn dược áp dụng gồm:
- Hình thức kế tốn nhật ký chung;
- Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế tốn nhật ký - sổ cái.


A.Hình thức nhật ký - sổ cái.

 Đặc điểm của hình thức nhật ký - sổ cái
_Kết hợp trình tự ghi sổ theo thứ tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ
thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp
duy nhất là nhật ký - sổ cái.
-Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết .

 Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ này để ghi các nghiêp vụ kinh tế tàI chính vừa theo thứ tự
thời gian vừa theo hệ thống. Sổ được mở cho tưng niên độ kế toán và được khoá sổ hàng
tháng.
_ Sổ kế toán chi tiết: Được mở cho các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết. Số
lượng sổ kế toán chi tiết tuỳ thuộc vào yêu cầu thông tin chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản
lý kinh tế tài chính nội bộ đơn vị HCSN, như sổ tài sản cố định, Sổ chi tiết vật liệu , thẻ

kho...

 Trình tự và phương pháp ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành định khoản rồi ghi vào
nhật ký sổ cái. Mỗi chứng từ ghi vào nhật ký sổ cái một dịng. Cuối kỳ tiến hành khố sổ
các tài khoản, tính ra và đối chiếu số liệu đảm bảo các quan hệ cân đối sau:
Tổng cộng số tiền
ở phần NK (cột SPS)

Tổng số PS Nợ
= của các TK (Sổ Cái)

Tổng số dư Nợ cuối kỳ của
Tất cả các tài khoản

Tổng số PS Có
=

của các Tk (sổ cái)

Tổng số dư Có cuối kỳ của tất
=

cả các tài khoản


 KháI quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái:
Sơ đồ trình tự kế tốn của hình thức nhật ký – sổ cái.

Chứng từ

gốc
Sổ
quỹ

Nhật ký sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng cân
đối phát

Bảng tổng
hợp chi

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.

Báo cáo
kinh tế

 Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của hình thức Nhật ký – sổ cái:
_ Ưu điểm: của hình thức kế toán này là mẫu sổ đơn giản, cách ghi chép vào sổ đơn
giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra.
_ Nhược điểm :của hình thức kế tốn này là khó phân cơng lao động kế tốn tổng
hợp đối với đơn vị có qui mơ vừa và vừa lớn, sử dụng nhiều tài khoản, có nhiều hoạt động
kinh tế, do vậy sổ tổng hợp sẽ cồng kềnh không thuận tiện cho việc ghi sổ.
B. Hình thức chứng từ ghi sổ.


 Đặc điểm của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ra chứng từ gốc đều được phân
loại,tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ kế toán
tổng hợp liên quan.
Tách rời trình tự ghi sổ theo theo thứ tự thời gian với trình tự ghi trên sổ kế toán
tổng hợp : Sổ cái các tài khoản và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

 Sổ kế toán sử dụng :
- Sổ kế toán tổng hợp : bao gồm Sổ cái và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái: Là sổ dùng để hạch toán tổng hợp . Mỗi tài khoản được phản ánh trên một
trang sổ cái.


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gianphản ánh toàn bộchứng từ đã
lập trong tháng. Sổ này dùng để quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra đoói chiếu số liiêụ với
sổ cái. Mọi chứng từ ghi ổ sau khi đã lập xongđều phải đăng ký vào sổ nàyđể lấy số hiệu
ngày tháng .
- Sổ kế toán chi tiết : dùng để theo dõi các đối tượng kế toán được phản ánh trên sổ
kế tốn tổng hợp nhằm phục vụ nhu cầu thơng tin chi tiết cho công tác quản lý tài sản, và
các hoạt động kinh tế trong đơn vị.
Ngồi ra, kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ cịn sử dụng Chứng từ ghi sổ và
Bảng cân đối tài khoản.
Bảng cân đối tài khoản: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tình hình
kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản,kết quả hoạt
động của đơn vị.
Chứng từ ghi sổ: là sổ định khoản theo tờ.Chứng từ ghi sổ sau khi đã vào Sổ đăng
ký chứng từ thì mới được làm căn cứ ghi vào sổ cái.
Quan hệ cân đối:
Tổng só tiền trên = Tổng số phát sinh Nợ (hoặc Có)
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ của tất cả các TK trong sổ cái

(hay BCĐ tài khoản).


Sơ đồ trình tự ghi sổ kt của hình thức ct ghi sổ.

Sổ
quỹ

Sổ đăng

chứng

Chứng từ
gốc (bảng
tổng hợp

Chứng từ
ghi sổ
Sổ
cái

Ghi hàng ngày

Sổ, thẻ
hạch

Bảng tổng
hợp chi

Bảng cân

đối tài

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Báo
cáo

Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ phù hợp với mọi loại hình đơn vị với quy mơ
khác nhau.
Ưu điểm: mẫu số đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho cơng tác phân cơng lao động
kế tốn.
Nhược điểm: việc ghi chép bị trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép nhiều, công
việc đối chiếu, kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến thời hạn lập và gửi báo cáo
kế tốn.
C. Hình thức Nhật ký chung.
 Đặc điểm:
Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào
hai loại sổ kế toán riêng biệt.
 Sổ kế toán sử dụng:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Sổ, thẻ kế toán chi tiết.


 Trình tự ghi sổ: thể hiện qua sơ đồ sau:

Sổ
quỹ

Chứng từ
gốc


Sổ, thẻ
kế toán

Sổ
Nhật

Sổ
cái
Ghi hàng ngày

Bảng
tổng
hợp chi

Bảng cân
đối tài

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Báo
cáo

Hình thức kế tốn Nhật ký chung thường được áp dụng cho các đơn vị có qui mơ
vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh khơng nhiều.
Ưu điểm: hình thức kế tốn rõ ràng, dễ hiểu, mẫu số đơn giản, thuận tiện cho việc
phân cơng lao động kế tốn, cơ giới hố cơng tác kế tốn.
Nhược điểm: việc ghi chép bị trùng lặp.
III.Hình thức kế tốn trên máy vi tính:

a) đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn trên máy vi tính: là cơng việc kế tốn
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên MVT .Có nhiều chương
trình phần mềm KT khác nhau về tính năng kĩ thuật và tiêu chuẩn ,điều kiện áp dụng .Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế tốn hoặc kết
hợp các hình thức KT quy định trên đây .Phần mềm Kt tuy không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ KT nhưng phảI đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toánvá báo cáo tài chính theo
quy định .
Hình thức kế tốn trên máy vi tính áp dụng tại đơn vị phảI đảm bảo các u cầu sau:
-Có đầy đủcác sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu
cầu kế toán theo quy định.


-Thực hiện đúng các quy định về mở sổ ,ghi sổ ,khoá sổ và sửa chữa sổ kế toán theo
quy định của Luật kế toán ,.các văn bản hướng dẫn thi hành Luật KT của chế độ kế toán
này.
-Đơn vị phảI căn cứ vào các tiêu chuẩn ,điều kiện của phần mềm kế tốn do bộ tài
chính quy định Thơng tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế
toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của đơn vị .
b) Các loại của hình thức kế toán trên MVT :phần mềm kế toán dược thiết kế theo
loại sổ của hình thức kế tốn đó .Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ khơng hồn tồn giống sổ
kế toán ghi bằng tay ,tuy nhiên phảI đẩm bảo các nội dung theo quy định .
c) Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên MVT : Hàng ngày kế toán căn
cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra
,xác định tài khoản ghi Nợ ,tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng
,biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn .
Theo quy trình của phần mềm kế tốn ,các thơng tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cáI hoặc Nhật ký –Sổ cái) và các sổ
,thẻ kế tốn chi tiết có liên quan .
Cuối tháng ,kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính .Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự đoọng và ln đảm bảo

chính xác ,trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.Người làm kế tốn có thể kiểm
tra ,đối chiếu số liệu giữa sổ kế tốn vói báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán ,sổ kế toán được in ra giấy ,đong sthành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay .


Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán trên MVT được thể hiện như sau:

Chứng từ
kế toán

Phần mềm kế
tốn

Bảng tổng
hợp chứng
từ kế tốn

Máy vi
tính

Sổ kế
tốn
-sổ tổng
hợp
-sổ chi
Báo cáo
tài

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ ,báo cáo cuối tháng
đối chiếu ,kiểm tra

3. Lập và gửi báo cáo tài chính.
Việc lập báo cáo tài chính khâu cuối cùng của quá trình trong cơng tác kế tốn. Số
liệu trong báo cáo tài chính mang tính tổng qt, tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp
nhận kinh phí của nhà nước…và tình hình sử dụng từng loại kinh phí theo những chỉ tiêu
kinh tế tài chính phục vụ cho việc kiểm tra kiểm soát các khoản chi, quản lý tài sản của
nhà nước, tổng hợp phân tích đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị. Việc lập báo cáo tài
chính đối với đơn vị HCSN có tác dụng và ý nghĩa rất lớn trong vịêc quản lý sử dụng
nguồn kinh và quản lý NSNN.Vì vậy địi hỏi các đơn vị HCSN phải lập và nộp đầy đủ kịp
thời các báo cáo tàI chính theo đúng mẫu biểu qui định
Kế tốn trưởng và thủ trưởng đơn vị phải chị trách nhiệm về số liệu báo cáo, vì vậy
cần kiể tra chặt chẽ số liệu trước khi gửi đi.
3.1. Tổ chức kiểm tra kế toán.
Kiểm tra kế toán là biện pháp đảm bảo cho các nguyên tắc, qui định về kế tóan
được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế tốn chính xác, trung thực, khách quan.
Các đơn vị HCSN không những chịu kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp trên
và cơ quan tàI chính mà bản thân đơn vị phải tự tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn của đơn
vị mình.Cơng việc kiểm tra kế tốn phải được tiến hành thường xuyên liên tục.


Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ kế
toán và báo cáo tài chính , kiểm tra việc nhận và sử dụng nguồn kinh phí, kiểm tra việc
thực hiện các khoản thu, kiểm tra việc chấp hành các chế độthể lệ tài chính.
Thủ trưởng đơn vị và kế tốn trưởng phảI chấp hành lệnh kiểm tra kế tốn và có
trách nhiệm cung cấp số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế tốn được thuận lợi.
3.2. Tổ chức cơng tác kiểm kê tài sản.
Kiểm kê tài sản là một phương pháp xác định tại chỗ số thực có về tài sản vật tư,
tiền quỹ, công nợ của đơn vị tại một thời điểm nhất định.

Cuối niên độ kế toán trước khi khoá sổ kế toán, các đơn vị phải thực hiện kiểm kê
tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền quỹ, đối chiếu và xác nhận cơng nợ hiện có để đảm bảo cho
số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với thực tế.
Ngoài ra, các đơn vị cần phải tiến hành kiểm kê bất thường khi cần thiết (trong
trường hợp bàn giao, sáp nhập, giải thể đơn vị...).
3.3. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau như: lựa chọn loại
hình tổ chức bộ máy kế tốn (loại hình tập trung, phân tán hay nửa tập trung nửa phân tán),
xác định các phần hành kế tốn và phân cơng lao động kế toán.
ở các đơn vị HCSN, bộ máy hoạt động được tổ chức theo ngành phù hợp với từng
cấp chính quyền, từng cấp ngân sách. Trong từng ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp
được chia thành 3 cấp bao gồm các đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp III.
Đối với các đơn vị dự toán chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ kế toán
của cấp I và cấp III. Bộ máy kế toán của các đơn vị dự toán này được thể hiện qua sơ đồ
sau:

Trưởng
phịng kế
tốn đơn

Kế
tốn
vốn

Kế tốn
vật tư,
tài sản

Kế
tốn

nguồn

Kế toán
tổng
hợp, báo

Bộ phận kế
toán các

Bộ phận kế
toán thanh
Các nhân
viên kế
toán ở các


ở những ngành, cơ quan có đơn vị dự tốn cấp dưới trực thuộc (chỉ có 2 cấp: cấp I
và cấp III hoặc có đầy đủ 3 cấp), bộ máy kế tốn của ngành được tổ chức gồm một phịng
kế toán của đơn vị dự toán cấp I và các phịng kế tốn của các đơn vị dự tốn cấp dưới trực
thuộc (cấp II và cấp III). Bộ máy kế toán trong các ngành này được thể hiện qua sơ đồ sau:


Trưởng phịng kế
tốn đơn vị dự
tốn cấp trên

Kế
tốn
vốn


Kế tốn
vật tư,
tài sản

Kế
tốn
thanh

Kế tốn
nguồn
kinh phí,
kế tốn

Bộ phận
kế tốn
tổng hợp
lập Báo

Phụ trách kế tốn
của các đơn vị dự
tốn cấp dưới

Phân chia các cơng
việc theo từng phần
hành kế toán
3.4 Nội dung các phần hành kế toán.
3.4.1. Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tiền mặt:
Để hoạch toán tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111-Tiền Mặt
a) Công dụng:

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt của đơn vị bao gồm
tiền Vịêt Nam (kể cả ngân phiếu) ngoại tệ và các chứng chỉ có giá.
b) Nguyên tắc hạch toán tài khoản này:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 giá trị tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý (đối với các loại vàng bạc, kim khí q, đá q, đóng vai trị là thanh
toán) thực tế xuất , nhập quỹ.
- Kế toán tiền mặt phải phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có tình hình biến
động của các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị luôn đảm bảo khớp
đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế toán và quỹ tiền mặt. Mọi chênh lệch phát sinh phải xác
định đúng nguyên nhân báo cáo lãnh đạo. kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.


-Kế toán tiền mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh và các quy định trong chế độ quản
lý lưu thông tiền tệ hiện hành và các quy định về thủ tục chi, thu, nhập quỹ, xuất quỹ kiểm
soát trước , giữ quỹ và kiểm kê của Nhà Nước.
c) Kết cấu và nội dung:
Nợ

TK 111



Các khoản tiền mặt do:

Các khoản tiền mặt giảm, do:

- Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc,

- Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc,


kim khí quý, đá q và các chứng chỉ có

kim khí q, đá quý và các chứng chỉ có

giá.

giá.

- Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.

- Số thiếu phát hiện khi kiểm kê.

- Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại

- Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại

ngoại tệ (trường hợp tỷ giá tăng)

(trường hợp tỷ giá giảm).

SD: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá q và các chứng chỉ
có giá cịn tồn quỹ.

Tài khoản 111 Tiền Mặt có 4 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 1111- tiền Việt Nam- phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam(bao gồm cả ngân phiếu)
+ Tài khoản 1112- Ngoại tệ- phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ ngoại tệ (theo
đồng Việt Nam)
+ Tài khoản 1113- Vàng, bạc, kim khí q, đá q – phản ánh tình hình nhập quỹ,

xuất quỹ.
+ Tài khoản 1114- Chứng chỉ có giá- phản ánh tình hình nhập kho, xuất kho, tồn quỹ loại
chứng chỉ có giá trị như: sổ tiết kiệm, kỳ phiếu , tín phiếu.


d) Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt :

TK 112

TK 111- Tiền mặt

TK112

Rút tiền gửi ngân hàng,

Nộp tiền mặt vào ngân

kho bạc về quỹ tiền mặt

hàng

TK 461,441,462

TK 152,155

Nhận các khoản kinh phí

Chi tiền mặt mua vật

bằng tiền mặt


liệu dụng cụ, hàng hoá

TK 331

TK 211,213
Thu hồi các khoản thu

Chi tiềnmặt mua vật

bằng tiền mặt

liệu dụng cụ, hàng hoá

TK 342

TK312
Thu hồi các khoản công

Chi tạm ứng

nợ hay thu hộ cấp dưới

TK 511

TK 622,631,TK241,661
Thu sự nghiệp, phí, lệ

Chi tiền mặt cho các


phí và các khoản khác

khoản chi phí

TK331

TK331,332,333
Số thừa quỹ khi kiểm kê

Trả nợ, nộp thuế, phí,
lệ phí khoản phải nộp

TK 413

TK413

Chênh lệch tăng do đánh

Chênh lệch giảm do đánh

giá lại

giá lại ngoại tệ

TK511

TK 152,155,211

Thu tiền bán hàng hoá,
dịch vụ

(chịu thuế GTGT theo

Chi tiền mua vật tư
hàng hoá
TSCĐ (chịu thuế GTGT

phương

theo phương pháp khấu

TK 3331

TK3313

Thuế GTGT
phải nộp

Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc:

Thuế
GTGT


Để hạch toán tiền gửi Ngân Hàng, Kho Bạc kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi
Ngân Hàng, Kho Bạc".
a. Công dụng :
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có , tình hình biến động tất cả các loại tiền
của đơn vị gửi tại Ngân Hàng, Kho Bạc ( bao gồm tiền Vịêt Nam, ngoại tệ, vàng ,bạc, kim
khí quý , đá quý )
b) Nguyên tắc hạch toán :

- Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân Hàng, Kho Bạc là các
giấy báo có, báo nợ hay bảng sao kê của Ngân Hàng , Kho Bạc kèm theo các chứng từ gốc.
- Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi (tiền gửi về
kinh phí hoạt động, tiền gửi về vốn đầu tư XDCB và các loại tiền khác theo từng loại Ngân
Hàng, kho bạc).Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, lấy ra và
tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của Ngân Hàng, Kho Bạc quản lý.Nếu có chênh lệch
phải báo ngay cho Ngân Hàng ,Kho Bạc để xác nhận và điều chỉnh kịp thời.
- Kế toán tiền gửi phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý lưu thơng tiền tệ và
những quy định có liên quan đến luật Ngân sách hiện hành của Nhà Nước.
c. Kết cấu và nội dung



TK 112

Nợ

- Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng - Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý gửi lại ngân bạc, kim khí quý, đá quý rút tiền gửi ngân
hàng, kho bạc.

hàng, kho bạc.

- Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại - Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại
ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ


tăng)

giảm)


SD: Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng, bạc còn gửi tại ngân hàng kho bac.

TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121- "Tiền Việt Nam": Phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền Việt Nam ở đơn vị gửi tại ngân hàng, kho bạc.
+ Tài khoản 1122 - "Tiền ngoại tệ": Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá
trị của các loại ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng, kho bạc.
+ Tài khoản 1123 - "Vàng, bạc, đá quý": Phản ánh số hiện có và tình hình biến động
giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý của đơn vị tại ngân hàng, kho bạc.

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc
TK 111

TK 112

Nộp tiền vào ngân
hàng, kho bạc
TK 411, 441

TK 111

Rút tiền gửi về
nhập quỹ
TK 150,155

Nhận vốn kinh
doanh, vốn đầu tư
XDCB


Mua vật liệu, dụng
cụ, hàng hoá bằng
tiền gửi ngân hàng,

Nhận kinh phí hoạt
động,
dự án

Mua TSCĐ bằng tiền
gửi ngân hàng, kho
bạc

TK 461, 462

TK 211, 213


TK 312

TK 331, 312

Thu hồi tạm ứng

Chi tạm ứng, thanh toán
các khoản phải trả bằng

TK 342

TK 333, 342,341


Thu hồi các khoản
cơng nợ của cấp
dưới hay cấp trên

Nộp thuế, phí, lệ phí và
các khoản thanh tốn

TK 311

TK 661,662,631,241

Thu các khoản nợ
phải thu

Chi phí bằng tiền gửi
ngân hàng kho bạc

TK 511

Thu các khoản thu
sự nghiệp phí và
các khoản thu khác

TK461,462
Cuối niên độ kế toán,
đơn vị phải nộp lại số

TK413


TK 413

Chênh lệch tỷ giá
tăng do đánh giá
lại ngoại tệ

Chênh lệch giảm do đánh
giá

TK511

TK152,211,155

Thu bán sản phẩm,
hàng hoá
chịu thuế GTGT
TK3331

Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ dùng
SXKD chịu thuế GTGT

TK3111

Thuế GTGT đầu
3.4. Kế toán vậtThuếTSCĐ. phải
tư , GTGT
vào
nộp
Kế tốn vật tư tài sản: là cơng tác kế tốn phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình


hình biến động vật tư, sản phẩm hàng hố của đơn vị;
Ngồi ra, kế tốn vật tư TSCĐ cịn phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao
mòn của tài sản cố định hiện có và tình hình biến đọng của tài sản cố định, công tác đàu tư
xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản tại đơn vị.
Kế toán vật liệu dụng cụ:
a. Nguyên tắc:
- Kế toán nhập xuất vật liệu dụng cụ phải ghi theo giá thực tế đích danh
- Các chi phí có liên quan như chuyển khoản bốc dỡ bảo quản được phản ánh trực
tiếp vào TK 661 hoặc 662


- Kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình ln chuyển của vật tư
hàng hốcả về giá trị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua vật tư hàng hoá và sử dụng
vật tư cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp bán hàng tồn kho cung cấp thông tin dịch vụ
cho việc lập Báo cáo Tài chính và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Tài khoản sử dụng: TK 152
Công dụng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại vật liệu,
dụng cụ trong kho của đơn vị
 Nội dung và kết cấu:
TK 152
_ Giá trị thực tế NL,VL nhập kho(do
mua ngoài, cấp trên cấp )
_ Giá trị NL ,VL phát hiện thừa khi
kiểm kê
Só dư: Giá trị thực tế NL,VL hiện còn
trong kho của đơn vị.



_Giá trị thực tế NL, VL xuất kho
_ Giá trị NL ,VL phát hiện thiếu
khi kiểm kê


 Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho - Thẻ kho

- Bảng kê

- Phiếu xuất kho - Sổ cái TK 152.
3.5 Kế toán TSCĐ
a Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có kết cấu độc lập
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một
số nhiệm vụ chức năng nhất định ( nếu thiếu một trong một trong cácbộ phận thì cả hệ
thống khơng hoạt động được). Đồng thời TSCĐ phải thoả mãn 2 điều kiên: TSCĐ có giá
trị từ 5triệu trở lên và có thời gian sử dụng trên một năm.
* Tài sản cố định vơ hình là tài khơng có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một
lượng gía trị được đàu tư, tri trả hoặc chi phí nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có
tính kinh tế mà giá trị của chúng suất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của đơn vị như giá
trị quyền sử dụng, giá trị bằng phát minh sáng chế
 Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ
tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài
chính.
b. TK kế tốn sử dụng:
TK 211- Tài sản cố định hữu hình
TK 213- Tài sản cố định vơ hình
Cơng dụng:

+TK 211- Dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động, các loại TSCĐ
hữu hình của đơn vị
* TK 211- TSCĐ HH có những TK cấp 2 sau:
+ TK 2111- Đất
+ TK2112: Nhà cửa, kiến trúc
+ TK3113- Máymóc thiết bị
+ TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115- Phương tiện quản lý
+ TK2118- TSCĐ HH khác
TK 211- Tài sán cố định hữu hình


+ Nguyên giá của TSCĐ tăng do mua + Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều
sắm, do hoàn thành XDCB bàn giao đưa chuyển cho đơn vị khác
vào sử dụng, do được biếu tặng, viện + Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo
trợ...

dỡ bớt một số bộ phận.

+Điều chỉnh tăng nguyên giaTSCĐ do + Các trường hợp khác làm giảm nguyên
xây lắp trang bị thêm, hoặc do cải tạo giá TSCĐ(đánh giá lại TSCĐ)
nâng cấp.
+Các trường hợp khác làm tăng nguyên
giá TSCĐ( đánh giá lại TSCĐ)

SD: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện cịn
ở đơn vị
+ TK 213-Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về
gá trị các loại TSCĐ vơ hình của đơn vị.
 Nội dung kết cấu của TK213

TK 213- TSCĐ VH
Ngun giá TSCĐ vơ hình tăng

Ngun giá TSCĐ vơ hình
giảm

SD: Ngun giá TSCĐ vơ hình
hiện có
a. Chứng từ kế tốn sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ

+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ

+ Biên bản thanh lý TSCĐ + Các chứng từ khác có liên quan
IV. Kế tốn thanh tốn
4.1. Hạch toán các khoản tạm ứng
Hạch toán các khoản tạm ứng sử dụng tài khỏan 312 “Tạm ứng”


a. Công dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng tình hình thanh tốn tạm ứng
của cơng chức, viên chức trong nội bộ ở đơn vị về các khoản tạm ứng cơng tá phí, mua vật
tư....
b. Ngun tắc hạch toán
- Khoản tạm ứng là một khoản tiền vật tư do đơn vị giao cho người nhận tạm ứng
để giải quyết cơng việc cụ thể nào đó đã được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là công
chức, viên chức hay cán bộ hợp đòng của đơn vị. Đối với những cán bộ chuyên trách làm
công tác cung ứng vật tư, cán bộ hành chính quản trị thường xuyên nhận tạm ứng phải
được thủ trưởng đơn vị chỉ định. Tiền xin tạm ứng cho mục đích gì phải sử dụng cho mục
đích đó, khơng được chuyển giao tiền tạm ứng cho người khác. Sau khi hồn thành cơng

việc, người nhận tạm ứng phải lặp bảng thanh toán tạm ứng chi không hết phải nộp trả lại
quỹ. Trường hợp khơng thanh tốn kịp thời, kế tốn có quyền trừ vào lương được lĩnh
hàng tháng.
- Phải thanh toán dứt điểm tạm ứng kỳ trước mới cho tạm ứng kỳ sau.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng người tạm ứng, từng khoản tạm ứng,
từng lần tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
c. Kết cấu và nội dung
Nợ

TK 312

- Các khoản tiền vật tư đã tạm
ứng


- Các khoản tạm ứng được thanh
tốn
- Số tạm ứng dùng khơng hết nhập
lại quỹ hay trừ vào lương

Số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
4.2. Hạch toán các khoản phải nộp theo lương
Hạch toán các khoản nộp theo lương sử dụng tài khoản 332 "Các khoản phải nộp
theo lương"


×