Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đề tài : "Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 56 trang )

Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 1






BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài : Nông Nghiệp Hữu Cơ
Và An Toàn Thực Phẩm



Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 2


Mục lục

1. Sơ lược về mô hình GAP: 4
1.1 . Sản xuất nông nghiệp bền vững GAP (Good Agricultural Practices): 4
1.2 . Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau: 4
1.3 . Lợi ích GAP: 5
2. Khái niệm về Nông nghiệp hữu cơ và an toàn thực phẩm: 6


2.1 . Nông nghiệp hữu cơ ( nền nông nghiệp sạch): 6
2.2. An toàn thực phẩm (Food safety): 7
3. Các nguyên tắc cơ bản của nông nghiệp hữu cơ: 7
4. Sự giống và khác nhau giữa sản phẩm nông nghiệp hữu cơ và sản phẩm sạch, an toàn. 9
4.1. sự giồng nhau nông nghiệp hữu cơ và sản phẩm sạch, an toàn. 9
4.2. Sự khác nhau giữa nông nghiệp hữu cơ và sản phẩm nông nghiệp. 9
5. Các tiêu chuẩn chất lượng hữu cơ. 13
5.1. Các tiêu chuẩn chất lượng hữu cơ của Hiệp hội hữu cơ thế giới (IFOAM): 13
5.2. các tiêu chuẩn hữu cơ của việt nam: 15
6. Mối quan hệ của nông nghiệp hữu cơ và an toàn thực phẩm 16
7. Mối quan hệ giữa Nông nghiệp hữu cơ và Sản xuất sạch hơn: 21
8. Nông nghiệp hữu cơ trong sự phát triển bền vững: 25
8.1.Vai trò, vị trí của nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp bền vững: 25
8.2.Nông nghiệp hữu cơ và sự phát triển bền vững: 25
8.2.1. Nông nghiệp hữu cơ thực chất là nền nông nghiệp sinh thái bền vững: 25
8.2.2. Nông nghiệp hữu cơ trong sử dụng đất hiệu quả và bền vững: 26
8.2.2.1Biện pháp sinh học 26
8.2.2.2. Biện pháp sử dụng các loại phân hữu cơ bón cho đất trồng 26
8.2.2.3. Một số nội dung cụ thể của các biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ: 26
9. Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới và Việt Nam: 32
9.1. Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới: 32
9.1.1. Các loại cây trồng NNHC trên thế giới 39
9.1.2 Phát triển thị trường các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ: 44
9.2 Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Châu Á: 47
9.3 Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam: 49
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 3



10. Nông nghiệp hữu cơ và An ninh lương thực bền vững: 51
10.1 Đối với thế giới Nông nghiệp hữu cơ và An ninh lương thực bền vững: 51
10.2. Đối với viêt nam Nông nghiệp hữu cơ và An ninh lương thực bền vững: 52
10.3. Giải pháp Nông nghiệp hữu cơ và An ninh lương thực bền vững: 53
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT: 56



Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 4


1. Sơ lược về mô hình GAP:
GAP (Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt. Tốt ở đây còn có nghĩa là an toàn, sạch và có chất lượng cao theo một tiêu chuẩn
thống nhất chung trên toàn cầu mà lần đầu tiên vào năm 1997, một tổ chức bán lẻ ở Châu
Âu có tên là Euro-Retailer Produce Working Group, đưa ra khái niệm sản xuất nông
nghiệp tốt (Good Agricultural Practics, viết tắt là GAP) nên gọi là EurepGAP và sau đó
trở thành GlobalGAP áp dụng chung cho toàn cầu.
Căn cứ vào GlobalGap, nước ta đã có ViệtGAP trên cây ăn trái, ViệtGAP trên rau.
Những khái niệm tương tự như sản xuất lúa sạch, sản xuất lúa an toàn nếu chỉ áp dụng
một số tiêu chuẩn nhất định mà không hoàn toàn căn cứ vào GlobalGAP thì không được
công nhận mà chỉ mang tính tương đối.
GAP quy định những tiêu chuẩn và thủ tục nhằm phát triển nền sản xuất nông

nghiệp an toàn, bền vững. Qua đó, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, an toàn cho
người lao động, an toàn cho môi trường và có những căn cứ có thể truy nguyên nguồn
gốc của sản phẩm được sản xuất ra
1.1 . Sản xuất nông nghiệp bền vững GAP (Good Agricultural Practices):
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những nguyên tắc
được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm
phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học (vi khuẩn,
nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm
lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử
dụng.
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc sử dụng đất đai,
phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng và
vận chuyển sản phẩm, v.v. nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững với mục đích đảm
bảo:
- An toàn cho thực phẩm
- An toàn cho người sản xuất
- Bảo vệ môi trường
- Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm
1.2 . Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
 Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 5


Mục đích là càng sử dụng ít thuốc BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh
hưởng của dư lượng hoá chất lên con người và môi trường:
+ Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp(Intergrated Pest Management = IPM)

+ Quản lý mùa vụ tổng hợp (Itergrated Crop Management = ICM).
+ Giảm thiểu dư lượng hóa chất(MRL = Maximum Residue Limits) trong sản
phẩm.
 Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm
Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để đảm bảo không có hoá chất, nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch:
+ Nguy cơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn, nấm mốc
+ Nguy cơ hoá học.
+ Nguy cơ về vật lý.
 Môi trường làm việc
Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân:
+ Các phương tiện chăm sóc sức khoẻ, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân
+ Đào tạo tập huấn cho công nhân
+ Phúc lợi xã hội.
 Truy nguyên nguồn gốc
GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra,
các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết vấn đề và thu hồi các sản phẩm bị lỗi.
Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
1.3 . Lợi ích GAP:
 An toàn: vì dư lượng các chất gây độc (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm
lượng nitrát) không vượt mức cho phép, không nhiễm vi sinh, đảm bảo sức khoẻ
cho người tiêu dùng.
 Chất lượng cao (ngon, đẹp…) nên được người tiêu dùng trong và ngoài nước chấp
nhận.
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 6



 Các quy trình sản xuất theo GAP hướng hữu cơ sinh học nên môi trường được bảo
vệ và an toàn cho người lao động khi làm việc.

GAP có thể nói là tiền để, là nền tảng để chúng ta tiếp bước phát triển lên
Nông Ngiệp Hữu Cơ. Với sự khác nhau trong quy trình sản xuất và canh tác cây trồng và
có tiêu chuẩn chứng nhận khác nhau.

2. Khái niệm về Nông nghiệp hữu cơ và an toàn thực phẩm:
2.1 . Nông nghiệp hữu cơ ( nền nông nghiệp sạch):
là hệ thống quản lý sản xuất toàn diện mà được hỗ trợ, tăng cường gìn giữ bền
vững hệ sinh thái, bao gồm các vòng tuần hoàn và chu kỳ sinh học trong đất. Nông
nghiệp hữu cơ dựa trên cơ sở sử dụng tối thiểu các đầu tư từ bên ngoài nhằm làm giảm ô
nhiễm từ không khí, đất và nước, chống sử dụng các chất tổng hợp như phân bón vô cơ,
thuốc trừ sâu hoá học. Những người sản xuất, chế biến và lưu thông các sản phẩm hữu cơ
gắn bó với các tiêu chuẩn và chuẩn mực của sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. Mục đích
chính của nông nghiệp hữu cơ là tối ưu hoá tính bền vững và sức sản xuất của các hệ
thống với quan hệ chặt chẽ phụ thuộc lẫn nhau như đất trồng trọt, cây trồng, động vật và
con người (Codex Alimentarius, FAO/WTO, 2001).
Nông nghiệp hữu cơ (còn gọi là nông nghiệp sinh thái) là hệ thống đồng bộ hướng
tới thực hiện các quá trình với kết quả bảo đảm hệ sinh thái bền vững, thực phẩm an toàn,
dinh dưỡng tốt, nhân đạo với động vật và công bằng xã hội. Hệ thống sản xuất hữu cơ là
nhiều hơn hệ thống sản xuất mà bao gồm hoặc loại trừ một số vật tư đầu vào (IFOAM,
2002).
Nông nghiệp hữu cơ theo định nghĩa của Liên Hợp quốc, là hệ thống canh tác và
chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng hóa chất làm phân bón và thuốc trừ sâu, giúp giảm
thiểu ô nhiễm, bảo đảm sức khỏe cho con người và vật nuôi. Các nông dân canh tác theo
hình thức nông nghiệp hữu cơ dựa tối đa vào việc quay vòng mùa vụ, tận dụng các phế
phẩm trong nông nghiêp làm phân composting và tiêu diệt các vi sinh vật gây hại cho

cây trồng. Việc canh tác cơ giới đất là rất cần thiết để duy trì năng suất đất nhằm cung
cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng và kiểm soát cỏ, côn trùng cũng như các loại sâu
bệnh khác. Trong nông nghiệp hữu cơ, nông dân không sử dụng phân bón hóa học và các
chất kích thích tăng trưởng, không sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất
diệt cỏ nông nghiệp hữu cơ cũng từ chối sử dụng các chế phẩm biến đổi gien.
Nông nghiệp hữu cơ theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là Hệ thống
canh tác và chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc
bảo quản… sản xuất từ các nhà máy hóa chất. Vì sản xuất theo cách tự nhiên, nên nền
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 7


nông nghiệp hữu cơ được cho là lành mạnh, giúp giữ độ phì nhiêu của đất, bảo vệ nguồn
nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như bảo đảm sức khỏe cho con người và
vật nuôi.
Hiện Quỹ Nông nghiệp và Phát triển quốc tế (IFAD), cơ quan chuyên trách của
LHQ về các vấn đề xóa đói giảm nghèo, đang giúp các nước tăng nhanh diện tích canh
tác bằng công nghệ hữu cơ, và hỗ trợ các nước đang phát triển hội nhập một cách hài hòa
lĩnh vực sản xuất tư nhân nhằm cung cấp các dịch vụ tiếp thụ nông sản hữu cơ. Theo
IFAD, tăng cường ứng dụng công nghệ canh tác hữu cơ cũng sẽ giúp tạo ra nhiều việc
làm mới ở các vùng nông thôn, giúp hạn chế làn sóng di cư từ nông thôn ra thành thị.
2.2. An toàn thực phẩm (Food safety):
là khái niệm chỉ ra thực phẩm sẽ không gây nguy hại cho người tiêu dùng khi
được chế biến và dùng theo đúng mục đích sử dụng dự kiến. An toàn thực phẩm liên
quan đến sự có mặt của các mối nguy hại về an toàn thực phẩm mà không bao gồm các
khía cạnh khác liên quan đến sức khỏe con người như thiếu dinh dưỡng.
Nhìn chung canh tác hữu cơ sẽ cải thiện và duy trì cảnh quan tự nhiên và hệ sinh

thái nông nghiệp, tránh việc khai thác quá mức và gây ô nhiễm cho các nguồn lực tự
nhiên, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực không thể tái sinh, sản xuất
đủ lương thực có dinh dưỡng, không độc hại, và có chất lượng cao,… Ngoài ra còn đảm
bảo, duy trì và gia tăng độ màu mỡ lâu dài cho đất, củng cố các chu kỳ sinh học trong
nông trại, đặc biệt là các chu trình dinh dưỡng, bảo vệ cây trồng dựa trên việc phòng
ngừa thay cho cứu chữa, đa dạng các vụ mùa và các loại vật nuôi, phù hợp với điều kiện
địa phương…
Nông nghiệp hữu cơ theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là Hệ thống
canh tác và chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc
bảo quản… sản xuất từ các nhà máy hóa chất. Vì sản xuất theo cách tự nhiên, nên nền
nông nghiệp hữu cơ được cho là lành mạnh, giúp giữ độ phì nhiêu của đất, bảo vệ nguồn
nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như bảo đảm sức khỏe cho con người và
vật nuôi.
Người ta nhấn mạnh đặc điểm hữu cơ (organic) để phân biệt với hóa học
(chemical) là những thực phẩm thông dụng của chúng ta từ trước tới nay vốn sử dụng
nhiều hóa chất trong quá trình sản xuất, bảo quản cũng như khi chế biến. Do đó thực
phẩm hữu cơ (organic foods), còn được gọi là thực phẩm thiên nhiên (natural foods) hay
thực phẩm lành mạnh (healthy food).
3. Các nguyên tắc cơ bản của nông nghiệp hữu cơ:
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 8


Nông nghiệp hữu cơ là một hình thức nông nghiệp tránh hoặc loại bỏ phần lớn
việc sử dụng phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu, các chất điều tiết tăng trưởng của cây
trồng, và các chất phụ gia trong thức ăn gia súc.
Các nông dân canh tác theo hình thức nông nghiệp hữu cơ dựa tối đa vào việc

quay vòng mùa vụ, các phần thừa sau thu hoạch, phân động vật và việc canh tác cơ giới
để duy trì năng suất đất để cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng, và kiểm soát cỏ,
côn trùng và các loại sâu bệnh khác.
Mục đích hàng đầu của nông nghiệp hữu cơ là dù trong canh tác, chế biến, phân
phối hay tiêu dùng đều nhằm duy trì sức khỏe của hệ sinh thái và các sinh vật, từ những
sinh vật có kích thước nhỏ nhất sống trong đất đến con người. Vì vậy những nguyên tắc
cơ bản trong nông nghiệp hữu cơ được trình bày vào năm 1992 bởi Tổ chức Nông nghiệp
hữu cơ quốc tế (IFOAM) là:
- Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng.
- Phối hợp một cách xây dựng và theo hướng củng cố cuộc sống giữa tất cả các
chu kỳ và hệ thống tự nhiên.
- Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống canh tác, bao gồm vi
sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây trồng và vật nuôi.
- Duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn.
- Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp có tổ
chức ở địa phương.
- Làm việc càng nhiều càng tốt trong một hệ thống khép kín đối với các yếu tố
dinh dưỡng và chất hữu cơ.
- Làm việc càng nhiều càng tốt với các nguyên vật liệu, các chất có thể tái sử dụng
hoặc tái sinh hoặc ở trong trang trại hoặc là ở nơi khác.
- Cung cấp cho tất cả các con vật nuôi trong trang trại những điều kiện cho phép
chúng thực hiện những bản năng bẩm sinh của chúng.
- Giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông nghiệp
gây ra.
- Duy trì sự đa dạng hóa gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và khu vực xung
quanh nó, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc sống thiên
nhiên hoang dã.
- Cho phép người sản xuất nông nghiệp có một cuộc sống theo Công ước nhân
quyền của Liên Hợp quốc, trang trải được những nhu cầu cơ bản của họ, có được
một khoản thu nhập thích đáng và sự hài lòng từ công việc của họ, bao gồm cả

môi trường làm việc an toàn.
- Quan tâm đến tác động sinh thái và xã hội rộng hơn của hệ thống canh tác hữu
cơ.
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 9


Với những nguyên tắc cơ bản trên, canh tác trong nông nghiệp hữu cơ sẽ có nhiều
ích lợi. Rõ ràng nhất là, nó tạo ra được những nông sản phẩm hữu cơ có chất
lượng cao và hoàn toàn bảo đảm sức khỏe cho con người. Vì sản xuất theo cách tự
nhiên nên nông nghiệp hữu cơ cũng được coi là lành mạnh, giúp giữ độ phì nhiêu
của đất, bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái. Ngoài ra,
trong xu hướng tự do hóa thương mại toàn cầu với chi phí sản xuất rẻ theo phương
thức này, các sản phẩm hữu cơ có thể xuất khẩu với giá cao hơn những nông sản
bình thường và vì thế góp phần xóa đói, giảm nghèo cho nông dân, nhất là tại các
nước đang phát triển. Như vậy có thể nói, nông nghiệp hữu cơ chính là một nền
nông nghiệp bền vững.
Nhìn chung Canh tác Nông nghiệp hữu cơ sẽ cải thiện và duy trì cảnh quan tự
nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp, tránh việc khai thác quá mức và gây ô nhiễm cho các
nguồn lực tự nhiên, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực không thể tái
sinh, sản xuất đủ lương thực có dinh dưỡng, không độc hại, và có chất lượng cao…
Ngoài ra, nông nghiệp hữu cơ còn đảm bảo, duy trì và gia tăng độ màu mỡ lâu dài cho
đất, củng cố các chu kỳ sinh học trong nông trại, đặc biệt là các chu trình dinh dưỡng,
bảo vệ cây trồng dựa trên việc phòng ngừa thay cho cứu chữa, đa dạng các vụ mùa và các
loại vật nuôi, phù hợp với điều kiện địa phương,…
4. Sự giống và khác nhau giữa sản phẩm nông nghiệp hữu cơ và sản phẩm sạch, an
toàn.

4.1. sự giồng nhau nông nghiệp hữu cơ và sản phẩm sạch, an toàn.
Nông nghiệphữu cơ và sản phẩm sạch đều dựa trên các kiến thức khoa học kết hợp
với sự màu mỡ của đất đai và các biện pháp cải tạo đất để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Đối với nông nghiệp hữu cơ tuy mới phát triển vài năm gần đây ở Việt Nam, do vậy, quy
mô còn rất nhỏ và mang tính thử nghiệm, nhưng nông nghiệp hữu cơ đã có sức hấp dẫn
và thu hút được sự quan tâm của người sản xuất và tiêu dùng. Bởi vì, nông nghiệp hữu cơ
đã sử dụng các biện pháp và quá trình canh tác được coi là lành mạnh về sinh thái và bền
vững. Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có chất lượng cao và đảm bảo an toàn cho sức khoẻ
con người.
4.2. Sự khác nhau giữa nông nghiệp hữu cơ và sản phẩm nông nghiệp.
Trong nông nghiệp hữu cơ, nông dân không sử dụng phân bón hóa học và các chất
kích thích tăng trưởng; không sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất diệt
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 10


cỏ nông nghiệp hữu cơ từ chối sử dụng các chế phẩm biến đổi gien. Các biện pháp kỹ
thuật được dùng trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ gồm
Về phân bón: chỉ dùng phân hữu cơ làm từ phân chuồng, phân xanh, phân rác, các
phế liệu từ lò mổ và nếu có dùng phân khoáng thì dùng loại phân khó tiêu (như phốt phát
tự nhiên, bột các loại tảo biển).
Về phòng trừ sâu bệnh: Không dùng thuốc hóa học mà phải phát huy tính chống
chịu của cây trồng bằng cách bón phân tốt, luân canh, xen canh thường xuyên kết hợp với
phòng trừ sinh học, vệ sinh đồng ruộng, dùng các thuốc phòng trừ thảo mộc.
Về làm đất: Chỉ làm ở lớp đất mỏng (10 – 15 cm), bón phân để tạo điều kiện cho
vi sinh vật hoạt động.
Nếu chúng ta làm một phép tính so sánh về chi phí sẽ thấy: chi phí mua nguyên

vật liệu để sản xuất ra phân hữu cơ giảm 30% so với chi phí mua phân bón hóa học. Vì hệ
thống canh tác này hướng tới tăng cường sinh thái tự nhiên hơn là phá hoại tự nhiên. Nó
chủ yếu dựa vào các nguồn sẵn có tại chỗ được tận dụng tối đa để bồi hoàn cho đất, góp
phần giữ gìn sinh thái.
Với mục đích đưa nông nghiệp hữu cơ để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đảm
bảo an toàn thực phẩm góp phần bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, bảo vệ môi trường sinh
thái, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, dự án còn giúp nông dân thay
đổi nhận thức, thay đổi hình thức canh tác của mình, hướng đến giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm môi trường từ thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Đây là phương pháp canh tác
được các nhà khoa học đánh giá không ảnh hưởng đến sức khoẻ cho người lao động và
môi trường.
Sự khác biệt rõ nhất trong quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ là 4
KHÔNG:
1) KHÔNG sử dụng phân bón hóa học và phân người.
2) KHÔNG sử dụng các chất kích thích tăng trưởng.
3) KHÔNG sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất diệt cỏ.
4) KHÔNG sử dụng các chế phẩm biến đổi gien.
 Chi phí và hiệu quả:
Chi phí lao động cao: chi phí lao động trực tiếp trong sản xuất nông nghiệp hữu
cơ gấp 4 lần so với chi phí lao động nông nghiệp thâm canh.
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 11


Năng suất sản xuất nông nghiệp hữu cơ thấp bằng 1/4 so với năng suất nông
nghiệp thâm canh.
Giảm chi phí phân bón Chi phí mua nguyên vật liệu để sản xuất ra phân hữu cơ sử

dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ giảm được 30% so với chi phí mua phân bón
hóa học.
Giá thành sản xuất nông sản hữu cơ: giá thành rau sản xuất hữu cơ cao gấp đôi so
với giá rau sản xuất thông thường.
 Được nông dân ủng hộ:
Theo kết quả điều tra của Liên đoàn Quốc tế các Phong trào Nông nghiệp Hữu cơ
(IFOAM), đối với nông dân sản xuất nông nghiệp hữu cơ thế giới, trong đó có Việt Nam,
khi được hỏi lý do vì sao tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thu được 4 lý do chính
sau đây:
1) Vì sức khoẻ của chính gia đình người nông dân tham gia sản xuất hữu cơ;
2) Vì có thu nhập cao hơn;
3) Vì được hưởng môi trường tốt hơn;
4) Vì chất lượng thực phẩm an toàn phục vụ sức khỏe cộng đồng
 Được người tiêu dùng lựa chọn:
- Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được người tiêu dùng lựa chọn với các lý do sau.
- Sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Khác biệt cơ bản nhất của sản phẩm nông sản hữu cơ là ở chất lượng mức độ sạch
tuyệt đối, do các sản phẩm này không chứa các các chất độc hại từ thuốc trừ sâu, phân
bón hóa học.
- Hương vị ngon hơn, nhiều các chất khoáng hơn như sắt, kẽm, và đặc biệt tỉ lệ hợp
chất chống oxy hóa cao hơn 40% so với rau quả bình thường.
- Về thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng của sản phẩm hữu cơ cao hơn
khoảng 11% so với sản phẩm nông sản cùng loại.
- Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có chất lượng cao và đảm bảo an toàn cho sức
khoẻ con người: (i) giàu chất dinh dưỡng hơn thực phẩm thông thường; (ii) hàm lượng
chất chống oxi hóa, chất khoáng hữu ích và các vitamin tự nhiên cao hơn; (iii) có tác
dụng chống các bệnh tim và ung thư so với thực phẩm cùng loại canh tác theo phương
thức thông thường; (iv) Chất chống oxi hóa trong sữa hữu cơ nhiều gấp 50% đến 80% so
với trong sữa thường; (v) Chất chống oxi hóa trong ngũ cốc, khoai tây, cải bắp, hành và
rau diếp hữu cơ cao gấp từ 20% đến 40% so với sản phẩm cùng loại thông thường; (vi)

Cà chua hữu cơ có hàm lượng hồng tố cà cao gấp nhiều lần cà chua thường; (vii) rau quả
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 12


hữu cơ có vị ngon hơn, nhiều dinh dưỡng hơn và bảo quản được lâu hơn; và nhiều ví dụ
minh họa khác.
- Sử dụng sản phẩm để hấp thụ nhiều dinh dưỡng hơn với số lần sử dụng ít hơn.
Nhờ có thêm 20% chất chống oxi hóa trong thực phẩm hữu cơ, bạn có thể cho trẻ ăn 4 lần
trong ngày, thay vì 5 lần như trước, giúp trẻ thêm thời gian chơi đùa và học tập.
 Dấu hiệu nhận biết trực quan:
Rau quả hữu có có thể được nhận biết dễ dàng qua các dấu hiệu trực quan.
Màu xanh trung thực: Đa phần các loại rau hữu cơ đều có màu xanh hơi vàng- là
màu xanh hữu cơ, xanh trung thực với bảng màu chuẩn đối với màu lá từng loại rau. Rau
hữu cơ không xanh đậm như các loại rau được trồng và bón phân bón hóa học (lá có màu
xanh đậm là do dư lượng đạm, dư lượng nitrat, gây hại cho cây và gây hại sức khỏe
người sử dụng.
Lá dày, ngắn, cân đối giữa các bộ phận: Lá rau hữu cơ luôn luôn dày, phiến lá
ngắn và cân đối, dùng tay sờ vào có thể cảm nhận được độ cứng của lá, nhìn kỹ một chút
sẽ thấy giữa các bộ phận phát triển rất cân đối, không có dấu hiệu thân cây mập.
Thân giòn, trọng lượng nặng, rắn chắc: Rau hữu cơ thường rất giòn (nhưng
không có hoặc rất ít xơ), thân rắn chắc nhưng không bóng mượt (vì bóng mượt là dấu
hiệu tích trữ quá nhiều nước trong cây).
Lâu héo, rất dễ bảo quản: Cây rau hữu cơ có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong
vòng vài ngày mà không sợ hư (hỏng), không nhất thiết phải bảo quản lạnh. Khi cây bị
héo thì phun một chút nước là có cây có thể hồi phục về trạng thái ban đầu. Không giống
như “rau hóa học” phun nước vào là cây sẽ hỏng.

Ăn giòn và ngon, giữ được hương vị tự nhiên: Chất lượng rau hữu cơ được thể
hiện ở chỗ ngon, giòn và thơm một cách tự nhiên mà không cần nhiều gia vị, có thể ăn
sống hoặc xào sơ với dầu ăn cũng rất ngon.
 Được các quốc gia ủng hộ:
- Hiệu quả về mặt môi trường, cảnh quan:
+ Cải thiện và duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp trong
nông trại hữu cơ;
+ Giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực không thể tái sinh;
+ Ngăn ngừa sự lây lan bệnh dịch, ô nhiễm từ bên ngoài;
+ Chủ động một phần nguồn vật liệu cho sản xuất.
- Hiệu quả về mặt y tế, sức khỏe Sứ mệnh của nông nghiệp hữu cơ là tối đa hóa sức
khỏe và năng suất của cùng một lúc đất đai, cây trồng, vật nuôi, từ đó sẽ chăm sóc tối đa
sức khỏe cho những người tiêu dùng các sản phẩm đó.
- Hiệu quả về kinh tế, thị trường:
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 13


+ Theo Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO), nền NNHC có khả năng bảo đảm đủ
nguồn cung cấp lương thực nuôi sống dân số trên thế giới hiện nay nếu thực hiện song
song với những biện pháp giảm thiểu tác động có hại cho môi trường.
+ Theo kết quả nghiên cứu do Đại học Michigan (Mỹ), nếu thế giới chuyển sang
nền NNHC sẽ tạo ra từ 2.641 đến 4.381 kilocalorie/người/ngày; so với mức sản xuất hiện
nay là 2.786 kilocalorie/người/ngày.
+ Châu Âu và Bắc Mỹ hiện là hai thị trường tiêu thụ nông sản hữu cơ nhiều nhất
trên thế giới.
- Hiệu quả về mặt xã hội:

+ Thực phẩm hữu cơ từ lâu được xem là thị trường các sản phẩm nông nghiệp xa
xỉ chỉ dành cho giới trung và thượng lưu. Các nhà khoa học cho rằng sự chuyển dịch
phần lớn nền nông nghiệp sang phương thức cách tác hữu cơ vừa có thể giúp hạn chế tình
trạng đói nghèo trên thế giới vừa góp phần cải thiện môi trường.
+ Quỹ Nông nghiệp và Phát triển quốc tế (IFAD) là cơ quan chuyên trách của
LHQ về các vấn đề xóa đói giảm nghèo hiện đang giúp các nước tăng diện tích canh tác
nông nghiệp hữu cơ và cung cấp các dịch vụ quảng bá nông sản hữu cơ, được đánh giá là
tạo ra nền tảng công việc giúp tạo ra nhiều việc làm mới ở các vùng nông thôn, giúp hạn
chế làn sóng di cư từ nông thôn ra thành thị.
Thực phẩm an toàn
Trong khi quy trình sản xuất rau quả và sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vẫn
sử dụng một số lượng nhất định thuốc trừ sâu và phân bón hoá học, thức ăn tăng trọng và
các chất kích thích trong chăn nuôi.Thực phẩm an toàn cần phải được kiểm tra một cách
tốt nhất trách gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, và giảm đến mức thấp nhất
trong quá trình sử dụng hóa chất, phân bón,thuốc trù sâu và tác động môi trường.…
5. Các tiêu chuẩn chất lượng hữu cơ.
5.1. Các tiêu chuẩn chất lượng hữu cơ của Hiệp hội hữu cơ thế giới (IFOAM):
Trước xu thế phát triển sản phẩm hữu cơ trên thế giới, ngay từ những năm 20 của
thế kỷ trước, các nước phát triển phương Tây nhận thức tính cần thiết của nông nghiệp
hữu cơ. Đến đầu thập niên 70 các nước Mỹ, Anh, Pháp, Thuỵ Sĩ, Nam Phi,… bắt đầu xây
dựng Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM), đến nay đã có trên 100 nước và
trên 1000 tổ chức tham gia IFOAM. Từ đó IFOAM đã lập ra các tiêu chuẩu cơ bản cho
nông nghiệp hữu cơ và chế biến. Các tiêu chuẩn này cơ bản này phản ánh tình trạng sản
xuất nông sản hữu cơ và thực hiện các phương pháp chế biến trong phong trào nông
nghiệp hữu cơ. Gồm 24 tiêu chuẩn của IFOAM:
1. Cấm sử dụng các loại phân bón hóa học.
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10



trang 14


2. Cấm sử dụng chất hóa học bảo vệ thực vật.
3. Cấm sử dụng các loại hoóc môn tổng hợp (thuốc kích thích).
4. Cấm sử dụng thiết bị bình phun sử dụng trong ruộng truyền thống cho ruộng hữu
cơ.
5. Các dụng cụ nông nghiệp sử dụng trong canh tác truyền thống phải được làm
sạch trước khi đem sử dụng cho ruộng hữu cơ.
6. Người nông dân phải ghi chép tất cả vật tư đầu vào của trang trại.
7. Cấm sản xuất song song: cây trồng ở ruộng hữu cơ phải khác cây trồng ở ruộng
truyền thống.
8. Nếu ruộng bên cạnh sử dụng các chất bị cấm thì ruộng hữu cơ phải có vùng đệm
để ngăn cản sự ô nhiễm hóa học. Cây trồng hữu cơ phải cách vùng đệm ít nhất là 1 mét.
9. Nếu có sự ô nhiễm xảy ra qua đường không khí, thì cần phải có một loại cây
trồng để tránh sự xâm nhiễm qua đường phun. Cây trồng ở vùng đệm bắt buộc phải khác
với cây trồng hữu cơ. Nếu ô nhiễm xảy ra theo đường nước thì phải có bờ đất hoặc
mương rãnh để ngăn sự ô nhiễm chảy qua.
10. Cấm phá rừng nguyên sinh để canh tác hữu cơ.
11. Cây trồng ngắn ngày có giai đoạn chuyển đổi tối thiểu là 12 tháng. Cây trồng
ngắn ngày được gieo hạt sau giai đoạn chuyển đổi có thể được cấp chứng nhận là cây
trồng hữu cơ.
12. Cây trồng dài ngày có giai đoạn chuyển đổi tối thiểu là 24 tháng. Cây trồng dài
ngày được thu hoạch sau giai đoạn chuyển đổi có thể được cấp chứng nhận là cây trồng
hữu cơ.
13. Cấm sử dụng tất cả các loại vật tư đầu vào trang trại có chứa sản phẩm biến
đổi gen.
14. Trong điều kiện cho phép, nên sử dụng hạt giống và nguyên liệu thực vật hữu
cơ.
15. Cấm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để xử lý hạt giống trước khi gieo trồng.

16. Phân bón hữu cơ nên bao gồm nhiều loại khác nhau như phân ủ, phân xanh và
các chất khoáng khác có nguồn gốc tự nhiên.
17. Cấm đốt thân cây, cành lá, rơm dạ.
18. Cấm dùng phân tươi, phân bắc (phân người).
19. Về việc mua phân gia cầm (vịt, gà, chim) chỉ mua phân gia cầm được nuôi ở các
trang trại gia cầm chăn thả tự nhiên.
20. Cấm sử dụng phân ủ đô thị.
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 15


21. Người nông dân phải có biện pháp ngăn chặn những nguy cơ soi mòn đất bề
mặt, và đất bị mặn.
22. Bao và những dụng cụ chứa khi vận chuyển và đựng sản phẩm hữu cơ phải sạch
và mới. Không được tái sử dụng bao đựng phân tổng hợp.
23. Cấm sử dụng các loại thuốc diệt sinh vật hại trong kho chứa sản phẩm.
24. Có thể sử dụng thuốc trừ sâu sinh học và thảo dược đã được phê chuẩn.
5.2. các tiêu chuẩn hữu cơ của việt nam:
Ngày 30/12/2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các tiêu
chuẩn cơ bản cấp quốc gia tiêu chuẩn 10TCN 602-2006 áp dụng đối với sản xuất theo
hình thức hữu cơ, áp dụng làm quy chiếu cho các nhà sản xuất, chế biến và những người
khác quan tâm đến các sản phẩm hữu cơ dành cho thị trường trong nước.
Tóm tắt các tiêu chuẩn PGS cơ bản, theo Tiêu chuẩn Quốc gia về sản xuất và chế
biến các sản phẩm hữu cơ 10TCN 602-2006 được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành
ngày 30 tháng 12 năm 2006:
1) Nguồn nước được sử dụng trong canh tác hữu cơ phải là nguồn nước sạch,
không bị ô nhiễm (theo quy định trong tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn của TCVN 5942-

1995).
2) Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm như các
nhà máy, khu sản xuất công nghiệp, khu vực đang xây dựng, các trục đường giao thông
chính
3) Cấm sử dụng tất cả các loại phân bón hóa học trong sản xuất hữu cơ.
4) Cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học.
5) Cấm sử dụng các chất tổng hợp kích thích sinh trưởng.
6) Các thiết bị phun thuốc đã được sử dụng trong canh tác thông thường không
được sử dụng trong canh tác hữu cơ.
7) Các dụng cụ đã dùng trong canh tác thông thường phải được làm sạch trước khi
đưa vào sử dụng trong canh tác hữu cơ.
8) Nông dân phải duy trì việc ghi chép vào sổ tất cả vật tư đầu vào dùng trong canh
tác hữu cơ.
9) Không được phép sản xuất song song: các cây trồng trong ruộng hữu cơ phải
khác với các cây trồng trong ruộng thông thường.
10) Nếu ruộng gần kề có sử dụng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ thì ruộng
hữu cơ phải có một vùng đệm để ngăn cản sự xâm nhiễm của các chất hóa học từ ruộng
bên cạnh. Cây trồng hữu cơ phải trồng cách vùng đệm ít nhất là một mét (01 m). Nếu sự
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 16


xâm nhiễm xảy ra qua đường không khí thì cần phải có một loại cây trồng được trồng
trong vùng đệm để ngăn chặn bụi phun xâm nhiễm. Loại cây trồng trong vùng đệm phải
là loại cây khác với loại cây trồng hữu cơ. Nếu việc xâm nhiễm xẩy ra qua đường nước
thì cần phải có một bờ đất hoặc rãnh thoát nước để tránh xâm nhiễm do nước bẩn tràn
qua.

11) Các loại cây trồng ngắn ngày được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn vẹn
một vòng đời từ khi làm đất đến khi thu hoạch, sau khi thu hoạch có thể được bán như
sản phẩm hữu cơ.
12) Các loại cây trồng lâu năm được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn vẹn một
vòng đời từ khi kết thúc thu hoạch vụ trước cho đến khi ra hoa và thu hoạch vụ tiếp theo
có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.
13) Cấm sử dụng tất cả các vật tư đầu vào có chứa sản phẩm biến đổi gen GMOs.
14) Nên sử dụng hạt giống và các nguyên liệu trồng hữu cơ sẵn có. Nếu không có
sẵn, có thể sử dụng các nguyên liệu gieo trồng thông thường nhưng cấm không được xử
lý bằng thuốc bảo vệ thực vật hóa học trước khi gieo trồng.
15) Cấm đốt cành non và rơm rạ, ngoại trừ phương pháp du canh truyền thống.
16) Cấm sử dụng phân người.
17) Phân động vật đưa vào từ bên ngoài trang trại phải được ủ nóng trước khi dùng
trong canh tác hữu cơ.
18) Cấm sử dụng phân ủ từ rác thải đô thị.
19) Nông dân phải có các biện pháp phòng ngừa xói mòn và tình trạng nhiễm mặn
đất.
20) Túi và các vật đựng để vận chuyển và cất giữ sản phẩm hữu cơ đều phải mới
hoặc được làm sạch. Không được sử dụng các túi và vật đựng các chất bị cấm trong canh
tác hữu cơ.
21) Thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong canh tác hữu cơ không được phép sử dụng
trong kho cất giữ sản phẩm hữu cơ.
22) Chỉ được phép sử dụng các đầu vào nông dân đã có đăng ký với PGS và được
PGS chấp thuận.
6. Mối quan hệ của nông nghiệp hữu cơ và an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Vệ sinh an toàn thực phẩm
không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống mà còn
quyết định uy tín của thương hiệu sản phẩm thực phẩm. Chất lượng vệ sinh an toàn thực
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long

Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 17


phẩm của một loại thực phẩm được quyết định bởi tất cả các công đoạn mà công đoạn
đầu tiên là sản xuất, tiếp đến là chế biến, bảo quản, lưu thông đến tay người tiêu dùng.
Vấn đề tồn dư thuốc bảo vệ thực vật và hoá chất trong rau còn cao, đang là mối lo
chung của toàn xã hội. Tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều quá mức cần
thiết vẫn còn xảy ra thường xuyên tại một số địa phương, ảnh hưởng lâu dài tới môi
trường sống, nguồn nước ngầm và đất đai.
Về phân tích thức ăn chăn nuôi công nghiệp cho thấy hàm lượng độc tố và thức ăn
nhiễm vi sinh vật gây bệnh cũng như hàm loại kim loại nặng như chì, đồng, kẽm trong
thức ăn chăn nuôi cao hơn mức quy định từ 1,8 đến 5,6 lần. Điều này gây tồn dư và ảnh
hưởng đến tính an toàn của vật nuôi.
- Ít hàm lượng chất độc
Thuốc trừ sâu có hại cho con người bởi chúng liên quan đến các vấn đề nội tiết, hệ
miễn dịch, phổi, ung thư và các vấn đề sinh sản.
Các sản phẩm nhân tạo được khuyến khích trong việc chăm bón, như sử dụng các
loại phân bón tự nhiên, phân chuồng, phân xanh… chỉ sử dụng các loại phân bón, chất
diệt cỏ và thuốc trừ sâu được phê chuẩn để chăm sóc chúng. Thay vì sử dụng các chất
diệt cỏ vô cơ, các nông dân nhổ bằng tay, dùng cuốc dọn cỏ…
Các ứng dụng kỹ thuật biến đổi gen và những loại bức xạ nhất định không được sử
dụng trên các loại thực phẩm hữu cơ.
VD: Đối với trẻ sơ sinh rủi ro cao hơn đáng kể. Trẻ hai tuổi tiếp xúc với bất kỳ
mức độ độc tố nào cũng có thể gây hại. Ở giai đoạn này não của trẻ cũng như các cơ quan
đang phát triển với một tốc độ nhanh và nhạy cảm với các chất gây hại.
Hệ tiêu hóa của trẻ vẫn còn phát triển và chưa hoàn thiện, do đó, khả năng
“chống” lại các chất có hại vẫn còn kém và việc hấp thu cũng dễ dàng hơn.

Lợi ích của thực phẩm hữu cơ là tránh giới thiệu các chất có hại cho trẻ. Một
nghiên cứu tiến hành bởi Đại học Washington ủng hộ điều này. Họ thấy rằng trẻ với một
chế độ ăn hữu cơ có mức độ thuốc trừ sâu trong cơ thể ít hơn tới 6 lần so với những trẻ
với một chế độ ăn uống thông thường.
- Tăng giá trị dinh dưỡng
Một lợi thế thứ hai của thực phẩm hữu cơ là giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm
tăng lên. Nghiên cứu của Đại học California đã cho thấy trái cây hữu cơ có lượng vitamin
C và mức độ chống oxy hóa cao hơn hoa quả phi hữu cơ. Toàn bộ các loại thực phẩm
cũng chứa một lượng cao chất chống oxy hóa, giúp giảm nguy cơ ung thư phát triển.
Tháng tư, 2009, kết quả từ QLIF (Quality Low Input Food), một công trình nghiên
cứu khoa học 5 năm của EU, cho thấy có khác biệt đáng kể giữa thực phẩm hữu cơ và
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 18


truyền thống: (1) chất dinh dưỡng cần thiết như các vitamin, chất chống ô-xy hóa,
omega-3, CLA, a-xít béo nhiều nối đôi (PUFA)… cao hơn; (2) chất có hại như kim loại
nặng, độc tố của nấm mốc, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật… giảm thấp và (3) ít nguy cơ
lây vi khuẩn salmonella từ phân.
- Góp phần bảo vệ môi trường
Thứ ba, khi sử dụng thực phẩm hữu cơ có nghĩa là bạn đang hỗ trợ cho ngành
nông nghiệp hữu cơ: Sản xuất thực phẩm theo cách không làm giảm độ màu mỡ của đất,
không gây ô nhiễm sông, không gây tiêu cực hay tác động đến môi trường.
NNHC sử dụng các phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp và phân chuồng, chú trọng
luân canh cây trồng để bảo vệ độ phì của đất và cắt vòng đời của sâu bệnh, áp dụng các
biện pháp sinh học để phòng trừ sâu bệnh và bảo vệ sự đa dạng sinh học, nhờ đó sự cân
bằng sinh học trên đồng ruộng được khôi phục. NNHC đáp ứng cao các yêu cầu phát

triển nông nghiệp bền vững theo hướng nông nghiệp sinh thái.
- Thí dụ điển hình:
Thí dụ 1:
Báo cáo Bác sĩ Walter J. Crinnion Mỹ
Càng chữa trị nhiều cho các bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính, vườn rau hữu cơ
của tôi càng rộng thêm ra. Là bác sĩ vật lý trị liệu, tôi phải chữa trị cho rất nhiều bệnh
nhân hiểm nghèo. Rất nhiều trong số họ được chữa trị bằng thuốc thông thường nhưng
không khỏi bệnh. Rồi một ngày, bệnh nhân Steve đến gặp tôi, các triệu chứng và xu
hướng bệnh của Steve cho thấy các bác sĩ và bản thân anh ta đã làm hết sức nhưng không
có kết quả gì.
Các kết quả xét nghiệm máu thông thường không cho biết được nguyên nhân gây
bệnh, cho đến khi chúng tôi thực hiện xét nghiệm phản ứng của thuốc trừ sâu trong máu.
Chúng tôi kiểm tra 18 mẫu thuốc trừ sâu thông dụng và thấy trong người Steve có đến 9
loại. Tỉ lệ là 50%. Thật không may, tổng số hóa chất sử dụng trong nông nghiệp tại Mỹ
vào khoảng 70 nghìn, trong đó chỉ có 250 loại là có thể kiểm tra trên con người. Vì vậy,
khó có thể nói trong người Steve đã có loại chất hóa học nào là nguyên nhân gây bệnh.
Sau khi biết nguyên nhân gây bệnh. Tôi đã tự hỏi: làm cách nào mà Steve có nhiều
hóa chất độc hại trong người như vậy? Mà một trong số đó là DDT, loại thuốc trừ sâu đã
bị cấm sử dụng từ năm 1972!
Steve là một thương gia thường xuyên phải đi công tác. Những nơi thường đến
bao gồm: Washington, Oregon, Alaska, Idaho, và Montana. Anh thường xuyên ăn tại các
nhà hàng khi đi công tác. Có lẽ Steve đã từng ngày bị nhiễm hóa chất từ những lần ăn
uống này. Sau khi điều trị cho Steve, vườn rau hữu cơ nhà tôi lại rộng thêm rất nhiều.
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 19



Có rất nhiều chất dinh dưỡng trong thực phẩm hữu cơ so với thực phẩm thông
thường. Ngược lại, những hóa chất độc hại có trong thực phẩm thông thường lại không
có trong thực phẩm hữu cơ. Một bài nghiên cứu gần đây của tạp chí Dinh dưỡng ứng
dụng đã khẳng định ý kiến rằng thực phẩm hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn
thực phẩm thông thường. Theo nghiên cứu này, các thực phẩm hữu cơ như: táo, lê, cà
chua, ngũ cốc và ngô đều có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn hẳn. Ví dụ như sau:
+ Chất dinh dưỡng Crôm, chất có rất ít trong thực phẩm theo chế độ ăn kiêng. Nếu
thiếu chất này có thể dẫn đến các bệnh đái đường và sơ vữa động mạch. Crôm
trong thực phẩm hữu cơ nhiều hơn 78% so với thực phẩm thông thường. Từ đó
cho thấy thực phẩm hữu cơ rất tốt cho những người có chế độ ăn kiêng.
+ Vi chất dinh dưỡng Selen, chất chống oxi hóa bảo vệ chúng ta trước những hóa
chất độc hại, ngăn ngừa các bệnh ung thư và tim mạch. Thực phẩm hữu cơ nhiều
selen hơn 390% so với thông thường.
+ Canxi, giúp xương chắc khỏe, nhiều hơn 63% so với thông thường.
+ Boron, ngăn ngừa chứng loãng xương, nhiều hơn 70% so với thông thường.
+ Vi chất dinh dưỡng Lithium, được dùng điều chỉnh các chứng bệnh trầm cảm,
nhiều hơn 138% so với thông thường.
+ Magiê, giảm nguy cơ đau tim và co rút cơ bắp nhiều hơn 138%.
Nhìn chung, hầu hết những những vi chất mà tôi thường kê đơn cho bệnh nhân
đều có rất nhiều trong thực phẩm hữu cơ.
Những nghiên cứu khác về tác động của thuốc trừ sâu lên rau quả cho thấy, việc
phun một số loại thuốc trừ sâu làm giảm đáng kể hàm lượng của một số loại vitamins.
Kết quả này trái với ý kiến cho rằng vitamin trong cây trồng có phun thuốc trừ sâu giảm
do đất trồng bị bạc màu. Bản thân thuốc trừ sâu và các hóa chất khác cũng làm giảm
lượng vitamins trong thực phẩm.
Ngược lại, nghiên cứu cũng cho thấy hàm lượng các khoáng chất nặng có trong
thực phẩm hữu cơ ít hơn thông thường. Ví dụ:
+ Nhôm được coi là nguyên nhân gây bệnh Alzheimer, ít hơn 40%.
+ Chì làm ảnh hưởng đến chỉ số thông minh của trẻ em, ít hơn 29%.
+ Thủy ngân, chất có thể làm thương tổn thần kinh, ít hơn 25%

Ăn thực phẩm hữu cơ, uống nước sạch có tác động tích cực đến sức khỏe của
chúng ta. Bệnh nhân Steve, người đã trải qua rất nhiều biện pháp để cỏ thể loại bỏ được
tồn dư thuốc trừ sâu trong người cho biết. Khi cộng hết tất cả chi phí bệnh viện và chữa
trị. Anh ta thấy sử dụng thực phẩm organic tiết kiệm hơn rất nhiều so với thực phẩm
thông thường.
Thí dụ 2:
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 20


Ở nước Benin thuộc châu Phi, trước kia những người nông dân trồng rau sử dụng
hoá chất để phòng trừ sâu bệnh với liều lượng ngày càng cao. Để kiếm lời, thậm chí họ
sử dụng cả một số loại thuốc trừ sâu đôc hại đã bị cấm và cũng không hề tuân thủ số ngày
tối thiểu ngưng phun thuốc trước khi thu hoạch.
Trước tinh hình đó, OBEPAB, một tổ chức phi chính phủ, quyết định giúp nông
dân thay đổi tập quán canh tác nói trên bằng cách mở các lớp tập huấn về tác hại của
thuốc hoá học, đặc tính các loại sâu bệnh và các loại côn trùng có ích, khả năng kiểm soát
sâu bệnh bằng các biện pháp canh tác và sinh học. Một loạt thí nghiệm để chứng minh
được triển khai và thu được kết quả rất thuyết phục đối với nông dân. Ở lô phun thuốc trừ
sâu Decis [loại thuốc do nông dân chỉ định] 100% thiên địch [côn trùng có ích] bị diệt,
nhưng chỉ 80% sâu bị chết. Phun dung dịch chiết xuất từ lá đu đủ diệt được 62% sâu hại,
nhung chỉ làm thiệt hại 40% thiên địch; còn ở lô phun dung dịch chiết xuất từ lá cây
neem [một giống cây sầu đâu] 72% sâu hại bị diệt và chỉ 33% thiên địch bị chết. Tất
nhiên là chi phí phun Decis cao hơn nhiều so với phun dung dịch chiết xuất từ hai loại lá
cây. Cùng với sự tuyên truyền về rau an toàn, những người nông dân áp dụng biện pháp
sinh học để trừ sâu đã dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình với mức lời cao hơn và kết
quả đó được nhân rộng nhanh chóng.


















Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 21







7. Mối quan hệ giữa Nông nghiệp hữu cơ và Sản xuất sạch hơn:

Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 22



Sơ đồ quy trình Sản xuất sạch hơn trong Nông nghiệp hữu cơ

Giải thích quy trình:
 Xử lý giống:
Chu
ẩn bị
gi
ống

Chu
ẩn bị
đ
ất

Gieo gi
ống

Chăm sóc cây

Thu ho
ạnh


-

Xoay vòng mùa v
ụ.

- Luân canh cây trồng.
Đ
ầu vào

Đ
ầu ra

-

Ch
ọn giống thuần, giống chứng
nhận NNHC.
- Nước ngâm giống
- Công nông dân
-


ớc thải sau khi ngâm giống.

- Loại bỏ phần giống không đạt.
-

Phân bón h
ữu c
ơ.


- Nước.
- Công nông dân (máy móc): cày,
cuốc, xới đất.
-


ớc thải.

- Cỏ, rác hữu cơ.
-

K
ỹ thuật.

- Công nông dân.
-

Gi
ống d
ư.

- Giống phát triển không đạt.
-

Chăm sóc th
ủ công.

- Sử dụng phân hữu cơ.
- Sử dụng các biện pháp sinh học

diệt trừ sâu bọ và ngăn ngừa mầm
bệnh.
- Công nông dân
-

C
ỏ, cây giống chết.

- Sâu, kén sâu,
Công nông dân (máy móc)

-

Các ph
ần d
ư th
ừa không sử dụng.

- Các sản phẩm không đạt chuẩn.
Các s
ản phẩm
đ
ạt tiêu

chu
ẩn

Th
ị tr
ư

ờng tiêu thụ

-

Ủ phân hữu c
ơ.

- Cải tạo đất.
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 23


- Xử dụng các loại giống thuần chủng, giống được chứng nhận trong sản xuất nông
nghiệp hữu cơ.
- Tạo điều kiện cho quá trình nẩy mầm giống tự nhiên, không sử dụng hóa chất hay
chất kích thích trong quá trình xử lý giống như ngâm giống.
 Xử lý đất:
- Chỉ làm ở lớp đất mỏng (10 – 15 cm), bón phân để tạo điều kiện cho vi sinh vật
hoạt động.
- Sau quá trình thu hoạch đốt bớt gốc rạ: làm đất dễ và tiêu diệt được một phần mầm
bệnh trong quá trình đốt.
- Bón phân hữu cơ để tạo độ màu mở cho đất.
- Thường xuyên trồng luân canh xen vụ để cố định đạm cho đất.
 Phân ủ
Chỉ dùng phân hữu cơ làm từ phân chuồng, phân xanh, phân rác, các phế liệu từ lò
mổ và nếu có dùng phân khoáng thì dùng loại phân khó tiêu (như phốt phát tự nhiên, bột
các loại tảo biển).

Đặc điểm nổi bật của phương pháp trồng rau hữu cơ an toàn là không dùng phân
bón hóa học mà thay vào đó là phân hữu cơ. Nguyên liệu được làm từ phân chuồng, rơm
và cỏ dại, được ủ với một số loại men giúp phân hủy các vi sinh vật có hại (với nhiệt độ
bên trong là khoảng 60 độ C) và tăng độ phì nhiêu cho đất khi bón.
 Ngăn ngừa sâu bệnh
Trước hết, các ruộng rau hữu cơ được phân tách khỏi các ruộng rau thông thường
cũng như môi trường ngoài bằng các bụi mía, ngô hoặc cây lau thân cao.
- Dẫn dụ sinh học:
Tuy nhiên hàng rào này chưa hoàn toàn loại bỏ được các loại sâu bo do bướm
mang tới. Vì vậy một loại hoa cúc vàng được trồng xen kẽ với rau để thu hút bướm đến
đẻ kén trong đó. Theo kết quả nghiên cứu thành công thì đây là loài hoa ưa thích của
bướm, vì vậy hàng ngày người nông dân chỉ cần kiểm tra hoa và bắt kén sâu hoặc sâu con
trên đó thay vì bắt sâu trên thân rau
Một phương pháp thu hút sâu khác đó là trồng loại cải mà côn trùng (đặc biệt là bọ
nhẩy) thích ăn xen kẽ với các loại rau hoặc cải khác. Với phương pháp này, sâu bọ sẽ chỉ
tập trung ăn loại cải được trồng để làm mồi và không làm hại các sản phẩm chính xung
quanh
- Khống chế sinh học:
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long
Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 24


Ngoài ra, trồng xen kẽ hành tỏi với rau cũng là một phương pháp “đuổi” sâu, bọ
hữu hiệu vì hành tỏi có mùi hăng; hoặc pha rượu với nồng độ cồn nhất định cùng hành tỏi
để làm hỗn hợp phun lên cây, sâu bọ sẽ ko dám tới gần.
Thông qua luân canh cây trồng => giảm rủi ro lan truyền bệnh từ cây trồng này tới
cây khác. Mỗi loại sâu bệnh thường thích nghi với một họ rau vì thế dùng phương pháp

luân canh (hết vụ rau này thì chuyển sang trồng loại rau khác họ với loại rau vừa mới thu
hoạch), thì mầm sâu bệnh ít có cơ hội phát triển.
Trồng loại cây có khả năng cạnh tranh tốt với cỏ dại (như bí ngô) trước khi trồng
cây nhạy cảm hơn với sự cạnh tranh của cỏ dại (ví dụ như cà rốt hoặc hành hoa)
Tạo điều kiện cho côn trùng có ích phát triển (là thiên địch của các sâu bọ phá
hoại)
 Chăm sóc cây
- Nhổ cỏ trong những ngày nắng để tăng khả năng diệt cỏ. .
- Che phủ giữa các hàng cây nếu có sẵn các vật liệu.
- Đảm bảo cây trồng sinh trưởng tốt trong giai đoạn đầu phát triển.
- Bón phân gần cây, không rải rắc phân khắp luống trồng.
- Bắt sâu bằng thủ công.
 Vùng đệm
Mỗi một vùng sản xuất hữu cơ phải được bảo vệ khỏi nguy cơ bị nhiễm các hóa
chất rửa trôi hoặc bay sang từ ruộng bên cạnh. Vì thế, mỗi nông dân hữu cơ phải đảm bảo
có một khoảng cách thích hợp từ nơi sản xuất rau hữu cơ đến nơi không sản xuất hữu cơ.
Khoảng cách này ít nhất là 1 mét được tính từ bờ ruộng đến rìa của tán cây trồng hữu cơ.
Nếu nguy cơ ô nhiễm cao thì vùng đệm sẽ phải được tính toán và bổ xung cho rộng hơn.
Nếu nguy cơ ô nhiễm bay theo đường không khí thì sẽ phải trồng một loại cây để
ngăn chặn sự bay nhiễm. Loại cây được trồng trong vùng đệm này phải khác với cây
trồng hữu cơ. Nếu sự ô nhiễm theo đường nước thì sẽ phải tạo một bờ đất hoặc đào rãnh
thoát nước đê ngăn cản sự trôi nhiễm.
 Sản xuất song song
Để tránh sự lẫn tạp giữa các loại cây trồng hữu cơ và không hữu cơ (Dù chỉ là vô
tình), tiêu chuẩn hữu cơ không cho phép một loại cây cùng được trồng trên cả ruộng hữu
cơ và ruộng thông thường tại cùng một thời điểm, chẳng hạn như cùng một lúc sản xuất
dưa chuột hữu cơ và dưa chuột thông thường. Có thể được chấp nhận chỉ khi các giống
được trồng trên ruộng hữu cơ và ruộng thông thường có thể phân biệt được dễ dàng giữa
chúng với nhau. Trường hợp này có thể áp dụng cho các giống khoai tây có màu sắc khác
Môn Sản Xuất Sạch Hơn GVHD: TS. Võ Đình Long

Nông Nghiệp Hữu Cơ Và An Toàn Thực Phẩm SVTH: Nhóm 10


trang 25


nhau ( màu vàng và màu đỏ) hoặc cho cà chua anh đào (cà chua bi làm salad) với cà chua
có kích thứoc thông thường.
Về thiết bị như bình phun chỉ được sử dụng cho sản xuất hữu cơ. Sẽ phải dùng
bình bơm riêng biệt cho nông nghiệp thông thường. Các thiết bị khác như cuốc phải được
rửa sạch trước khi sử dụng trên ruộng hữu cơ nếu chúng cũng được sử dụng trên các đồng
ruộng khác không phải hữu cơ.
8. Nông nghiệp hữu cơ trong sự phát triển bền vững:
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Bền vững Đại học Nông
nghiệp Hà Nội)
8.1.Vai trò, vị trí của nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp bền vững:
+ Đối với đất trồng.
+ Đối với sinh trưởng và phát triển cây trồng và vật nuôi.
+ Đối với chất lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp.
+ Đối với môi trường tự nhiên và dân sinh.
8.2.Nông nghiệp hữu cơ và sự phát triển bền vững:
8.2.1. Nông nghiệp hữu cơ thực chất là nền nông nghiệp sinh thái bền vững:
+ Nông nghiệp hữu cơ làm tăng độ phì và tính chất đất: Bổ sung và tăng hàm
lượng chất hữu cơ và mùn cho đất, có nghĩa là tăng khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng
để cung cấp cho cây trồng. Cải thiện cấu trúc đất, độ ẩm và đặc biệt thúc đẩy phát triển hệ
vi sinh vật đất.
+ Sử dụng phân hữu cơ giúp ổn định năng suất cây trồng, tăng chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
+ Sử dụng phân hữu cơ đã được xử lý bằng công nghệ sinh học vừa đảm bảo phân
có chất lượng cao cho cây trồng, vừa đảm bảo vệ sinh an toàn sức khỏe cho người bón

phân và người sử dụng nông sản.
+ Nông nghiệp hữu cơ góp phần xử lý sạch môi trường sản xuất và dân sinh, tạo
nên một nền nông nghiệp sinh thái sạch và an toàn. Để tăng cường chất hữu cơ cho đất
cần phải có nguồn hữu cơ bổ sung thường xuyên vào đất gọi chung là phân hữu cơ bao
gồm phế thải nông nghiệp, phân bắc, phân động vật, rác thải hữu cơ. Những vật liệu hữu
cơ này bón vào đất chính là làm giảm sự ô nhiễm của chúng trên mặt đất ảnh hưởng đến
môi trường sống của con người (rác bẩn gây mất cảnh quan, gây mùi hôi thối, thu hút côn
trùng truyền bệnh, sản sinh ra nhiều mầm bệnh, dịch bệnh cho con người và gia súc ).

×