Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Luận văn: PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THIÊN HÒA doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.96 KB, 38 trang )

Trường Đại học Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU

Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn
bộ quá tŕnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất
đến tiêu thụ . Thơng tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ
đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh
doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng ,đảm bảo lượng dự trữ vật tư,
hàng hố đúng mức, khơng qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng khơng q ít làm gián
đoạn q tŕnh sản xuất kinh doanh . Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua
sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ . Vì thế cơng
tác kế tốn hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế tốn hàng tồn kho nói riêng
có vai tṛ rất quan trọng trong doanh nghiệp .
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn
đề đổi mới , nâng cao hiệu quả cơng tác quản lư và hạch tốn kế tốn càng trở nên
cần thiết . Với mục tiêu đó, chúng ta đă và đang nghiên cứu dần từng bước hồn
thiện hệ thống hạch tốn kế tốn. Đă có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và
nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch
toán kế toán tại các doanh nghiệp .
Nội dung đề án gồm hai phần chính :
Phần I :

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ

TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
Phần II :

PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO TẠI

CƠNG TY TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THIÊN HÒA
PHẦN I:



LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ

Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 1


Trường Đại học Thương mại
TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO

1.

Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất, dự trữ cho lưu

thông hoặc đang trong quá tŕnh chế tạo ở doanh nghiệp . Đây là bộ phận tài sản
chiếm tỉ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày
31/12/2001quy định hàng tồn kho là những tài sản :
-

Được giữ để bán tronh kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường ;

-

Đang trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh dở dang;

-


Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá tŕnh sản

xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ .
Cũng theo chuẩn mực này th́ hàng tồn kho được phân loại như sau :
- Hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hố gửi đi gia cơng chế biến;
-

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

-

Sản phẩm dở dang : Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành

chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm ;
-

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi chế biến và đă

mua đang đi trên đường .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm th́ hàng tồn kho bao gồm
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 2


Trường Đại học Thương mại
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ , sản phẩm dở dang , thành phẩm. Đối với
các doanh nghiệp thương mại th́ì hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá mà doanh

nghiệp đă mua dang dự trữ , đang đi đường hay đang gửi bán.
2.

Tính giá hàng tồn kho :
Tính đơn giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị hàng mua

đều được mua với cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên,
khi các loại hàng hoá giống nhau được mua với những giá khác nhau thì phát
sinh vấn đề là sử dụng trị giá vốn nào cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ và trị giá
vốn nào cho hàng hoá bán ra.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Theo chuẩn
mực kế tốn Việt Nam, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước;
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Chúng ta sẽ lần lượt đi vào từng phương pháp cụ thể:
*.Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp cú ớt loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như
các đồ trang sức đắt tiền, các bất động sản, ơ tơ mà có thể nhận diện được từng
loại hàng hoá tồn kho với từng lần mua vào và hố đơn của nó, hơn nữa các
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 3


Trường Đại học Thương mại
doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lơ hàng nhập kho, vì vậy

mà khi xuất kho lơ nào thì tính theo giá đích danh của lơ đó.
Nhược điểm
Nếu số lượng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị khơng có tác
dụng gì cả. Mục đích của báo cáo tài chính là báo cáo thông tin kinh tế về các
nguồn tài lực và cổ phần của một doanh nghiệp, không cần thiết phải là các
thông tin cụ thể về các tiềm năng này.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp cả với các doanh nghiệp
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong kế tốn
hàng tồn kho.
*. Phương pháp bình qn gia quyền.
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàngvề, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Giá trị
hàng

Khối lượng
=

hàng

xuất

xuất

Đơn giá
x


bình qn
gia quyền


• Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá
đơn vị
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Gtrị tồn đầu + Tổng Gtrị nhập
=

---------------------------------------Page 4


Trường Đại học Thương mại
bình quân

Số lượng tồn + Số lượng nhập

• Phương pháp giá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế tốn phải xác định giá bình
qn của từng loại hàng. Sau đó căn sứ vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng
xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Các phương pháp bình quân cũng được áp dụng khá nhiều trong các DN ở
Việt Nam.
Nhược điểm: Nó lại có xu hướng che dấu sự biến động của giá.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khơng mang tính áp đặt chi
phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho
khác.

Ta thấy rằng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng tồn kho
chỉ phù hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ vì phải đến tận cuối kỳ chúng ta mới tính được giá đơn vị bình
qn. Sau khi kiểm kê ta biết được số lượng tồn cuối kỳ, từ đó tính được giá trị
hàng xuất trong kỳ.
Ta khơng nên sử dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên bởi vì mỗi lần xuất chúng
ta đều phải hạch tốn trị giá xuất ngay nhưng ta lại không thể xác định được đơn
giá xuất.
Cịn với phương pháp bình qn sau mỗi lần nhập thì ngược lại, nên áp
dụng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 5


Trường Đại học Thương mại
*. Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau
cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển
nhanh. Phương pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong những lần mua
hàng nhưng chưa có giá đơn vị.

Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí hàng tồn
kho vào kho từ trước , điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và
thu nhập thuần.
Phương pháp tính giá này áp dụng phù hợp với cả hai phương pháp hạch
toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Song từ đặc
điểm của mỗi phương pháp hạch tốn mà chúng ta có thể thấy rằng có sự khác
nhau cơ bản về giá trị của hàng xuất và tồn cuối kỳ giữa FIFO trong phương
pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên.
*. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):

Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 6


Trường Đại học Thương mại
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp
nhập trước, xuất trước. Phương pháp này đảm bảo được nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Theo phương pháp này tổng giá trị hàng xuất kho
chính là giá trị của số hàng mua vào sau cùng.
Nhược điểm: Ngồi những ưu điểm trên phương pháp LIFO có một số
nhược điểm sau:
Nó dẫn đến thu nhập thuần của DN giảm trong điều kiện lạm phát. Các nhà

quản lý trong DN dường như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là thấy việc
thuế phải nộp giảm đi. Lý do của điều này chính bởi vì các nhà quản lý trong
DN sợ rằng các nhà đầu tư sẽ hiểu nhầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi
vốn đầu tư của họ.
Phương pháp này cũng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho, và ta thấy rằng có sự khác nhau cơ bản giữa chúng
3. Kế toán HTK trong các doanh nghiệp quy định trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 7


Trường Đại học Thương mại
(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
0 Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
1 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
2 Thành phần của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bao gồm:
0 Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
1 Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
2 Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
3 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường;
4 Chi phí dịch vụ dở dang.

Ngồi ra chúng ta cũng cần hiểu thêm về một số khái niệm liên quan:
 Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
 Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho
tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Kế toán HTK theo chế độ kế tốn hiện hành
HTK (hàng hóa) là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán (bán bn, bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vũa, bao gồm: Giá mua theo
hóa đơn và chi phí thu mua hàng hóa. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 8


Trường Đại học Thương mại
để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia cơng, sơ chế, tân trang, phân loại
chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hang hóa thì giá trị của
hang mua gồm giá mua theo hóa đơn+ chi phí gia cơng, sơ chế. Đối với hàng hóa
nhập khẩu, ngồi các chi phí trờn cũn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế GTGT hang nhập khẩu (nếu không được khấu
trừ) chi phí bảo hiểm…
 Kế tốn nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02- “hàng
tồn kho”
 Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải
theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.
 Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế tốn có thể áp dụng một trong bốn
phương phỏp tớnh giá trị hàng tồn kho theo quy định trong chuẩn mực
kế tốn số 02.

 Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
 Kế tốn chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ hàng hóa.
4. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng
- Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng
- Biên bản kiêm nhận hàng hóa
Lớp K7 HK1D1 – NHĨM 02

Page 9


Trường Đại học Thương mại
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( khi bán hàng hóa )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
5.Các phương pháp kế tốn hàng tồn kho
Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng , tùy theo đặc điểm của mỗi loại mà
có các phương pháp quản lư hàng tồn kho khác nhau . Có loại hàng tồn kho được
theo dơi, kê khai theo mỗi lần nhập, xuất . Có loại được theo dơi bằng cách kiểm
kê một cách định kỳ .Trên cơ sở hai phương pháp quản lý hàng tồn kho đă h́nh
thành hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ . Việc hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu
của công tác quản lý, tŕnh độ của cán bộ kế toán cũng như quy định của chế độ kế

toán hiện hành . Chế độ kế toán Việt Nam quy định mỗi doanh nghiệp được áp
dụng một trong hai phương pháp hạch toán sau:
5.1 Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên : là phương pháp theo dõi một cách
thường xuyên t́nh h́nh hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ
mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài khoản
hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh.
Khi khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng tồn kho kế toán ghi Nợ
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 10


Trường Đại học Thương mại
các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Có các tài khoản liên quan tương ứng.
Khi xuất kho để sử dụng hay tiêu thụ kế toán ghi Có các tài khoản hàng tồn
kho, đối ứng Nợ các tài khoản liên quan.
Số dư trên Nợ các tài khoản hàng tồn kho phản ánh giá trị hàng tồn kho tồn
đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ.
- Ưu điểm: của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh
một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời
cập nhật . Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế tốn cũng có thể xác định được
lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này thích hợp với
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
- Nhược điểm: Đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng
hố có giá trị thấp, thường xun xuất dùng cho sản xuất kinh doanh hay các mục
đích khác thì việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức
5.1.1 Tài khoản sử dụng :
 Tài khoản 156 “ Hàng hóa”

+

1561 _ Giá mua hàng hố

+

1562 _ Chi phí thu mua hàng hố

Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua hàng hóa
phát sinh trong kỳ
Bên Có: phản ánh trị giá hàng xuất kho và chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng hóa bán ra trong kỳ.
Số dư nợ: phản ánh trị giá mua và chi phí hàng hóa cịn tồn kho cuối kỳ.


Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”

Bên Nợ: phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 11


Trường Đại học Thương mại
Bên Có: phản ánh trị giá hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc bán
thẳng cho khách hàng.
Số dư Nợ: phản ánh trị giá hàng hóa đã mua nhưng cịn đang đi đường.
 Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”
Bên Nợ : trị giá hàng hóa đã gửi bán chưa được chấp nhận thanh tốn cuối
kỳ.

Bên Có : giá trị thực tế của hàng hóa gửi bán được chấp nhận thanh tốn.
Số dư Nợ: phán ánh trị giá hàng hóa đã gửi đi nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ.
5.1.2 Trình tự hạch tốn
Trong kỳ , khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng hóa như mua
ngồi, hàng hóa tự chế hay th ngồi gia cơng, nhận vốn góp liên doanh, đánh giá
tăng, kiểm kê thừa … kế toán ghi Nợ tài khoản 156, 151, 157 theo giá thực tế, đối
ứng Có các tài khoản liên quan. Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hàng hóa,
kế tốn ghi Có tài khoản 156, 157, 151và đối ứng Nợ các tài khoản liên quan .
a) Kế toán các trường hợp nhập kho hàng hóa.
-

Trường hợp mua hàng, nhập kho kế tốn căn cứ vào hoá đơn mua hàng,

chứng từ phản ánh chi phí thu mua và các chứng từ khác để ghi tăng giá trị hàng
tồn kho :
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp thuế GTGT khấu trừ :
Nợ TK 156: Trị giá mua và chi phí thu mua
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )
Có TK liên quan (111,112, 331…) : Tổng giá thanh tốn
Lớp K7 HK1D1 – NHĨM 02

Page 12


Trường Đại học Thương mại
+ Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 156 : Trị giá hàng mua theo tổng giá thanh tốn
Có TK 331,111,112,141 : Số tiền phải thanh toán
- Khi nhập kho hàng từ sản xuất ,gia công căn cứ vào phiếu nhập kho :

Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khi nhập kho hàng thừa phát sinh trong quá trình mua ,căn cứ vào phiếu
nhập kho và biên bản kiểm nhận :
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 338 : Các khoản phải trả ,phải nộp khác
- Khi nhập kho hàng bán phải trả lại ,căn cứ vào phiếu nhập kho ghi :
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 157 : Hàng gửi bán – Hàng trả lại khi chưa xác định
được doanh thu
Có TK 632 :Giá vốn hàng bán- Hàng trả lại khi đã xác định
được doanh thu.
- Trường hợp nhận vốn góp liên doanh liên kết bằng hàng hóa:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Nhận lại góp vốn liên doanh, liên kết bằng hàng hóa:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 222: Góp vốn liên doanh
Có TK 223: Góp vốn liên kết
- Khi được phép đánh giá hàng tồn kho theo quyết định của nhà nước :
Nợ TK 156 : Số chênh lệch do được phép đánh giá tăng
Có TK 412 : Giá trị tài sản đánh giá tăng
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 13


Trường Đại học Thương mại
- Nhập kho hàng hóa được biếu tặng:
Nợ TK 156: Hàng hóa

Có TK 711: Thu nhập khác
- Các trường hợp khác:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK liên quan
a) Kế toán các trường hợp xuất kho hàng hóa
- Xuất bán hàng hóa:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa
Có TK 156: Hàng hóa
- Xuất gửi bán hàng hóa:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: hàng hóa
- Xuất kho hàng hóa để tiêu dung nội bộ:
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Nợ TK 642: chi phí quản lý DN
Có TK 512: doanh thu nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Hàng hóa
- Xuất kho hàng hóa để trả lương :
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 512 : Doanh thu nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 14


Trường Đại học Thương mại
Có TK 156 :Hàng hóa

- Xuất kho hàng hóa để tự chế biến hoặc th ngồi gia công chế biến:
Nợ TK 154 : Chi tiết gia cơng
Có TK 156 : Hàng hóa
- Khi đầu tư vào cơng ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng hàng hóa :
Nợ TK 223 : Đầu tư vào cơng ty liên kết
Nợ TK 811 : ( Nếu đánh giá lại < giá trị ghi sổ của hàng hóa )
Có TK 156 : Hàng hóa
Có 711 : ( Nếu giá trị đánh giá lại > Giá trị ghi sổ của hàng hóa )
- Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt bằng hàng hóa :
+ Trường hợp giá trị ghi sổ > giá đánh lại của các bên liên doanh :
Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh
Nợ TK 811 : ( Số chênh lệch giá trị ghi sổ > giá đánh giá lại )
Có TK 156 : Hàng hóa
+ Trường hợp giá trị ghi sổ < giá đánh lại của các bên trong liên doanh :
Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh
Có TK 156 : Giá trị ghi sổ kế tốn
Có TK 711 : Số chênh lệch tương ứng tỷ lệ vốn góp của các
nhà

đầu tư khác trong liên

doanh
Có TK 3387 : Số chênh lệch tương ứng tỷ lệ vốn góp của doanh
nghiệp
Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt bán số vật tư đó cho bên thứ ba :
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện được
Có TK 711 : Thu nhập khác
- Phát hiện thiếu hàng hóa khi kiểm kê nếu chưa rõ nguyên nhân :
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02


Page 15


Trường Đại học Thương mại
Nợ TK 138(1) : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 156 : Hàng hóa
- Khi có quyết định xử lý thì tùy ngun nhân thiếu để ghi :
+ Nếu hàng hóa thiếu DN chịu :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 138 (1) : Tài sản thiếu chờ xử lý
+ Nếu quy trách nhiệm vật chất bắt bồi thường :
Nợ TK 111 : Số bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 138(8) : Số bồi thường vật chất phải thu
Có TK 138(1) :Tài sản thiếu chờ xử lý
- Trường hợp xác định ngay ngun nhân thiếu thì khơng phải ghi qua TK
138(1) mà tùy từng nguyên nhân để ghi như phần xử lý ở trên.
TK 331, 111, hợp
TK 156
TK sơ đồ hạch
Các trường112… tăng, giảm hàng tồn kho khác được phản ánh theo 111,112,331…toán
DĐK: xxx

sau :

Giảm giá được hưởng, hàng
mua trả lại

Tăng do mua ngồi

Sơ đồ hạch tốn tổng qt vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kê khai

TK 1331
Thuế GTGT được
khấu trừ

thường xun
TK 621,627,641,

TK 151
khấu trừ (nếu có)
Hàng đi đường kì trước

642,142…
Xuất cho sản xuất kinh doanh

TK441

TK 154

TK 642,3381

Nhận cấp phát,tặng thưởng,
vốn góp liên
doanh

Phát hiện thừa khi kiểm kê

Th ngồi gia cơng, chế biến
TK 1381, 642…
Phát hiện thiếu khi kiểm kê


TK128,222

TK 412 Page 16

Lớp K7 HK1D1 – NHĨM 02

Nhận lại vốn góp liên doanh

Đánh giá giảm
Đánh giá tăng


Trường Đại học Thương mại

5.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ : là phương pháp khơng theo dõi một cách thường
xun, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hố, sản phẩm trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ.
Theo phương pháp này , hàng tồn kho biến động tăng , giảm trong kỳ được
theo dõi trên một tài khoản riêng là tài khoản 611 -"Mua hàng" . Các tài khoản
hàng tồn kho chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ và cuối kỳ . Đầu kỳ, kế
toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho từ các tài khoản hàng tồn kho về TK 611 (chi
tiết cho từng loại hàng tồn kho ). Trong kỳ , giá trị hàng mua được tập hợp bên Nợ
TK 611 . Cuối kỳ , căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ về các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời xác định tổng giá trị
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 17



Trường Đại học Thương mại
hàng tồn kho xuất trong kỳ theo công thức :
Giá trị hàng
tồn kho xuất

Giá trị hàng
=

tồn kho tồn

kho trong kỳ

Tổng giá trị hàng
+

tồn kho tăng thêm

đầu kỳ

Giá trị hàng
-

trong kỳ

tồn kho tồn
cuối kỳ

Phương pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép
tuy nhiên độ chính xác khơng cao . Độ chính xác của phương pháp phụ thuộc rất

lớn vào điều kiện kho bãi, bảo quản... Đây là phương pháp thích hợp cho các
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hố có giá trị thấp, thường xun
xuất dùng , xuất bán .
5.2.1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho các doanh nghiệp
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cần sử dụng các tài khoản sau :
- Tài khoản 611 " Mua hàng " : dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng,
giảm của hàng tồn kho theo giá thực tế .
Bên Nợ :
+

phản ánh giá thực tế hàng tồn đầu kỳ được kết chuyển sang .

+

Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ .

Bên Có :
+

Phản ánh giá thực tế của hàng xuất dùng xuất bán …trong kỳ.

+

Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ .

Tài khoản 611 chi tiết thành hai tiểu khoản :
+

Tài khoản 6111 " Mua nguyên, vật liệu ".


+

Tài khoản 6112 " Mua hàng hố ".

Tài khoản 611 cuối kỳ khơng có số dư ..
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 18


Trường Đại học Thương mại
Khi áp dụng phương pháp này, các TK 151, 156, 157 chỉ sử dụng để phản ánh
vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nội dung của các tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ.
Ngồi ra, trong q tŕnh hạch tốn, kế tốn c̣n sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như 111, 112, 133, 331, 621, 632…
Lưu ý: Tài khoản 133(1331) "Thuế GTGT được khấu trừ" chỉ sử dụng với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Đối với các doanh
nghiệp này giá thực tế hàng mua là giá không bao gồm thuế GTGT . Đối với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp th́ giá thực bao gồm cả
thuế GTGT.
5.2.2 Trình tự hạch toán :
- Đầu kỳ kế toán ,kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ :
Nợ TK 611 (6112) : Mua hàng
Có TK 156,151,157
- Trong kỳ khi mua hàng hóa dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp căn cứ
vào các chứng từ mua hàng kế toán ghi:

Nợ TK 611 : Mua hàng
Nợ TK 1331 :Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111 ,112,141,331 : Tổng giá thanh toán của hàng mua
- Nếu phát sinh các chi phí mua hàng :
Nợ TK 611 : Mua hàng
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 19


Trường Đại học Thương mại
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán
- Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ trong khâu mua hàng như : Hàng
mua trả lại ,giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng :
Nợ TK 111,112 : Nếu được trả ngay bằng tiền
Nợ TK 138(8) :Nếu chưa thu được tiền
Nợ TK 331 : Nếu khấu trừ vào nợ phải trả người bán
Có TK 611 : Mua hàng
Có TK 1331 : Thuế GTGT được giảm trừ tương ứng
• Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế xác định giá trị hàng tồn
kho,trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định tiêu thụ,trị giá hàng bán đã xác
định tiêu thụ :
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ :
Nợ TK 156,151,157 :
Có TK 611 : Mua hàng
- Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 611 : Mua hàng


Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 20


Trường Đại học Thương mại

Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp
TK 151, 156…

kiểm kê định kỳ

TK 151,156…

TK 611
KC hàng hóa tồn kho
cuối kỳ

KC HTK,hàng đi
đường cuối kỳ
TK 111,112

TK 111,112,331
Dùng tiền mua hàng
nhập kho

Giảm giá hàng
mua,hàng mua trả lại ,

TK 1331

Thuế GTGT được khấu trừ

1388,334,632

TK 331
Phải trả cho người bán

Trị giá hàng thiếu
hụt,mất mát

TK 411
Nhận vốn liên doanh cấp phát

TK 412
TK 412
Đánh giá tăng hàng hóa
Lớp K7 HK1D1 – NHĨM 02

Page 21


Trường Đại học Thương mại

6) Các hình thức sổ kế tốn
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung.
- Hình thức kế tốn Nhật ký – sổ cái
- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế tốn Nhật ký – chứng từ

Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02


Page 22


Trường Đại học Thương mại

Phần II :

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THIÊN HÒA

Địa chỉ: Số 231 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 043 7382123

1.1 Kế tốn tổng hợp HTK (hàng hố) tại Cơng Ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Thiên Hòa
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu :Cung cấp linh kiện, thiết bị máy tính để
bàn, xách tay. Cơng ty cịn trực tiếp lắp ráp máy tính, điện tử, tổng đài, điện thoại
viễn thơng linh kiện đi kèm... Xuất nhập khẩu công ty kinh doanh.
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn:
- Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VND)
*

Chính sách kế tốn đối với hàng tồn kho

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch tốn hàng tồn kho


Lớp K7 HK1D1 – NHĨM 02

Page 23


Trường Đại học Thương mại
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
1.2 Quy trình kế tốn tổng hợp HTK (hàng hố) tại Cơng Ty TNHH Thương
Mại và Dịch vụ Thiên Hịa.
Kế tốn HTK là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế tốn của Cơng
ty. Nó là yếu tố then chốt và làm căn cứ để các hoạt động phân tích về tình hình
thực tế và thấy được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trên thương trường
cạnh tranh máy tính gay go ác liệt. Nhiệm vụ của kế toán HTK là theo dõi vật tư
hàng hố của Cơng ty, theo dõi vật tư hàng hoá của từng trung tâm, từng bộ phận
bán hàng, từng nhân viên bán hàng, và từng nhóm khách hàng, từng nhóm mặt
hàng. Kế tốn HTK cung cấp được thơng tin một cách chính xác cho các bộ phận
để có biện pháp sử lý và thay đổi chiến lược kinh doanh, cung cấp số liệu cho kế
toán tổng hợp và kế toán khác.
1.2.1 Chứng từ sử dụng :
Tại Cơng Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thiên Hịa mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập ,
xuất đều được lập chứng từ đầy đủ . Đây là khâu hạch toán ban đầu , là cơ sở pháp
lý để hạch toán nhập, xuất kho hàng hoá.
Trong quá trình kinh doanh kế tốn sử dụng các loại chứng từ : phiếu nhập,
phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT vì đây là cơng ty thương mại cho
nên hoạt động chủ yếu là mua hàng, bán hàng và đặc biệt mỗi loại chứng từ đều
phải có 3 liên trong đó 1 liên là do kế tốn giữ, 1 liên được lưu giữ tại quyển gốc,


Lớp K7 HK1D1 – NHÓM 02

Page 24


Trường Đại học Thương mại
còn lại 1 liên do thủ kho giữ (đối với phiếu nhập, phiếu xuất ) hoặc do khách hàng
giữ ( đối với phiếu thu phiếu chi, hoá đơn GTGT)
1.2.2 Hệ thống tài khoản áp dụng :
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC 14 tháng 9 năm 2006
Bộ Tài Chính
* Sổ sách áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế tốn với hình thức nhật ký chung.
Chính vì vậy khi hạch tốn HTK cơng ty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp: các bảng kê , nhật ký chung , sổ cái tài khoản.
* Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký

-

Sổ Nhật ký chung

đặc biệt

Sổ, thẻ kế toán

chi tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
Page 25

Lớp K7 HK1D1 – NHĨM 02
Báo cáo tài chính


×