Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

bai 8 tiet 1.2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.96 KB, 10 trang )


Người soạn : Trần Thị Hằng


Bài 8: PHÁP LUẬT VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN
(TIẾT 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học bài này, HS cần:
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, nội dung cơ bản và ý nghĩa của quyền học tập, sáng tạo và
phát triển của công dân.
- Hiểu rõ được trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền học tập,
sáng tạo và phát triển của công dân.
2. Về kỹ năng
- Phân biệt được sự khác nhau giữa các quyền học tập, sáng tạo và phát triển của
công dân.
- Biết quan sát thực tiễn việc thực hiện các quyền học tập, sáng tạo và phát triển
của công dân.
- Có khả năng liên hệ với thực tiễn và nhận xét, giải thích được việc thực hiện
các quyền ở cơ sở và phạm vi trong cả nước.
3. Về thái độ
- Có ý thức phấn đấu vươn lên, tính sáng tạo trong học tập và lao động để trở
thành công dân có ích cho đất nước.
- Phê phán những hành vi vi phạm quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công
dân.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC
Bài này có 3 đơn vị kiến thức, được thực hiện trong 2 tiết. Gv cần làm rõ những
nội dung cơ bản sau đây:
- - Học tập là một trong những quyền cơ bản của công dân, được thể hiện ở
quyền học tập không hạn chế, học bất cứ ngành nghề nào, học thường xuyên và
suốt đời, được đối sử bình đẳng về cơ hội học tập.


- Quyền sáng tạo của công dân được quy định trong phát luật, thể
hiện ở các quyền cụ thể trong sáng tác văn học, nghệ thuật khám phá khoa học
để tạo ra các sản phẩm, công trình khoa học trong các lĩnh vực.
- Quyền được phát triển của công dân được thể hiện ở quyền của công dân được
hưởng đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ để phát triển toàn diện, được
khuyến khích và bồi dưỡng để phát triển tài năng.
- Quyền học tập, sáng tạo và phát triển là quyền cơ bản của công dân, là cơ sở,
điều kiện cần thiết để con người được phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH đất nước.
-Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền học tập sáng tạo, và phát triển của
công dân thông qua việc ban hành chính sách, pháp luật quy định cụ thể các
quyền này và áp dụng các biện pháp cần thiết để các quyền này được thực hiện
có hiệu quả trong thực tế.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học
Sử dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học sau:
- Phương pháp đối thoại kết hợp thuyết trình
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp trực quan
2. Phương tiện day học
- SGK, SGV GDCD 12
- HP 992, Luật GD 2005, Bộ luật dân sự 2005
- Sách tham khỏa tình huống GDCD 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12
- Máy tính, máy chiếu
- Tranh ảnh, bảng biểu, sơ đồ
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ
GV: Chiếu bài tập lên màn , hoặc dùng giấy Ao

Gọi học sinh lên bảng làm bài tập
Theo em, thực hiện quy chế dân chủ có ý nghĩa gì?
a)Là công cụ để nhân dân làm chủ,
b)Tham gia công cuộc xóa đói giảm nghèo
c)Người dân tham gia quản lí tốt ở cơ sở địa phương
d)Người dân có quyền tham dự thảo kế hoạch
xây dựng kinh tế địa phương
e)Chống tham ô,tham nhũng
ức hiếp dân của cán bộ địa phương
Tiết 1
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
GV: Đưa ra câu nói nổi tiếng của Bác
“ Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Em hiếu ý nghĩa câu nói đó như thế nào?
GV: Dẫn dắt học sinh tìm hiểu vào nội dung bài học hôm nay.
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân
Hoạt động 2: Giới thiệu các đơn vị kiến thức của bài
Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung cần đạt
GV: Trích 1 đoạn trong bức thư của Bác gửi
HS nhân ngày khai trường năm học đầu
tiên của nước VN dân chủ cộng hòa:
“ Non song Việt Nam có trở nên tươi
đẹp hay không.Dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai cùng
các cường quốc năm châu được hay
không, chính là nhờ một phần lớn ở công
học tập của các em”
GV: Em hiểu thế nào về đoạn thư này?
HS: Trả lời

GV: Nhận xét, dẫn dắt thí sinh tìm hiểu
G
V: Theo em học tập có vai trò gì?
HS : Trả lời
GV: Nhận xét , kết luận
Vai trò học tập: Giúp mở mang tri thức,
mở rộng tầm nhìn, con người làm chủ
cuộc đời mình, là công dân có ích của đất
nước trong kỷ nguyên mới
GV: Cho HS đọc khái niệm : Quyefn học
tập của công dân trong SGK
GV: Tổ chức thảo luận nhóm cho HS :
Nhóm 1: Nêu nội dung, ví dụ về quyền
học không hạn chế
Nhóm 2: Nêu nội dung, ví dụ về quyền
học bất cứ ngành nghề nào
Nhóm 3: Nêu nội dung, ví dụ về quyền
học thường xuyên, học suốt đời
Nhóm 4: Nêu nội dung, ví dụ về quyền
1. Quyền học tập, sáng tạo và phát
triển của công dân
a) Quyền học tập của công dân
bình đẳng của công dân, cơ hội học tập
HS: Các nhóm thảo luận, cử đại diện học
sinh trình bày :
-Quyền học tập không hạn chế :
+ Học ở các bậc từ tiểu học đến trung
học, đại học, và sau ĐH
+ Công dân học ở các trường trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học hay

các cơ sở sau đại học phải thong qua các
kỳ thi tuyển sinh hoặc xét tuyển.
VD: 6T bắt đầu học tiểu học
12T vào học bậc THCS
16T vào học THPT
Đủ điều kiện điểm chuẩn vào ĐH, CĐ
-Quyền học bất cứ ngành nghề nào :
Phù hợp với năng khiếu, khẳ năng, sở
thích điều kiện của mình vào các ngành
KHTN, KHXH …
VD: Học đại học CNTT trở thành kỹ sư
Học ĐHSPHN khoa văn trở thành
giáo viên dạy văn
Học ĐH Y Khoa trở thành bán sĩ
-Quyền học thường xuyên, học suốt đời :
Công dân có thể học bằng nhiều
hình thức khác nhau, học ở hệ chính quy,
học ở hệ GD thường xuyên, học ban
ngày, học buổi tối… tùy theo điều kiện
công việc của mỗi người, có quyền học ở
các loại hình trường lớp khác nhau, học ở
các độ tuổi khác nhau.
-Quyền bình đẳng về cơ hội học tập :
Không bị phân biệt bởi dân tộc,
giới tính, địa vị xã hội, điều kiện kinh tế,
nguồn gốc gia đình…
VD: HS các nước trên thế giới cùng học
1 trường
HS con em nông dân, công nhân …
cùng học 1 trường

HS con nhà giàu, con nhà nghèo
cùng học 1 lớp
GV: Nhận xét, yêu cầu HS lấy thêm VD
GV: Giải thích thêm
- Không nên hiểu quyền học tập của
công dân theo nghĩa chung, tự do tuyệt
đối mà phải theo quy định của pháp luật
- Công dân có quyền đối sử bình đẳng về
quyền và cơ hội học tập. Còn việc thực
hiện phụ thuộc vào khả năng, ý chí, điều
kiện mỗi người.
- Trong phạm vi bài học này chỉ đề cập
đến quyền học tập mà không tìm hiểu
đến nghĩa vụ học tập.
GV: Kết luận:
HS: Ghi bài vào vở
GV: Cho HS đọc khái niệm SGK
GV: Giảng : PL quy định quyền sáng tạo
của công dân bao gồm : quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghệ, quyền hoạt
động khoa học công nghệ.
GV: Giảng thêm
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, các
nhân dối với tác phẩm do mình sáng tạo
ra hoặc sở hữu.
- Quyền sở hữu công nghệ là quyền của
tổ chức cá nhân đối với sáng chế, kiểu
dáng, công nghệ, thiết kế, bố trí,….
- Quyền hoạt động khoa học công nghệ
bao gồm: nghiên cứu khoa học, nghiên

cứu và phát triển công nghệ, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật…
GV: Yêu cần HS lấy 1 số VD về các quyền
trên mà các em biết.
HS: Trả lời
GV: Nhận xét ý kiến của HS
Đưa ra 1 số VD
- Qyền tác giả : Người viết truyện, tiểu
thuyết, sáng tác nhạc… co s quyền sở
hữu với các tác phẩm đó.
Quyền học tập :
Mọi công dân đều có quyền học tập
từ thấp đến cao, có thể học bất cứ ngành
nghề nào, có thể học bằng nhiều hình
thức và có thể học thường xuyên, học
suốt đời.
b) Quyền sáng tạo của công
dân
- Quyền sở hữu CN: Các logo quảng cáo
của các doanh nghiệp, tên thương hiệu,
mã sản phẩm…
- Quyền hoạt động công nghệ :NGhiên
cứu khoa học, sinh học, …
GV: Đặt câu hỏi : Theo em HSTHPT được
hưởng quyền sáng tạo không, vì sao?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét ý kiến HS, kết luận :
HSTHPT được hưởng đầy đủ quyền sáng
tạo áp dụng cho mọi công dân khác, bởi
vì quyền sáng tạo áp dụng cho mọi công

dân không phân biệt về lứa tuổi, nghề
nghiệp, địa vị xã hội, giới tính… Tuy
nhiên, do lứa tuổi còn nhỏ chưa tham gia
vào sản xuất và công tác nên quyền này
của HSTHPT chưa phát huy được nhiều
hơn về quyền sáng tạo khi các em trưởng
thành hơn .
GV: Em hãy kể tên một vài tấm gương thể
hiện được sự phát huy quyền sáng tạo
của công dân?
HS: Lấy VD
GV: Nhận xét , đưa ra thêm một vài VD
- Máy bóc hành tỏi của anh
Nguyễn Văn Sành ở Hải Dương
- Máy phân tích thực phẩm của tiến
sĩ Nguyễn Trọng Giao
-Cỗ máy gặt lúa liên hợp của
Phương Văn Nghĩa ở Đồng Tháp
GV: Theo em, PL nước ta có trách nhiệm gì
đối với quyền sáng tạo của công dân ?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, kết luận
HS: Ghi bài vào vở
Vai trò của pháp luật:
+Khuyến khách tự do sáng tạo
+Bảo vệ quyền sáng tạo của công dân
GV: Kết luận
HS: Ghi bài vào vở
GV: Đua ra bài tập củng cố
Bài 1 : Sauk hi tốt nghiệp THPT, em dự

định tiếp tục thực hiện quyền học tập
của mình như thê nào? Tại sao?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, đánh giá , cho điểm
GV: Dặn dò :
-HS chuẩn bị tư liệu cho tiết 2
-Tìm thêm một số tấm gương về
học tập, sáng tạo
Quyền sáng tạo của công dân :
Quyền sáng tạo của công dân là quyền
của mỗi người được tự do nghiên cứu
khoa học ,tự do tìm tòi,suy nghĩ để đưa
ra các phát minh ,sáng chế,sáng kiến ,cải
tiến kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất; quyền
về sáng tác văn học, nghệ thuật, khám
phá khoa học để tạo ra các sản phẩm,
công trình khoa họcvề các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Tiết 2:
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Em đồng ý với ý kiến nào sau đây? Tại sao?
a) Sau khi tốt nghiệp THPT thì phải đỗ vào một trường đại học nào đó
b) Không chỉ có vào đại học là con đường học cuối cùng
c) Học sinh THPT được hưởng quyền sáng tạo.
3. Giảng bài mới
KẾT LUẬN TOÀN BÀI

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và nhà nước rất chú trọng đến yêu
cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhằm chuẩn bị một thế hệ

công dân có trí tuệ, tài năng, tạo nên sức mạnh của cả dân tộc trong thời đại KH – công
nghệ thông tin – điện tử hội nhập và toàn cầu hóa


DẶN DÒ
- Làm bài tập trong SGK
- Chuẩn bị bài 9:xem trước các vấn đề:
1. Phát triển về kinh tế - văn hóa – xã hội
2. Phát triển với môi trường
3. Phát triển với quốc phòng an ninh.
Hoạt động của GV,HS Nội dung cần đạt

GV: Cho HS đọc khái niệm “quyền được phát
triển của công dân” trong SGK
GV:Đặt câu hỏi : theo em quyền được phát
triển của công dân gồm mấy nội dung? Đó là
những nội dung nào ?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, kết luận






HS: Ghi bài vào vở
GV: Đặt câu hỏi
Câu 1: Em hiểu thế nào về quyền được
hưởng đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ để
phát triển toàn diện? Lấy ví dụ?

Câu 2: Em hiểu thế nào về quyền được
khuyến khích, phát triển tài năng? Lấy ví dụ ?
HS: Trả lời
HS: Cả lớp trao đổi
HS: Ghi ý kiến vào bảng hoặc giấy A0
GV: Nhận xét
- Quyền được hưởng đời sống vật
chất và tinh thần để phát triển toàn
diện:
+ Đời sống vật chất: có mức sống đầy đủ
để phát triển thể chất, được chăm sóc sức
khỏe…
VD: Hàng hóa phong phú, chất
lượng, thu nhập ổn định, điều kieenj ăn ở
được cải thiện, bảo hiểm y tể, chăm sóc
sức khỏe cho trẻ em…
- Đời sống tinh thần : được tiếp
cận với các thông tin đại chúng, được
vui chơi, giải trí…
VD: vô tuyến truyền hình, báo chí, ca
nhạc, thể dục thể thao, thời trang, du lịch lễ
hội…
- Quyền được khuyến khích, phát
triển tài năng:
+ Những người học giỏi, có năng
khiếu,được bổi dưỡng, ưu tiên chọn vào
các trường đại học.
VD: HS học giỏi các bộ môn được chọn
vào đội tuyển HS giỏi quốc gia.
HS đạt giải các kì thi học sinh giỏi

quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại
học.
+ Các nhà khoa học có tài được tạo điều
kiện để làm việc và phát triển, cống hiến
tài năng cho đất nước.
VD: Các nhà khoa học có cống hiến trong
các lĩnh vực y tế, công nghệ thông tin, sinh
học…
GV: Yêu cầu HS tìm thêm những VD thiết
thực trong cuộc sống hàng ngày
GV: Kết luận





HS: Ghi bài vào vở
GV: Ra bài tập củng cố:
Có người cho rằng: trong xã hội phong
kiến trước đây cũng như trong xã hội XHCN
hiện nay,mọi công dân đều có quyền được phát
triển. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại
sao?
HS: Trao đổi – đàm thoại
GV: Nhận xét, kết luận
GV: Đặt vấn đề chuyển sang phần 2
GV: Giảng: Quyền học tập, sáng tạo và phát
triển là quyền cơ bản của công dân,thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ xã hội ta, là cơ sở, điều
kiện cần thiết để con người được phát triển toàn

diện, trở thành người công dân tốt, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
GV: Đặt câu hỏi: Pháp luật quy định quyền học
tập, sáng tạo, phát triển của công dân nhằm
mục đích gì?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, kết luận



HS: Ghi bài vào vở
GV: Củng cố:Đặt ra câu hỏi:
Quyền học tập, sáng tạo, phát triển chỉ có ở
chế độ XHCN
Theo em đúng hay sai? Tại sao?
HS: Trao đổi, đưa ra câu trả lời
GV: Nhận xét ý kiến HS
Giải thích: Chỉ ở chế độ XHCN mỗi công
dân mới có quyền được học tập,sáng tạo, phát
triển, không phân biệt giai cấp, thành phần gia
đình, địa vị xã hội, dân tộc, giới tính…
GV: Dẫn dắt vào phần 3
GV: Giảng: Chăm lo, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện là mục tiêu của chính
sách phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong
sự nghiệp CNH -HĐH : Đảng và nhà nước ta
rát chú trọng tới chiến lược phát triển con người
là động lực của quá trình phát triển KT – XH.
GV: Đặt câu hỏi: Nhà nước bảo đảm quyền
học tập, sáng tạo và phát triển của công dân

bằng cách nào?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, kết luận
GV: Em hãy lấy VD về những HS thuộc các
đối tượng chính sách được hưởng chế độ ưu
tiên cụ thể nào của nhà nước?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung một số VD:
- Con em gia đình thương bệnh
binh
- Trẻ mồ côi, khuyết tật
- HS thuộc đối tượng vùng sâu,
vùng xa
GV: Em hãy kể những ưu đãi mà nhà nước đã
dành cho HS, SV nghèo vượt khó, học giỏi?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung
- Mở trường chuyên ở cấp THPT
cho những SV giỏi nhằm phát triển
năng khiếu của các em về một số môn
học
- Cấp học bổng cho những SV giỏi
ở các trường ĐH, CĐ.
- Tặng phần thưởng cho HS, SV
nghèo ,vượt khó
GV: Chuyển ý: Nếu nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm cho công dân có quyền học tập,sáng
tạo, phát triển thì công dân cũng cần có trách
nhiệm thực hiện tốt các quyền này của mình
trong thực tế

GV: Theo em công dân có trách nhiệm gì
trong việc thực hiện những quyền trên?
HS: Trao đổi,thảo luận, đưa ra ý kiến
GV: Nhận xét, giải thích thêm





GV: Em hãy kể một số tấm gương mà em biết
về việc thực hiện trách nhiệm của công dân?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung
VD: Câu chuyện vượt lên số phận của NNK
GV: Liên hệ với bản thân em và những người
xung quanh…trong việc thực hiện trách nhiệm
công dân?
GV: Củng cố
Chia lớp làm 2 nhóm
Em đồng ý với ý kiến nào sau
đây:
Nhóm 1:
a) Học tập là công việc vô cùng quan
trọng và cần thiết cho cá nhân, gia đình,
xã hội
b) Học tập giúp mở rộng tầm nhìn,
mở mang kiến thức
c) Học tập góp phần vào sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước
d) Học tập mới có tri thức để làm chủ

bản thân
e) Có những công việc không cần học
tập vẫn giúp ích cho xã hội
Nhóm 2:
a) Quyền học tập, sáng tạo,phát triển
của công dân rất cần thiết để công dân
phát triển toàn diện
b) Quyền học tập, sáng tạo, phát
triển là góp phần cho sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước
c) Quyền học tập, sáng tạo, phát
triển là góp phần xây dựng đất nước
trong thời kì hội nhập, toàn cầu hóa
d) Cả 3 ý kiến trên
HS: Trả lời












Quyền được phát triển của công dân
biểu hiện ở 2 nội dung:
- Một là, quyền của công

dân được hưởng đời sống vật
chất và tinh thần đầy đủ để
phát triển toàn diện.
- Hai là, công dân có
quyền được khuyến khích, bồi
dưỡng để phát triển tài năng.










































Quyền được phát triển là quyền của
công dân được sống trong môi
trường xã hội và tự nhiên có lợi cho
sự tồn tại và phát triển về thể chất,
tinh thần, trí tuệ, đạo đức; có mức
sống đầy đủ về vật chất; được học
tập nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tham
gia các hoạt động văn hóa ; được
cung cấp thông tin và chăm sóc sức
khỏe ; được khuyến khích bồi
dưỡng để phát triển tài năng.










2. Ý nghĩa quyền học tập, sáng
tạo,phát triển của công dân














Mục đích quyền học tập,sáng tạo,
phát triển của công dân:
+ Nhằm đáp ứng, bảo đảm nhu
cầu học tập của mỗi người
+ Thực hiện công bằng trong
giáo dục.











3. Trách nhiệm của nhà nước và
công dân trong việc bảo đảm và
thực hiện quyền học tập, sáng tạo,
phát triển của công dân
a) Trách nhiệm của nhà nước







Nhà nước bảo đảm quyền học
tập, sáng tạo, và phát triển của
công dân bằng cách:
- Ban hành chính sách
pháp luật, thực hiện đồng bộ
các giải pháp cần thiết
- Nhà nước thực hiện
công bằng xã hội trong giáo
dục

- Nhà nước khuyến
khích phát huy sự tìm tòi,
sáng tạo trong nghiên cứu
khoa học
- Nhà nước bảo đảm
những điều kiện để phát triển
và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.


















b) Trách nhiệm của công dân
- Công dân cần có ý thức học
tập tốt
- Có ý chí phấn đấu

vươn lên trong học tập,
nghiên cứu khoa học, sản xuất
- Góp phần tích cực nâng
cao dân trí của đất nước
Hoạt động của GV,HS Nội dung cần đạt

GV: Cho HS đọc khái niệm “quyền được phát
triển của công dân” trong SGK
GV:Đặt câu hỏi : theo em quyền được phát
triển của công dân gồm mấy nội dung? Đó là
những nội dung nào ?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, kết luận






HS: Ghi bài vào vở
GV: Đặt câu hỏi
Câu 1: Em hiểu thế nào về quyền được
hưởng đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ để
phát triển toàn diện? Lấy ví dụ?
Câu 2: Em hiểu thế nào về quyền được
khuyến khích, phát triển tài năng? Lấy ví dụ ?
HS: Trả lời
HS: Cả lớp trao đổi
HS: Ghi ý kiến vào bảng hoặc giấy A0
GV: Nhận xét

- Quyền được hưởng đời sống vật
chất và tinh thần để phát triển toàn
diện:
+ Đời sống vật chất: có mức sống đầy đủ
để phát triển thể chất, được chăm sóc sức
khỏe…
VD: Hàng hóa phong phú, chất
lượng, thu nhập ổn định, điều kieenj ăn ở
được cải thiện, bảo hiểm y tể, chăm sóc
sức khỏe cho trẻ em…
- Đời sống tinh thần : được tiếp
cận với các thông tin đại chúng, được
vui chơi, giải trí…
VD: vô tuyến truyền hình, báo chí, ca
nhạc, thể dục thể thao, thời trang, du lịch lễ
hội…
- Quyền được khuyến khích, phát
triển tài năng:
+ Những người học giỏi, có năng
khiếu,được bổi dưỡng, ưu tiên chọn vào
các trường đại học.
VD: HS học giỏi các bộ môn được chọn
vào đội tuyển HS giỏi quốc gia.
HS đạt giải các kì thi học sinh giỏi
quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại
học.
+ Các nhà khoa học có tài được tạo điều
kiện để làm việc và phát triển, cống hiến
tài năng cho đất nước.
VD: Các nhà khoa học có cống hiến trong

các lĩnh vực y tế, công nghệ thông tin, sinh
học…
GV: Yêu cầu HS tìm thêm những VD thiết
thực trong cuộc sống hàng ngày
GV: Kết luận





HS: Ghi bài vào vở
GV: Ra bài tập củng cố:
Có người cho rằng: trong xã hội phong
kiến trước đây cũng như trong xã hội XHCN
hiện nay,mọi công dân đều có quyền được phát
triển. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại
sao?
HS: Trao đổi – đàm thoại
GV: Nhận xét, kết luận
GV: Đặt vấn đề chuyển sang phần 2
GV: Giảng: Quyền học tập, sáng tạo và phát
triển là quyền cơ bản của công dân,thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ xã hội ta, là cơ sở, điều
kiện cần thiết để con người được phát triển toàn
diện, trở thành người công dân tốt, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
GV: Đặt câu hỏi: Pháp luật quy định quyền học
tập, sáng tạo, phát triển của công dân nhằm
mục đích gì?
HS: Trả lời

GV: Nhận xét, kết luận



HS: Ghi bài vào vở
GV: Củng cố:Đặt ra câu hỏi:
Quyền học tập, sáng tạo, phát triển chỉ có ở
chế độ XHCN
Theo em đúng hay sai? Tại sao?
HS: Trao đổi, đưa ra câu trả lời
GV: Nhận xét ý kiến HS
Giải thích: Chỉ ở chế độ XHCN mỗi công
dân mới có quyền được học tập,sáng tạo, phát
triển, không phân biệt giai cấp, thành phần gia
đình, địa vị xã hội, dân tộc, giới tính…
GV: Dẫn dắt vào phần 3
GV: Giảng: Chăm lo, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện là mục tiêu của chính
sách phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong
sự nghiệp CNH -HĐH : Đảng và nhà nước ta
rát chú trọng tới chiến lược phát triển con người
là động lực của quá trình phát triển KT – XH.
GV: Đặt câu hỏi: Nhà nước bảo đảm quyền
học tập, sáng tạo và phát triển của công dân
bằng cách nào?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, kết luận
GV: Em hãy lấy VD về những HS thuộc các
đối tượng chính sách được hưởng chế độ ưu
tiên cụ thể nào của nhà nước?

HS: Trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung một số VD:
- Con em gia đình thương bệnh
binh
- Trẻ mồ côi, khuyết tật
- HS thuộc đối tượng vùng sâu,
vùng xa
GV: Em hãy kể những ưu đãi mà nhà nước đã
dành cho HS, SV nghèo vượt khó, học giỏi?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung
- Mở trường chuyên ở cấp THPT
cho những SV giỏi nhằm phát triển
năng khiếu của các em về một số môn
học
- Cấp học bổng cho những SV giỏi
ở các trường ĐH, CĐ.
- Tặng phần thưởng cho HS, SV
nghèo ,vượt khó
GV: Chuyển ý: Nếu nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm cho công dân có quyền học tập,sáng
tạo, phát triển thì công dân cũng cần có trách
nhiệm thực hiện tốt các quyền này của mình
trong thực tế
GV: Theo em công dân có trách nhiệm gì
trong việc thực hiện những quyền trên?
HS: Trao đổi,thảo luận, đưa ra ý kiến
GV: Nhận xét, giải thích thêm






GV: Em hãy kể một số tấm gương mà em biết
về việc thực hiện trách nhiệm của công dân?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung
VD: Câu chuyện vượt lên số phận của NNK
GV: Liên hệ với bản thân em và những người
xung quanh…trong việc thực hiện trách nhiệm
công dân?
GV: Củng cố
Chia lớp làm 2 nhóm
Em đồng ý với ý kiến nào sau
đây:
Nhóm 1:
a) Học tập là công việc vô cùng quan
trọng và cần thiết cho cá nhân, gia đình,
xã hội
b) Học tập giúp mở rộng tầm nhìn,
mở mang kiến thức
c) Học tập góp phần vào sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước
d) Học tập mới có tri thức để làm chủ
bản thân
e) Có những công việc không cần học
tập vẫn giúp ích cho xã hội
Nhóm 2:
a) Quyền học tập, sáng tạo,phát triển
của công dân rất cần thiết để công dân

phát triển toàn diện
b) Quyền học tập, sáng tạo, phát
triển là góp phần cho sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước
c) Quyền học tập, sáng tạo, phát
triển là góp phần xây dựng đất nước
trong thời kì hội nhập, toàn cầu hóa
d) Cả 3 ý kiến trên
HS: Trả lời












Quyền được phát triển của công dân
biểu hiện ở 2 nội dung:
- Một là, quyền của công
dân được hưởng đời sống vật
chất và tinh thần đầy đủ để
phát triển toàn diện.
- Hai là, công dân có
quyền được khuyến khích, bồi
dưỡng để phát triển tài năng.











































Quyền được phát triển là quyền của
công dân được sống trong môi
trường xã hội và tự nhiên có lợi cho
sự tồn tại và phát triển về thể chất,
tinh thần, trí tuệ, đạo đức; có mức
sống đầy đủ về vật chất; được học
tập nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tham
gia các hoạt động văn hóa ; được
cung cấp thông tin và chăm sóc sức
khỏe ; được khuyến khích bồi
dưỡng để phát triển tài năng.










2. Ý nghĩa quyền học tập, sáng
tạo,phát triển của công dân














Mục đích quyền học tập,sáng tạo,
phát triển của công dân:
+ Nhằm đáp ứng, bảo đảm nhu
cầu học tập của mỗi người
+ Thực hiện công bằng trong
giáo dục.











3. Trách nhiệm của nhà nước và
công dân trong việc bảo đảm và
thực hiện quyền học tập, sáng tạo,
phát triển của công dân
a) Trách nhiệm của nhà nước







Nhà nước bảo đảm quyền học
tập, sáng tạo, và phát triển của
công dân bằng cách:
- Ban hành chính sách
pháp luật, thực hiện đồng bộ
các giải pháp cần thiết
- Nhà nước thực hiện
công bằng xã hội trong giáo
dục
- Nhà nước khuyến
khích phát huy sự tìm tòi,
sáng tạo trong nghiên cứu
khoa học
- Nhà nước bảo đảm
những điều kiện để phát triển

và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.


















b) Trách nhiệm của công dân
- Công dân cần có ý thức học
tập tốt
- Có ý chí phấn đấu
vươn lên trong học tập,
nghiên cứu khoa học, sản xuất
- Góp phần tích cực nâng
cao dân trí của đất nước

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×